phỏp năm 1960, Chớnh phủ nớc Việt nam dõn chủ cộng hoà đó ra Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 ban hành Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xó hội đối với cụng chức viờn chức Nhà nớc. Cú thể núi ở thời điểm này, đõy là chớnh sỏch bảo hiểm xó hội đầu tiờn ở khu vực Đụng nam ỏ và chõu ỏ cú tớnh bao quỏt nhất.
Nội dung chủ yếu của chớnh sỏch tài chớnh quy định, đơn vị sử dụng lao động phải trớch nộp bảo hiểm xó hội 4,7% quỹ lơng trong đú:
-1% để chi cho chế độ hu trớ, mất sức lao động, trợ cấp tuất do Bộ Lao
động, Thơng binh và Xó hội quản lý.
-3,7% để chi cho cỏc chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nghỉ mỏt, dỡng sức do Tổng liờn đoàn lao động Việt nam quản lý.
Quỹ bảo hiểm xó hội do hai cơ quan quản lý là Bộ Lao động-Thơng binh và Xó
hội và Tổng Liờn đoàn Lao động Việt nam nhng thực chất quỹ trực thuộc Ngõn sỏch Nhà nớc là những nội dung thu-chi quỹ của Ngõn sỏch Nhà nớc. Nhỡn chung trong suốt một thời gian dài số thu của Tổng Liờn đoàn Lao động Việt nam và Bộ Lao động-Thơng binh và Xó hội quản lý khụng đủ để chi cho cỏc chế độ chớnh sỏch nờn Ngõn sỏch Nhà nớc phải chi thờm một khoản tơng đối lớn. Ngời lao động đợc hởng 6 chế độ bảo hiểm xó hội là: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp hu trớ, trợ cấp tử tuất. Đối tợng trờn chủ yếu là những ngời lao
động thuộc khu vực Nhà nớc, lực lợng vũ trang, cỏc đoàn thể hởng lơng từ Ngõn sỏch Nhà nớc. Riờng chăm súc y tế do Bộ Y tế quản lý thực hiện khỏm chữa bệnh khụng mất tiền. Điều đú núi lờn sự quan tõm của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phỏt triển. Tuy nhiờn, việc quy định chế độ thu bảo hiểm xó hội này mang nặng tớnh bao cấp, ỷ lại vào Ngõn sỏch Nhà nớc, cơ chế thu, cụng tỏc tổ chức thu khụng thống nhất, phõn
tỏn , cụng tỏc kiểm tra thu bị buụng lỏng, khụng cú biện phỏp chế tài đối với những cơ quan, đơn vị khụng làm nghĩa vụ nộp bảo hiểm xó hội đầy đủ khiến cho Ngõn sỏch Nhà nớc phải bự đắp một tỷ lệ lớn và cú xu hớng tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể nh sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ % Ngõn sỏch Nhà nớc hỗ trợ phần quỹ BHXH do Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội quản lý
Giai đoạn 1964-1987
Năm Tỷ lệ % Ngõn sỏch Nhà nớc hỗ trợ qua cỏc năm
Ghi chỳ
1964 4,70%
1965 37,40%
1966 41,60%
1968 54,80%
1970 70,30%
1971 80,10%
1972 84,40%
1976 83,20%
1981 89,20%
1982 91,90%
1983 93,90%
1985 97,00%
1987 97,67%
(Nguồn: Bảo hiểm xó hội Việt nam)
Trớc tỡnh hỡnh Ngõn sỏch Nhà nớc chi cho cỏc chế độ bảo hiểm xó hội do hai cơ quan này quản lý đều cú xu hớng ngày càng tăng, thỏng 10/1986, Chớnh phủ đó ra quyết định số 236/HĐBT sửa đổi một số nội dung về bảo hiểm xó hội Việt nam.
-Thỏng 10/1986, nõng mức nộp quỹ bảo hiểm xó hội thuộc Tổng Liờn
đoàn Lao động Việt nam quản lý từ 3,7% lờn 5% trờn tổng quỹ lơng.
-Thỏng 3/1988, nõng mức nộp quỹ bảo hiểm xó hội thuộc Bộ Lao động
Thơng binh và Xó hội quản lý từ 1% lờn 10% trờn tổng quỹ lơng.
