Kinh nghiệm về tạo lập quỹ Bảo hiểm xã hội

Một phần của tài liệu Phương hướng hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội ở VN.doc.DOC (Trang 25 - 30)

Quỹ bảo hiểm xã hội ở các nớc đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Tuy nhiên tỷ lệ đóng góp của các

đối tợng ở mỗi nớc không giống nhau mà tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện, chính sách xã hội và quan điểm của mỗi Nhà nớc.

Phần đóng góp của ngời sử dụng lao động thờng đợc tính trên cơ sở số l- ợng lao động thuê mớn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ này đợc tính một mức trên tổng quỹ lơng và theo pháp luật quy định. Phần đóng góp của ngời sử dụng lao

động đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh của ngời sử dụng lao động.

Ngời lao động cũng phải đóng góp một phần với t cách là đối tợng đợc thụ hởng sự phân phối của quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản đóng góp của ngời lao

động vào quỹ bảo hiểm xã hội ở các nớc cũng đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm trên mức tiền lơng hoặc tiền công mà họ đợc hởng.

Bên cạnh sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội thì Nhà nớc cũng luôn luôn hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng góp của hai đối tợng trên không đủ đáp ứng chi tiêu của quỹ hoặc khi có sự biến

động khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Sự can thiệp này tuỳ thuộc vào nền

kinh tế-xã hội của mỗi nớc.

Trong ba nguồn đóng góp trên thì nguồn đóng góp từ ngời sử dụng lao

động là chủ yếu. Tuy nhiên tỷ lệ đóng góp ở mỗi nớc có sự khác nhau, các tỷ lệ

đó có thể thích hợp ở nớc này nhng có thể không đợc chấp nhận ở nớc khác.

Việc xây dựng các tỷ lệ đóng góp của mỗi bên tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội, lịch sử của từng nớc từ đó cơ chế hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã

hội ở mỗi nớc cũng khác nhau. Nói chung ở các nớc đã có nền kinh tế phát triển nh: Đức, ý, Mỹ... thì áp dụng cơ chế toại thu, toại chi, thu trong năm chủ yếu chi hết trong năm. Còn các nớc có kinh tế đang phát triển thì nói chung áp dụng cơ chế tạo lập quỹ tích luỹ, số d hàng năm đợc sử dụng đầu t tăng trởng. Có thể xem xét ở một số quốc gia tiêu biểu sau:

Cộng hoà Pháp:

Từ thế kỷ 19, cùng với sự phát triển của cứu trợ công cộng và tơng hỗ BHXH đã ra đời. Năm 1910 đã có luật về hu trí cho công nhân. Năm 1930 luật về bảo hiểm xã hội đã đợc ban hành, luật này quy định 5 chế độ bảo hiểm bắt buộc gồm bảo hiểm bệnh tật, thai sản, thơng tật, tuổi già và tử tuất. Nguồn đóng góp quỹ từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động trong đó ngời sử dụng lao

động đóng 4% và ngời lao động đóng 4% trên mức lơng và chế độ bảo hiểm này chỉ áp dụng đối với những ngời lao động có mức lơng thấp hơn quy định.

Ngày nay, ở Pháp các chế độ bảo hiểm xã hội gồm tất cả các chế độ theo quy định của ILO. Nguồn tài trợ hết sức phức tạp. Cụ thể:

-Quỹ bảo hiểm y tế, thai sản, thơng tật, chết.

Sự đóng góp vào quỹ này đợc tách biệt ra hai khoản là đóng góp cho rủi ro phi nghề nghiệp và đóng góp cho rủi ro nghề nghiệp.

Đối với rủi ro nghề nghiệp, nguồn tài trợ chính là các khoản đóng góp trên lơng trong đó ngời lao động đóng 6,8% và ngời sử dụng lao động đóng 12,8%.

Đối với rủi ro phi nghề nghiệp nh tai nạn lao động, tai nạn đi lại (từ nơi ở

đến nơi làm việc và ngợc lại) khoản đóng góp đợc thu trên lơng do ngời sử dụng lao động đóng toàn bộ, tỷ lệ đóng góp đợc xác định tuỳ theo số lợng lao động trong mỗi doanh nghiệp.

