b. Hạch toán tổng hợp các khoản thu hộ, chi hộ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Tháng năm 200
Tháng .... năm 200...
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu
TK
Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ TÊN TÀI KHOẢN
Nợ Có
Trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có
Nợ Có Nợ Có
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng
.......,ngày ...... tháng..... năm 200.....
Kế toán trưởng Chủ tịch UBND xã
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2- Căn cứ lập:
- Nhật ký - Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết - Bảng Cân đối tài khoản kỳ trước
Trước khi lập Bảng cân đối tài khoản phải hồn thành việc ghi sổ, khố sổ của sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp (sổ Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái), tính số dư của từng tài khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
Báo cáo này được lập theo tháng, năm.
3- Kết cấu: Bảng cân đối tài khoản được chia thành các cột - Số hiệu tài khoản
- Tên tài khoản kế tốn - Số dư đầu kỳ (Nợ, Có)
- Số phát sinh: + Trong kỳ (Nợ, Có)
+ Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm (Nợ, Có) - Số dư cuối kỳ (Nợ , Có)
4- Phương pháp lập:Số liệu ghi vào Bảng cân đối tài khoản chia làm 2 loại: + Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1, 2 - Số dư đầu kỳ) và tại thời điểm cuối kỳ (cột 7, 8 - Số dư cuối kỳ), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột Nợ, các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột Có.
+ Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4 - Số phát sinh trong kỳ) và số phát sinh luỹ kế từ ngày đầu năm đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 5, 6 - Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm). Trong đó, tổng số phát sinh Nợ của các tài khoản được phản ánh vào cột Nợ, tổng số phát sinh Có được phản ánh vào cột Có.
- Cột A, B: Ghi số hiệu và tên tài khoản của tất cả các tài khoản cấp I mà đơn vị đang sử dụng.
- Cột 1, 2 “Số dư đầu kỳ”: Phản ánh số dư đầu tháng của tháng báo cáo (số dư đầu kỳ báo cáo). Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu tháng của tháng báo cáo trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối kỳ” của Bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
- Cột 3, 4, 5, 6 “Phản ánh số phát sinh”:
+ Cột 3, 4 “Số phát sinh trong kỳ": Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng "Cộng phát sinh tháng” của từng tài khoản tương ứng trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái và sổ kế toán chi tiết.
+ Cột 5, 6 “Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm”: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản tính từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số
liệu ghi vào phần này được tính bằng cách:
Cột 5 của báo cáo kỳ này = Cột 5 của báo cáo kỳ trước + Cột 3 của báo cáo kỳ này
Cột 6 của báo cáo kỳ này = Cột 6 của báo cáo kỳ trước + Cột 4 của báo cáo kỳ này
- Cột 7, 8 "Số dư cuối kỳ": Phản ánh số dư ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng báo cáo trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ trên Bảng cân đối tài khoản kỳ này:
Số liệu ở cột 7 và cột 8 được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản kỳ sau.
Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản cấp I, phải thực hiện cộng Bảng cân đối tài khoản.
Số liệu dòng cộng của Bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:
Tổng số dư Nợ (cột 1) phải bằng tổng số dư Có (cột 2) đầu kỳ của các tài khoản
Tổng số phát sinh Nợ (cột 3) phải bằng tổng số phát sinh có (cột 4) của các tài khoản trong kỳ báo cáo
Tổng số phát sinh Nợ luỹ kế từ đầu năm (cột 5) phải bằng tổng số phát sinh có luỹ kế từ đầu năm (cột 6) của các tài khoản.
Tổng số dư Nợ (cột 7) phải bằng tổng số dư Có (cột 8) cuối kỳ các tài khoản. Sau khi kiểm tra đảm bảo chính xác, cân đối, kế tốn mới ghi số liệu của các tài khoản cấp 2 của tài khoản thu, chi ngân sách xã.
Báo cáo sau khi lập xong phải được Chủ tịch UBND xã xét duyệt. Báo cáo này được lập thành 3 bản:
1 bản gửi Phịng Tài chính Quận, Huyện