Nh vậy mức thu đó đợc nõng lờn từ 4,7% lờn 15% quỹ tiền lơng và do ng- ời sử dụng lao động đúng cũn ngời lao động vẫn khụng phải đúng.
Chớnh sỏch bảo hiểm xó hội theo Nghị định số 236/HĐBT nhằm mục tiờu gúp phần giảm biờn chế tại cỏc cơ quan, xớ nghiệp Nhà nớc nhng lại trở thành gỏnh nặng cho Ngõn sỏch Nhà nớc phải bao cấp thờm về bảo hiểm xó hội. Chi của Ngõn sỏch Nhà nớc vẫn chiếm phần lớn trong tổng số chi bảo hiểm xó hội, cụ thể tỡnh hỡnh chi bảo hiểm xó hội do Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội quản lý nh sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ % Ngõn sỏch Nhà nớc hỗ trợ phần quỹ BHXH do Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội quản lý
Giai đoạn 1988-1992
Năm Tỷ lệ % Ngõn sỏch Nhà nớc hỗ trợ qua cỏc năm
Ghi chỳ
1988 70,95%
1989 67,41%
1990 73,82%
1992 85,85%
(Nguồn: Bảo hiểm xó hội Việt nam)
Nhng số thu bảo hiểm xó hội hàng năm cũng khụng đảm bảo theo chỉ tiờu kế hoạch, bỡnh quõn trong cả thời gian dài từ năm 1962 đến thỏng 9/1995, số thu thực tế chỉ bằng khoảng 86% kế hoạch đề ra ở cả quỹ bảo hiểm xó hội do Tổng Liờn đoàn Lao động Việt nam và Bộ Lao động Thơng binh và xó hội quản lý. Thậm chớ cú những năm chỉ đạt 70-75% kế hoạch. Về số tuyệt đối, cả thời kỳ từ năm 1962 đến thỏng 9/1995 tổng số thu thực tế của Tổng Liờn đoàn Lao
động Việt nam là 958.371.371.943 đồng, Ngõn sỏch Nhà nớc phải hỗ trợ 5.476.900.000 đồng. Từ thực tế thu khụng đủ chi Ngõn sỏch Nhà nớc phải cấp
bự nờn Chớnh phủ phải tiến hành cải cỏch chớnh sỏch chế độ bảo hiểm xó hội trong đú cú chớnh sỏch tài chớnh bảo hiểm xó hội.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, để thực hiện cỏc Nghị quyết của
Đảng, Nhà nớc đa chủ trơng đổi mới chớnh sỏch bảo hiểm xó hội để từng bớc hỡnh thành quỹ bảo hiểm xó hội độc lập với Ngõn sỏch Nhà nớc, giảm bớt bao cấp. Chớnh phủ đó ban hành Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 quy định tạm thời về chế độ bảo hiểm xó hội. Trong Nghị định 43/CP quy định rừ cả ngời lao
động và ngời sử dụng lao động đều phải tham gia đúng bảo bảo hiểm xó hội, ngời lao động đợc hởng cỏc chế độ trợ cấp bảo hiểm xó hội gồm trợ cấp ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hu trớ, tử tuất. Quỹ bảo hiểm xó hội đợc hạch toỏn độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ. Chớnh phủ thành lập bảo hiểm xó hội Việt nam trờn cơ sở thống nhất cỏc tổ chức bảo hiểm xó hội ở Trung ơng và địa phơng thuộc hệ thống của Tổng Liờn đoàn Lao động Việt nam và Bộ Lao động Thơng binh và xó hội để quản lý quỹ và thực hiện cỏc chế độ bảo hiểm xó hội theo phỏp luật của Nhà nớc. Thành lập Hội đồng quản lý là cơ
quan chỉ đạo cao nhất của tổ chức bảo hiểm xó hội Việt nam.
