Nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịchvụ môi trường

Một phần của tài liệu Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã tân minh, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình (khóa luận tốt nghiệp) (Trang 107 - 112)

PHẦN I MỞ ĐẦU

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả dịchvụ môi trường

4.2.1 Nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịchvụ môi trường

rừng tại xã Tân Minh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

4.2.1 Nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tân Minh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình rừng tại xã Tân Minh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Rừng cũng là nơi phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan nghỉ mát... Rừng là một trong những đối tượng được con người khai thác sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Nhằm đem lại hiệu quả rõ nét, giúp người dân sống quanh rừng hiểu được hiệu quả của việc bảo vệ và phát triển rừng, những ngày qua, các cán bộ của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hòa Bình đang đến từng thôn, làng để tuyên truyền cho người dân nơi đây biết được tác dụng của chính sách trên. Nhiều cách làm hay, trực quan, sinh động đã đem lại hiệu quả rõ nét, giúp người dân hiểu rõ nội dung được chuyển tải.

Bảng 4.18: Mức độ nhận biết của người dân về chính sách chi trả DVMTR

STT Mức độ nhận biết Số lượng

(n=66) Tỉ lệ (%)

1 Hoàn toàn không biết 41 62

2 Biết một chút 25 37

3 Biết rất rõ 0 0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020

Tuy nhiên, qua điều tra thực tế tại ba điểm nghiên cứu, mức độ nhận biết của người dân về chính sách chi trả DVMTR còn thấp. Cụ thể trong tổng số 66 hộ được phỏng vấn thì không có bất kì hộ nào biết rõ về chính sách. Chỉ có 25 hộ cho biết rằng mình biết một chút về chính sách, nhưng các thông tin rất ít ỏi, chủ yếu như: Thời gian nhận tiền chi trả, giao đất rừng, chia đất rừng… ngoài ra người dân không biết quá nhiều thông tin. Đặc biệt có tới 41/66 hộ (chiếm 62%) không biết bất cứ thông tin nào về chính sách này cả. Với số lượng

95

ít ỏi và độ phổ biến thông tin dẫn đến làm người dân hiểu sai hay hiểu chưa rõ vấn đề, làm cho quá trình thực thi chính sách khó khăn hơn. Mặc dù UBND xã Tân Minh đã thực hiện phổ biến nhưng chưa thực sự hiệu quả, vì vậy, chính quyền địa phương nên tìm ra phương hướng giải quyết, tìm cách truyền tải thông tin đến người dân để tránh được những sai xót trong quá trình thực thi chính sách.

Theo lãnh đạo UBND xã Tân Minh, ông Lò Văn Đại cho biết thêm, để làm tốt công tác chi trả DVMTR thì công tác tuyên truyền, vận động phải thực hiện thường xuyên liên tục nhất là các bản vùng sâu vùng xa. Việc kê khai, rà soát xác định diện tích ranh giới rừng để khoán bảo vệ cho các chủ hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thôn bản phải chính xác, đúng đối tượng và có sự tham gia bàn bạc nhất trí của đại bộ phận Nhân dân trên địa bàn. Việc lập danh sách, tiến hành giao khoán ngoài thực địa cho các nhóm hộ, cộng đồng thôn bản phải công khai minh bạch; số tiền chi trả phải rõ ràng, được niêm yết tại bản và trụ sở UBND xã để Nhân dân biết tham gia kiểm tra, giám sát. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, phát hiện kịp thời những nảy sinh mâu thuẫn vướng mắc, đề xuất các giải pháp xử lý trên cơ sở có sự đồng thuận cao của đại bộ phận nhân dân. Cần chú trọng hình thức tuyên truyền trực tiếp, đó là tổ chức truyền thông tới người dân tại các địa điểm chi trả tiền DVMTR, nhà văn hóa, nhà các trưởng thôn, bản …

4.2.2 Cơ chế chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tân Minh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Thực chất, chi trả DVMTR là một cơ chế kinh tế. Cơ chế kinh tế này duy trì sự công bằng giữa những người hưởng lợi và những người duy trì lợi ích dịch vụ môi trường rừng, kết nối hai nhóm người này, tạo ra nguồn tài chính cho việc đầu tư phục hồi và duy trì tính bền vững giá trị của rừng tạo ra. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tân Minh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã thể hiện sự quan tâm đến người dân. Qua đây nhằm góp phần cải thiện,

96

nâng cao đời sống nhân dân để bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái ngày một tốt hơn, đảm bảo cho hoạt động của các nhà máy thủy điện ổn định lâu dài. Đây còn là một trong những giải pháp hỗ trợ sinh kế của Đảng, Nhà nước nhằm góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong khu vực.

