Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) dạy học trải nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông (Trang 35)

Biểu đồ1.5. Một số lí do các thầy cơ tổ chức dạy học trải nghiệm

Biểu đồ 1.6. Hiệu quả dạy học trải nghiệm

0% 20% 40% 60% 80% Khơng có sự hỗ trợ… Cần nhiều thời gian thiết kế… Tài liệu tham khảo còn hạn chế… Hạn chế về thời gian và không gian … Không cần thiết tổ chức HĐTN… Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Đã tổ chức Chưa tổ chức 0 10 20 30 40 50 60 70

Theo yêu cầu Nhà trường.

Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức

và thực tiễn.

DHTN cần thiết với môn

học GV muốn điều chỉnh cách dạy và cách học đối với HS.. Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Biểu đồ 1.7. Mức độ dạy học trải nghiệm tác động đến phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Biểu đồ1.8. Mức độ cần thiết của dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Biểu đồ 1.9. Một số nguyên nhân GV ít dùng DHTN để phát triển NLHT cho HS

0 10 20 30 40 50 60 70 Các em được bày tỏ quan điểm… Phát huy vai trị, tính chủ động… Tăng cường hứng thú học tập… Phát triển, rèn luyện các năng lực … Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích. Khơng đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 0% 25% 68% 7% HĐTN khơng phát triển NLHT Số ít HĐTN phát triển NLHT Phần lớn HĐTN phát triển NLHT Tất cả HĐTN phát triển NLHT 0% 14% 64% 22% Khơng cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết

Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ phiếu khảo sát GV cho thấy: Phần lớn GV đã nhận ra những tác dụng và hiệu quả to lớn của việc DHTN mang lại cho HS (biểu đồ 1.5; biểu đồ 1.6); bên cạnh đó GV đã nhận thức được tác dụng việc DHTN đến sự phát triển NLHT của HS (biểu đồ 1.7; biểu đồ 1.8). Nhưng trên thực tế các trường ở địa bàn Hải Hậu số môn học tổ chức các DHTN trong một năm học cịn ít, chủ yếu từ 3 đến 5 mơn trên một năm (biểu đồ 1.1); số buổi mơn Hóa học tổ chức DHTN còn hạn chế, chủ yếu 1 buổi trên một học kì (biểu đồ 1.2). Các thầy cơ đã nhận ra được một số nguyên nhân dẫn tới việc tổ chức DHTN phát triển NLHT cịn ít là do một số nguyên nhân sau: Khơng có sự hỗ trợ, hợp tác từ phía nhà trường, hội phụ huynh HS và HS như phương tiện, nguồn lực, kinh phí thực hiện; cần nhiều thời gian công sức để thiết kế các HĐTN, tài liệu tham khảo cịn hạn chế, chưa có sự hiểu biết đầy đủ về cách thức tổ chức hoạt động, …(biểu đồ 1.5, biểu đồ 1.9).

1.4.3.2. Đối với học sinh

Với nội dung phiếu tham khảo ý kiến học sinh được trình bày chi tiết ở phụ lục 2, chúng tôi đã khảo sát 380 HS đang học tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện Hải Hậu gồm: THPT A Hải Hậu, THPT Trần Quốc Tuấn, THPT C Hải Hậu, THPT Thịnh Long. Kết quả như sau:

Biểu đồ 1.10. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia dạy học trải nghiệm

0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tổ chức ...còn nhiều khó khăn.