2.2. Thực trạng chớnh sỏch tài chớnh Bảo hiểm xó hội trong thời kỳ đổi mới (1995 nay)–
Sau khi Bộ Luật Lao động đợc Quốc hội thụng qua ngày 23/6/1994, Nghị
định 43/CP quy định tạm thời về chờ độ bảo hiểm xó hội đợc thay thế bằng Nghị định 12/CP của Chớnh phủ ngày 26/1/1995 ban hành Điều lệ bảo hiểm xó
hội, Nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 về việc thành lập bảo hiểm xó hội Việt nam, Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 ban hành Điều lệ bảo hiểm xó hội đối với sĩ quan, quõn nhõn chuyờn nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quõn đội nhõn dõn và cụng an nhõn dõn, Quyết định số 606/TTg ngày 26/9/1995 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của BHXH Việt nam và một số văn bản bổ sung hớng dẫn của cỏc ngành, cỏc cấp cú liờn quan. Những văn bản trờn quy định đổi mới một cỏch toàn diện về bảo hiểm xó hội. Riờng về chớnh sỏch tài chớnh cú một số
nội dung đổi mới chủ yếu sau:
2.2.1. Đổi mới về chức năng quản lý Bảo hiểm xó hội
Nội dung chớnh là phõn định rừ chức năng quản lý Nhà nớc về Bảo hiểm xó hội và chức năng hoạt động sự nghiệp Bảo hiểm xó hội. Điều 41, Điều lệ bảo hiểm xó hội ban hành kốm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 quy định rừ:
“Chớnh phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về bảo hiểm xó hội. Bộ Lao động Th-
ơng binh và Xó hội là cơ quan thực hiện quản lý Nhà nớc về bảo hiểm xó hội”.
Nội dung quản lý Nhà nớc của Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội về bảo hiểm xó hội:
-Xõy dựng phỏp luật và trỡnh Chớnh phủ ban hành phỏp luật về BHXH.
-Ban hành cỏc văn bản phỏp luật quy định về bảo hiểm xó hội thuộc thẩm quyền hớng dẫn của Bộ.
-Kiểm tra việc thực hiện chế độ, chớnh sỏch bảo hiểm xó hội.
Tổ chức bộ mỏy của Bảo hiểm xó hụi Việt nam bao gồm:
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xó hội Việt nam là cơ quan quản lý cao nhất của Bảo hiểm xó hội Việt nam. Thành viờn của Hội đồng quản lý bao gồm: Đại diện cú thẩm quyền của Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội, Bộ Tài chớnh, Tổng Liờn đoàn lao động Việt nam.
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xó hội Việt nam cú Chủ tịch, Phú chủ tịch và cỏc thành viờn do Chớnh phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Trởng ban Tổ chức Chớnh phủ. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xó hội Việt nam cú 7 nhiệm vụ đợc quy định tại Điều 7, Điều lệ Bảo hiểm xó hội nh sau:
-Chỉ đạo, giỏm sỏt, kiểm tra việc thực hiện thu, chi, quản lý quỹ Bảo hiểm xó hội Việt nam.
-Quyết định cỏc biện phỏp để bảo toàn giỏ trị và tăng trởng quỹ BHXH theo phơng ỏn trỡnh của Tổng giỏm đốc Bảo hiểm xó hội Việt nam.
-Thụng qua dự toỏn hàng năm về thu, chi Bảo hiểm xó hội, chi phớ quản lý, định mức lệ phớ thu, chi quỹ Bảo hiểm xó hội và thẩm tra quyết toỏn Bảo hiểm xó hội theo đề nghị của Tổng giỏm đốc trớc khi gửi Bộ tài chớnh, Bộ Lao
động Thơng binh và Xó hội và cỏc cơ quan khỏc cú liờn quan.
-Kiến nghị với Chớnh phủ và cơ quan Nhà nớc cú liờn quan bổ sung, sửa
đổi những chớnh sỏch, chế độ Bảo hiểm xó hội.
-Đề nghị Thủ tớng Chớnh phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giỏm đốc, Phú tổng giỏm đốc Bảo hiểm xó hội Việt nam.
-Trỡnh Thủ tớng Chớnh phủ ban hành, bổ sung, sửa dổi quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xó hội Việt nam.
-Xem xột, giải quyết cỏc khiếu nại của ngời tham gia bảo hiểm xó hội theo quy định của Phỏp luật.