ĐVT: %

Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ hộ có hợp đồng khoán chăm sóc, bảo vệ rừng để được chi trả dịch vụ môi trường rừng

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020

Qua biểu đồ 4.7, nhận thấy: tỷ lệ hộ có hợp đồng khoán chăm sóc, bảo vệ rừng để được chi trả dịch vụ môi trường rừng: chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá không với 87,88% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là đánh giá có với 12,12%. Như vậy, tỷ lệ hộ có hợp đồng khoán chăm sóc, bảo vệ rừng để được chi trả dịch vụ môi trường rừng rất thấp.

12,12%

87,88%

97

Bảng 4.19 Điều kiện cần để rừng được xét chi trả

S T T Điều kiện cần để rừng được xét chi trả Cần Không cần Không rõ SL (n=66) Tỉ lệ (%) SL (n=66) Tỉ lệ (%) SL (n=66) Tỉ lệ (%) 1 Nằm trong lưu vực được chi trả 34 51,51 5 7,58 27 40,91 2 Đất có rừng che phủ 46 69,70 0 0 20 30,3 3

Có đăng kí tham gia hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng theo nhóm hộ

17 25,76 28 42,42 21 31,82

4

Có đăng kí tham gia các hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng của cộng đồng

15 22,73 31 46,70 20 30,57

5 Loại (đất) rừng: phòng

hộ, đặc dụng 25 38,15 10 15,15 31 46,70

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020

Qua bảng 4.19, nhận thấy: Điều kiện cần để được xét chi trả dịch vụ môi trường rừng: nằm trong lưu vực được chi trả chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá cần, đất có rừng che phủ chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá cần, có đăng kí tham gia hoạt động tuần tra chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá không rõ, bảo vệ rừng theo nhóm hộ chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá không rõ, có đăng kí tham gia các hoạt động tuần tra cần, bảo vệ rừng của cộng đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá không rõ và không, loại (đất) rừng: phòng hộ, đặc dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá cần. Như vậy, điều kiện cần để được xét chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm: nằm trong lưu vực được chi trả, đất có rừng che phủ và loại (đất) rừng: phòng hộ, đặc dụng

98

Bảng 4.20 Điều kiện đủ để rừng được xét chi trả

STT Điều kiện đủ để rừng được xét chi trả Đúng Sai Không rõ SL (n=66) Tỉ lệ (%) SL (n=66) Tỉ lệ (%) SL (n=66) Tỉ lệ (%) 1 Đất có rừng che phủ không xấu đi theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu

34 51,51 8 12,12 24 36,37

2

Tham gia đầy đủ hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng theo nhóm hộ

20 30,30 16 24,24 30 45,46

3

Tham gia đầy đủ các hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng của cộng đồng

20 30.30 15 22,73 31 46,97

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020

Qua bảng 4.20, nhận thấy: điều kiện đủ để được chi trả dịch vụ môi trường rừng: đất có rừng che phủ không xấu đi theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá đúng; tham gia đầy đủ hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng theo nhóm hộ chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá không rõ; tham gia đầy đủ các hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng của cộng đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất là đánh giá không rõ. Như vậy, điều kiện đủ để được chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm đất có rừng che phủ không xấu đi theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu và tham gia đầy đủ các hoạt động tuần tra, bảo vệ rừng của cộng đồng.

99

Một phần của tài liệu Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã tân minh, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình (khóa luận tốt nghiệp) (Trang 107 - 112)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(143 trang)