Nguồn tài liệu … cịn ít. Hoạt động nhóm … khơng phù hợp với DHTN Khơng cần thiết… Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Biểu đồ 1.11. Mức độ tổ chức dạy học trải nghiệm trong một năm học

Biểu đồ 1.12. Mức độ tổ chức dạy học trải nghiệm mơn Hóa học trong một học kì

Biểu đồ 1.13. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động nhóm

0% 8% 52% 40% Khơng Bình thường Thích Rất thích 33% 40% 20% 7%

Khơng tham gia 1 buổi 2 buổi Nhiều buổi 37% 31% 21% 11% Không tổ chức 1 buổi 2 buổi Nhiều buổi

Biểu đồ 1.14. Mức độ tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của giáo viên

Biểu đồ 1.15. Hình thức hoạt động trải nghiệm em đã được tham gia

0% 13% 54% 33% Khơng Bình thường Thích Rất thích 4% 67% 29%

Khơng bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Đã tham gia Chưa tham gia

Biểu đồ 1.16. Hiệu quả của HĐTN với HS

Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ phiếu khảo sát HS cho thấy: Đa số HS đều rất thích tham gia hoạt động trải nghiệm (biểu đồ 1.10), đa số HS đều có hứng thú với việc tổ chức hoạt động nhóm để phát huy NLHT (biểu đồ 1.13), phần lớn HS đã nhận ra được tác dụng của việc GV tổ chức DHTN để phát triển NLHT của bản thân như các em được bày tỏ quan điểm, phát huy vai trị chủ động, tự giác và tích cực của HS, phát triển được các năng lực như NL hợp tác, NL giao tiếp, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống…(biểu đồ 1.16). Các em đều có mong muốn được tham gia và tham gia nhiều hơn nữa các buổi DHTN. Nhưng trên thực tế số buổi học sinh tham gia học tập trải nghiệm do mơn Hóa học tổ chức cịn ít (chủ yếu 1 buổi/1 học kì, biểu đồ 1.12), số buổi HS được tham gia trải nghiệm tất cả các mơn trong cả 1 năm học cịn hạn chế (chủ yếu 1 buổi/1 học kì, biểu đồ 1.11); các hình thức DHTN học sinh được tham gia chưa đa dạng chủ là đi tham quan dã ngoại (biểu đồ 1.15).

Những kết quả khảo sát trên đặt ra một vấn đề làm thế nào để DHTN nhằm phát triển NLHT cho HS đạt hiệu quả nhất. Đồng thời nguyên tắc và quy trình tổ chức DHTN sao cho hợp lí phù hợp nhất với từng trường, từng địa phương.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương 1 này chúng tơi đã trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề; làm rõ được cơ sở lí

0 10 20 30 40 50 60 70 Các em được bày tỏ quan điểm, ý tưởng … Phát huy vai trị, tính chủ động, … Tăng cường hứng thú học tập, … Phát triển, rèn luyện các năng lực… Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích. Khơng đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

luận về năng lực, năng lực hợp tác (khái niệm, cấu trúc và biểu hiện của năng lực hợp tác); đồng thời cũng trình bày khái niệm và các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm; đã nghiên cứu thực trạng về việc dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Những vấn đề trên là cơ sở lí luận và thực tiễn để chúng tôi nghiên cứu tiếp chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học trải nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM PHẦN HỢP CHẤT NITROGEN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

2.1. Tổng quan phần hợp chất nitrogen

Nội dung phần hợp chất nitrgen lớp 12 gồm amin, amino axit, peptit – protein. Phần nghiên cứu nội dung kiến thức này nhằm vận dụng những kiến thức cơ sở chủ đạo, giải thích tính chất, dự đốn tính chất, vận dụng những kiến thức đã học để giải thích các kiến thức thực tiễn.

2.1.1. Cấu trúc, nội dung phần hợp chất nitrogen – lớp 12

Bảng 2.1. Kế hoạch dạy học phần hợp chất nitrgen – lớp 12

Amin – aminoaxit - protein

Tiết 18 Amin

Tiết 19 Amin

Tiết 20 Amino axit Tiết 21 Amino axit Tiết 22 Peptit - protein Tiết 23 Peptit - protein Tiết 24 Peptit - protein Tiết 25 Luyện tập Tiết 26 Luyện tập Tiết 27 Thực hành

2.1.2. Mục tiêu phần hợp chất nitrogen

2.1.2.1. Về kiến thức

- HS trình bày được khái niệm về amin, amino axit, peptit - protein và vai trò của chúng trong cuộc sống.