Bảo hiểm xó hội Việt nam là cơ quan thực thi chớnh sỏch, chế độ bảo hiểm xó hội đợc tổ chức thành ngành dọc 3 cấp từ Trung ơng đến cấp quận, huyện. ở Trung ơng là Bảo hiểm xó hội Việt nam cú t cỏch phỏp nhõn, cú con dấu và tài khoản, cú trụ sở đặt tại Hà nội. ở cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là tỉnh) là Bảo hiểm xó hội tỉnh trực thuộc Bảo hiểm xó
hội Việt nam. Bảo hiểm xó hội tỉnh cũng cú t cỏch phỏp nhõn, cú con dấu và tài khoản, cú trụ sở đặt tại tỉnh. ở cỏc huyện, quận, thị xó (gọi chung là huyện) là trực thuộc Bảo hiểm xó hội tỉnh. Bảo hiểm xó hội huyện cũng cú t cỏch phỏp nhõn, cú con dấu và tài khoản, cú trụ sở đặt tại huyện.
Tổng giỏm đốc phõn cấp quản lý cho Bảo hiểm xó hội cỏc cấp. Đõy là nội dung đổi mới cú tớnh chất cơ bản trong việc quản lý tài chớnh bảo hiểm xó hội, phõn định rừ chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng quản lý sự nghiệp bảo hiểm xó hội. Trớc đõy một thời gian dài, Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội vừa là cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo hiểm xó hội vừa là cơ quan thực thi chớnh sỏch về bảo hiểm xó hội, nh vậy là vừa đỏ búng vừa thổi cũi.
2.2.2. Đổi mới về nguyờn tắc quản lý quỹ Bảo hiểm xó hội
Nguyờn tắc quản lý quỹ bảo hiểm xó hội đợc quy định cụ thể nh sau:
-Quỹ bảo hiểm xó hội đợc hạch toỏn độc lập với Ngõn sỏch Nhà nớc.
-Quỹ bảo hiểm xó hội đợc Nhà nớc bảo hộ trong những trờng hợp cần thiết nh: thay đổi chế độ chớnh sỏch, quỹ thõm hụt...
-Quỹ bảo hiểm xó hội đợc quản lý tập trung thống nhất theo chế độ tài chớnh của Nhà nớc do bảo hiểm xó hội Việt nam trực tiếp quản lý dới sự chỉ đạo của Thủ tớng Chớnh phủ.
-Quỹ bảo hiểm xó hội đợc thực hiện cỏc biện phỏp đầu t tăng trởng theo quy định của Chớnh phủ.
Đõy là những nội dung rất cơ bản trong quản lý quỹ, bảo đảm nguyờn tắc lấy số đụng bự số ớt, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tợng tham gia BHXH.
Trớc đõy, quỹ bảo hiểm xó hội do hai cơ quan là Bộ Lao động Thơng binh và Xó hội và Tổng Liờn đoàn lao động Việt nam quản lý. Suốt một thời gian dài việc quản lý quỹ gặp nhiều khú khăn, khụng đảm bảo cõn đối quỹ, quỹ bảo hiểm xó hội luụn bị thõm hụt. Mặt khỏc, quỹ do hai cơ quan quản lý nờn gõy khú khăn cho đối tợng tham gia bảo hiểm xó hội nh: phải đúng bảo hiểm xó
hội cho hai nơi, khi nhận chế độ cũng qua nhiều cửa, mỗi chế độ nhận ở một cơ
quan khỏc nhau gõy lóng phớ lao động xó hội và cho ngời lao động. Từ khi quỹ
đợc quản lý tập trung thống nhất đó hạn chế đợc những tồn tại trờn, nõng cao hiệu quả cụng việc, ngời lao động thuận tiện trong tham gia bảo hiểm xó hội . 2.2.3. Đổi mới chớnh sỏch thu Bảo hiểm xó hội
Thu bảo hiểm xó hội là nội dung đổi mới cơ bản của chớnh sỏch tài chớnh bảo hiểm xó hội. Nội dung đổi mới của chớnh sỏch thu bảo hiểm xó hội đợc thể hiện rừ: Thực hiện nguyờn tắc cú đúng cú hởng, đúng nhiều hởng nhiều, đúng ớt hởng ớt, ngời lao động và ngời sử dụng lao động khụng tham gia đúng bảo hiểm xó hội thỡ ngời lao động khụng đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội. Đõy là
nội dung đổi mới cú tớnh chất quyết định nhất trong cụng cuộc cải cỏch chớnh sỏch tài chớnh bảo hiểm xó hội ở nớc ta. Những nội dung cụ thề về đổi mới chớnh sỏch thu bảo hiểm xó hội nh sau:
