Tổ chức bộ máy quản lí thực hiện chính sách chi trảDVMTR tại xã

Một phần của tài liệu Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã tân minh, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình (khóa luận tốt nghiệp) (Trang 74 - 76)

PHẦN I MỞ ĐẦU

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịchvụ môi trường rừng trên

4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lí thực hiện chính sách chi trảDVMTR tại xã

và hộ gia đình, UBND xã. Diện tích giao cho cá nhân, hộ gia đình quản lý là 2.518,88 ha (52,73% tổng diện tích lâm nghiệp của xã), diện tích đất lâm nghiệp do hộ gia đình quản lý là 2.168,12 ha (chiếm 42,27% tổng diện tích lâm nghiệp của xã) và diện tích do UBND quản lý 256,41 ha.

4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lí thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại xã Tân Minh Tân Minh

Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Hòa Bình thực hiện theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chi trả DVMTR thông qua chỉ đạo của UBND tỉnh. 4943.41 2168.12 2518.88 256.41 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 Tổng diện tích dất lâm nghiệp

62

Hình 4.1 Cơ chế quản lí thực hiện chính sách chi trả DVMTR

Nguồn: Ban QLRPH sông Đà 2019

Quỹ BVPTR tỉnh Hòa Bình ký hợp đồng và thu tiền chi trả DVMTR từ các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường có lưu vực nội tỉnh Hòa Bình. Còn với những bên sử dụng dịch vụ môi trường có lưu vực liên tỉnh thì tiền chi trả DVMTR phải nộp về cho Quỹ BVPTR Việt Nam. Tiền sau khi thu được, các Quỹ trích lại tiền chi phí quản lý rồi gửi lại cho các chủ rừng. Chủ rừng được hưởng tiền chi trả DVMTR bao gồm: các cá nhân, các hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng được giao khoán quản lý bảo vệ rừng. Các đơn vị sử dụng và phải chi trả dịch vụ môi trường rừng: Các nhà máy thủy điện thuộc khu vực nội tỉnh và liên tỉnh của tỉnh Hòa Bình, các công ty cấp nước khu vực nội tỉnh và liên tỉnh Hòa Bình và các công ty du lịch sử dụng cảnh quan của tỉnh.

Để đảm bảo công tác chi trả cho người dân trên địa bàn xã, UBND xã Tân Minh có những nhiệm vụ sau:

63

- Ban Lâm nghiệp xã có trách nhiệm: Tuyên truyền, phổ biến chính sách DVMTR tại xã; Xác nhận danh sách các hộ nhận khoán BVR với các chủ rừng là tổ chức để được chi trả tiền DVMTR; Xây dựng kế hoạch: lập biểu xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR theo biểu mẫu số 5 kèm theo Thông tư 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC gửi Tổ chức chi trả huyện huyện Đà Bắc.

- Ban kiểm tra, giám sát cấp xã: Trưởng ban là Chánh thanh tra huyện Đà Bắc, 01 đồng Chủ tịch HĐND xã Tân Minh là thành viên. Nhiệm vụ tăng cường công tác kiểm tra giám sát từ huyện, xã và sâu sát đến tận thôn bản, cộng đồng dân cư thôn trong công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng, định hướng sử dụng tiền DVMTR có hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu rừng được bảo vệ, phát triển tốt, tiền DVMTR đến tận người dân và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả công khai, minh bạch.

Một phần của tài liệu Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã tân minh, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình (khóa luận tốt nghiệp) (Trang 74 - 76)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(143 trang)