- HS trình bày được các ứng dụng của amin, amino axit, peptit-protein.

- HS trình bày được nguyên tắc gọi tên danh pháp của amin, amino axit, peptit - protein.

- HS giải thích được tính chất cơ bản của amin, amino axit, peptit-protein. - HS vận dụng các kiến thức amin, amino, axit giải thích được các vấn đề trong cuộc sống.

2.1.2.2. Về kĩ năng

- HS xác định được mục đích hợp tác, lập được kế hoạch hợp tác; biết cách thực hiện các nhiệm vụ nhóm được giao.

- HS trình bày được ý kiến của bản thân, phản hồi được ý kiến trong q trình tham gia hoạt động nhóm.

- HS đánh giá được mức độ đạt được của bản thân và các bạn khác.

- HS viết được các phương trình hố học minh họa cho tính chất amin, aminoaxit, peptit-protein.

- HS tiến hành làm một số thí nghiệm, quan sát, phân tích thí nghiệm chứng minh tính chất của amin, aminoaxit, peptit-protein, so sánh, phân biệt được tính chất amin, amino axit, peptit và protein.

- HS giải được các bài tập định tính, định lượng về các hợp chất amin, amino axit, peptit và protein.

2.1.2.3. Về thái độ

- Giáo dục cho HS lòng say mê học tập và u thích mơn học, khoa học.

- Học sinh thấy được sự gần gũi, mối liên kết giữa kiến thức sách vở trên lớp với cuộc sống thực tại.

2.1.2.4. Về định hướng năng lực

- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định mục đích hợp tác, lập kế hoạch hợp tác; tham gia hoạt động nhóm; tham gia thảo luận; tham gia góp ý kiến; tham gia đánh giá hoạt động hợp tác trong quá trình DHTN.

- Năng lực dùng kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn: Học sinh dúng kiến thức hóa học về amin, amino axit và các hợp chất peptit và protein để giải thích các hiện tượng thực tế.

- Năng lực thực nghiệm hóa học: Học sinh tiến hành được các thí nghiệm chứng minh tính chất của hợp chất amin, amino axit và các hợp chất peptit và protein.

- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh giải quyết các vấn đề được đặt ra, giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.

2.1.3. Những điểm lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học phần hợp chất nitrogen nitrogen

2.1.3.1. Về nội dung

Các hợp chất amin, amino axit, protein có rất nhiều trong tự nhiên, đa dạng, phức tạp, có ứng dụng nhiều trong đời sống và sản xuất, việc nghiên cứu các hợp chất này chưa được đề cập ở các lớp dưới.

Nghiên cứu các hợp chất trên theo bố cục:

- Phân loại thành các nhóm chất dựa vào cấu tạo phân tử.

- Từ đặc điểm cấu tạo phân tử dự đoán và giải thích tính chất vật lí, hóa học của các hợp chất.

- Phương pháp điều chế các hợp chất theo con đường tổng hợp hoặc sinh hóa sẽ giúp học sinh hiểu được bản chất của hợp chất nitrogen.

2.1.3.2. Về phương pháp

- Kết hợp phương pháp đàm thoại, thuyết trình với các phương pháp dạy học mới như dạy học trải nghiệm, dạy học dự án, dạy học hợp đồng, phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau: yếu kém, trung bình, khá, giỏi.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động tạo điều kiện để học sinh có thể trực tiếp làm ra các sản phẩm; HS được trực tiếp tham quan nghiên cứu tại các cơ sở sản xuất tại địa phương.

- Tăng cường liên hệ nhiều kiến thức thực tế trong đời sống sản xuất từ đó tạo ra hứng thú, say mê trong quá trình học tập.

2.2. Xác định nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm

Để xây dựng thành công buổi học trải nghiệm tôi đề xuất một số nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc 1: Gắn với các tình huống thực tiễn đời sống và địa phương:

Học tập trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn địi hỏi học sinh phải hịa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải nghiệm mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mơ rộng lớn của học tập trải nghiệm hướng tới.