2.2.3.1. Mở rộng đối tợng tham gia Bảo hiểm xó hội
Trớc năm 1995, đối tợng tham gia bảo hiểm xó hội chủ yếu là những ng- ời làm việc trong cỏc cơ quan, xớ nghiệp Nhà nớc (bao gồm cả cỏc đoàn thể, tổ chức xó hội hởng thụ từ nguồn Ngõn sỏch Nhà nớc), lực lợng vũ trang (cả bộ
đội và cụng an). Vỡ vậy, số lợng ngời tham gia bảo hiểm xó hội rất ớt, đú là một trong những nguyờn nhõn dẫn đến số thu bảo hiểm xó hội thấp. Trớc thực trạng
đú, thực hiện chơng XII Bộ Luật lao động, Chớnh phủ đó quyết định mở rộng
đối tợng tham gia bảo hiểm xó hội. Điều 3, Điều lệ bảo hiểm xó hội quy định cỏc đối tợng tham gia bảo hiểm xó hội bắt buộc nh sau:
-Ngời làm việc trong cỏc doanh nghiệp Nhà nớc.
-Ngời làm việc trong cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cú sử dụng 10 lao động trở lờn.
-Ngời Lao động Việt nam làm việc trong cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu t nớc ngoài, khu chế suất, khu cụng nghiệp, trong cỏc cơ quan tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trờng hợp Điều ớc quốc tế mà Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt nam ký kết hoặc tham gia cú quy định riờng.
-Ngời làm việc trong cỏc tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chớnh, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
-Ngời làm việc trong cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức dịch vụ thuộc lực l- ợng vũ trang
-Ngời giữ chức vụ dõn cử, bầu cử trong cỏc cơ quan quản lý Nhà nớc,
Đảng, đoàn thể.
Việc đối tợng quy định tại Điều 3, Điều lệ Bảo hiểm xó hội đợc mở
rộng cho cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cú từ 10 lao động trở lờn là
một điểm rất mới mà hơn nửa thế kỷ qua, bảo hiểm xó hội nớc ta cha thực hiện
đợc.
Từ thỏng 10 năm 1998, Chớnh phủ lại ban hành Nghị định 09/1998/NĐ- CP bổ sung một số đối tợng thuộc cỏn bộ xó, phờng đợc tham gia bảo hiểm xó
hội bao gồm: Bớ th Đảng uỷ xó, Phú Bớ th Đảng uỷ xó, Chủ tịch Hội đồng nhõn dõn xó, Chủ tịch UBND xó, Phú Chủ tịch Hội đồng nhõn dõn xó, Phú Chủ tịch UBND xó, Chủ tịch mặt trận, Trởng cỏc đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nụng dõn, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niờn, xó đội trởng, trởng cụng an), uỷ viờn UBND xó, 4 chức danh chuyờn mụn: địa chớnh, t phỏp, tài chớnh kế toỏn, văn phũng UBND xó.
Năm 1999, Chớnh phủ ban hành Nghị định 73/1999/NĐ-CP trong đú nội dung mở rộng cho cỏc đối tợng tham gia bảo hiểm xó hội đối với khu vực ngoài cụng lập thuộc cỏc ngành: giỏo dục, y tế, văn hoỏ, thể thao.
Nhỡn chung, từ năm 1995 đến nay, Chớnh phủ đó từng bớc mở rộng đối t- ợng tham gia bảo hiểm xó hội nờn hàng năm số ngời tham gia bảo hiểm xó hội
đều tăng. Đến năm 2001, số ngời tham gia bảo hiểm xó hội đó lờn tới khoảng 4 triệu ngời, chiếm 10% số ngời trong độ tuổi lao động. Việc mở rộng cỏc đối t- ợng tham gia bảo hiểm xó hội đó động viờn ngời lao động yờn tõm làm việc ở cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau, thỳc đẩy thị trờng lao động phỏt triển, đồng thời cũng tạo nờn sự cụng bằng trong sản xuất kinh doanh giữa cỏc doanh nghiệp trong cỏc thành phần kinh tế.
2.2.3.2. Đổi mới nguồn thu Bảo hiểm xó hội
Điều 36, Điều lệ bảo hiểm xó hội ban hành kốm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 quy định quỹ bảo hiểm xó hội đợc hỡnh thành từ cỏc nguồn sau:
-Ngời sử dụng lao động đúng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những ngời tham gia bảo hiểm xó hội trong đơn vị.
-Ngời lao động đúng 5% tiền lơng.
-Ngõn sỏch Nhà nớc chuyển sang để:
+Chi trả cho cỏc đối tợng đang hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội trớc ngày ban hành Điều lệ bảo hiểm xó hội.
+Đúng và hỗ trợ thờm để đảm bảo thực hiện cỏc chế độ bảo hiểm xó hội đối với ngời lao động sau ngày ban hành Điều lệ Bảo hiểm xó hội.
+Đúng bảo hiểm y tế cho ngời đang hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó
hội.
-Nguồn thu khỏc.
Hàng thỏng, ngời sử dụng lao động cú trỏch nhiệm đúng bảo hiểm xó hội là 15% và trớch từ tiền lơng của ngời lao động 5% để đúng cựng một lỳc vào quỹ bảo hiểm xó hội. Tiền lơng làm căn cứ đúng bảo hiểm xó hội gồm lơng theo ngạch, bậc, chức vụ, hợp đồng và cỏc khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thõm niờn. Điều mới trong chớnh sỏch tài chớnh bảo hiểm xó hội đợc quy định là: Ngời sử dụng lao động và ngời lao động phải đúng bảo hiểm xó hội thỡ ngời lao động mới đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội. Đõy là điểm khỏc nhau căn bản so với chớnh sỏch tài chớnh bảo hiểm xó hội thời bao cấp. Những nội dung
đổi mới trong chớnh sỏch thu chi tài chớnh bảo hiểm xó hội phự hợp với tỡnh hỡnh thực tờ của đất nớc, phự hợp với cỏc thụng lệ quốc tế nờn đó đợc ngời lao
động và ngời sử dụng lao động chấp hành nghiờm chỉnh. Số thu bảo hiểm xó hội ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể nh sau:
Bảng 2.3: Thu Bảo hiểm xó hội qua cỏc năm
Đơn vị tớnh: Tỷ đồng
Năm Số thu Ghi chỳ
1995 (6 thỏng) 788
1996 2569
1997 3.445
1998 3.875
1999 4.186
2000 5.198
2001 6.348
2002 7.153
(Nguồn: BHXH Việt nam)
2.2.4. Đổi mới chớnh sỏch chi Bảo hiểm xó hội
Quỹ bảo hiểm xó hội thực hiện những nội dung chi sau:
-Chi thực hiện cỏc chế độ bảo hiểm xó hội cho ngời tham gia BHXH.
-Nộp bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xó hội.
-Chi hoa hồng, đại lý, trả lệ phớ thu, chi bảo hiểm xó hội.
-Chi khỏc.
Trong những nội dung chi ở trờn thỡ nội dung đổi mới trong chớnh sỏch chi bảo hiểm xó hội thể hiện rừ nột ở:
2.2.4.1. Chi cho cỏc chế độ Bảo hiểm xó hội
Đõy là nội dung chi chủ yếu của quỹ bảo hiểm xó hội, chiếm trờn 80%
tổng số chi của quỹ. Hiện nay theo Điều lệ hiện hành quỹ bảo hiểm xó hội đợc chi cho cỏc chế độ sau:
-Chế độ trợ cấp ốm đau.
-Chế độ trợ cấp thai sản.
-Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-Chế độ trợ cấp hu trớ.
-Chế độ trợ cấp tử tuất.
-Chế độ nghỉ dỡng sức.
Riờng chế độ chăm súc y tế (bảo hiểm y tế đợc thực hiện theo Nghị định 58/1998/NĐ-CP).