Với mục tiêu tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai của đất nước thì việc đưa HS gần với thực tế cuộc sống, xã hội sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết từ đó có kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết.

Cần đảm bảo chủ đề trải nghiệm phải gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương nơi tập thể sinh sống và học tập, hoặc những điểm nổi bật như các lĩnh vực: ngành nghề sản xuất cơ bản đang tồn tại trong xã hội, lĩnh vực khoa học – công nghệ, lĩnh vực thủ công…

Căn cứ vào đó, GV có thể xây dựng các chương trình học tập trải nghiệm như là: công nghiệp, nông nghiệp, nghề thủ công, kinh tế…

- Nguyên tắc 2: Chủ đề trải nghiệm nằm trong phạm vi kiến thức của HS; chọn lọc nội dung kiến thức phù hợp với việc học trải nghiệm:

Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức HS. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS đã được học, những kiến thức có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình sách giáo khoa. Như thế mới tạo cho HS lịng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực người học sẽ dần được nâng cao.

Chương trình, kế hoạch học tập trải nghiệm được thiết kế để trang bị cho học sinh đầy đủ các yếu tố: kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Bởi vậy ngay trong khâu thiết kế giáo án người GV phải chọn được nội dung phù hợp với việc học trải nghiệm rồi đưa ra được mục tiêu đầu ra cho sản phẩm của mình.

Qua hoạt động trải nghiệm HS phải nắm vững được kiến thức trọng tâm, tự hoàn thiện những kĩ năng để phát triển năng lực của mình. Điểm mấu chốt cơ bản sau mỗi HĐTN là HS phải nắm được những kiến thức cơ bản cũng như kĩ năng cần thiết mà HĐTN muốn truyền đạt.

Việc ôm đồm quá nhiều kiến thức nhồi nhét cho HS sẽ làm bài học trở nên quá tải vậy cần tìm ra được nội dung trọng tâm hướng tới thực tiễn để HS khắc sâu và hoàn thiện kĩ năng cần thiết sau mỗi bài học mà các em được trải nghiệm.

- Nguyên tắc 3: Chọn chủ đề DHTN phải có tính khả thi:

Chọn chủ đề trải nghiệm cần phù hợp với trình độ học sinh; phù hợp với nhà trường, địa phương; phù hợp với kinh tế gia đình phụ huynh HS. Chọn chủ đề sao

cho khi trải nghiệm phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho HS…

- Nguyên tắc 4: Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn:

Trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, GV chỉ là người giúp đỡ, định hướng; HS tích cực, chủ động giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. GV đóng vai trị là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về việc học của mình.

- Nguyên tắc 5: Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài h ọc:

HS phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học: tự xác định cách thức, kết quả và cách giải quyết vấn đề. Với phương pháp học này HS khơng cịn bị thụ động như lối học truyền thống mà các em trở thành trung tâm, những người chủ động đón nhận, tìm thấy kiến thức dưới sự dẫn dắt của GV.

Việc học này phải xuất phát từ nhu cầu HS trong việc tìm ra giải pháp giải quyết các tình huống học tập và khám phá sâu hơn các tình huống đó. Sau q trình lĩnh hội và tìm hiểu kiến thức HS phải tự điều chỉnh lại bản thân mình.

2.3. Xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh sinh

Với mục đích yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, các năng lực cần phát triển cho HS, các nguyên tắc xây dựng kế hoạch trải nghiệm tơi đề xuất quy trình DHTN phát triển NLHT cho HS gồm 4 bước như sau:

- Bước 1: Chọn chủ đề dạy học trải nghiệm

+ Chọn chủ đề dạy học trải nghiệm sao cho phù hợp HS và GV, môn học, địa phương và nhà trường.

+ GV kết hợp đặt tên cho chủ đề DHTN.

+ Xác định mục tiêu phát triển kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề. + Xác định các mục tiêu phát triển các năng lực hợp tác cho HS.

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) dạy học trải nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông (Trang 35)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(140 trang)