-Quỹ trợ cấp hu trí, goá bụa, trợ cấp gia đình.

Đối với trợ cấp hu trí ngời sử dụng lao động phải đóng 9,8% còn ngời lao

động đóng 6,55% trên mức lơng của ngời lao động.

Đối với trợ cấp goá bụa ngời lao động còn phải đóng góp 0,1% tiền lơng.

Đối với trợ cấp gia đình ngời lao động, ngời sử dụng lao động phải đóng góp toàn bộ với tỷ lệ là 5,4% lơng của ngời lao động.

Nh vậy nguồn thu quỹ bảo hiểm xã hội ở Pháp từ ngời sử dụng lao động và ngời lao động tơng đối đa dạng và khá cao. Theo thống kê bình quân hàng năm nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hộiở Pháp từ ngời sử dụng lao động chiếm

đến 50% trong tổng số còn ngời lao động khoảng 30%, Nhà nớc 18% còn từ nguồn khác 2%. Tỷ lệ đóng góp của ngời lao động cũng khá cao, nếu tính tổng cộng các chế độ mà ngời lao động phải nộp là 13,45% lơng hàng tháng.

Cơ chế thu cao là một gánh nặng cho ngời lao động và ngời sử dụng lao

động nhng cũng là điều kiện tốt cho hệ thống bảo hiểm xã hội ở Pháp trở thành một trong những hệ thống tốt nhất thế giới.

Mỹ:

Các chế độ bảo hiểm xã hội ở Mỹ bao gồm: trợ cấp hu trí, tử tuất, trợ cấp y tế, trợ cấp thơng tật. Nguồn tài trợ cho các chế độ trợ cấp này là từ thuế phúc lợi xã hội mà chính quyền liên bang thu. Trong số tiền lơng của ngời lao động chính quyền sẽ khấu trừ bớt số thuế cố định sau đó đa khoản thu này vào các quỹ bảo hiểm xã hội với mức khấu trừ là ngời sử dụng lao động : 13,65%; ngời lao động : 7,65%. Để đợc hởng trợ cấp, ngời đóng bảo hiểm xã hội phải nộp

đến một mức nào đó. Một ngời đóng bảo hiểm xã hội nếu nộp đủ 590USD thì đ-

ợc 1 điểm thụ hởng, mỗi ngời phải có đủ 40 điểm và đóng trong 10 năm trớc khi nghỉ hu.

Nh vậy cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Mỹ vừa theo tỷ lệ trích nộp vừa phải thu đến một “ngỡng” do chính quyền quy định. Tỷ lệ này không quá cao nh ở Pháp.

Cộng hoà Liên bang Nga:

Đây là quốc gia xã hội chủ nghĩa cũ nay trở thành nớc t bản ở Đông âu.

Các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ở Nga cũng bao gồm: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hu trí...

Nguồn hình thành quỹ BHXH đợc tài trợ chủ yếu từ các nguồn:

-Ngời sử dụng lao động đóng góp: là 35,4% trên tổng quỹ lơng.

- Ngời lao động đóng góp: là 1% trên mức lơng.

- Nhà nớc: Nếu quỹ bảo hiểm xã hội thâm hụt thì Ngân sách Nhà nớc sẽ hỗ trợ để đảm bảo việc chi trả các chế độ trợ cấp.

Tại một số nớc Đông á:

ở Thái lan chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội bao gồm: trợ cấp thơng tật, ốm

đau, thai sản, mất khả năng lao động, tử tuất, tuổi già, thất nghiệp. Nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội từ ngời lao động đóng góp 1/3, giới chủ đóng góp 1/3 và Nhà nớc đóng góp 1/3. Ví dụ nh chế độ trợ cấp thất nghiệp thì tất cả ngời lao

động đóng góp 5% trên mức lơng của mình, giới chủ đóng góp 5% trên tổng quỹ lơng và Nhà nớc đóng góp 5% trên tổng quỹ lơng.

ở Nhật bản sự đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội cũng tơng đối cao. Ng- ời lao động đóng góp từ 3,5% đến 4,6% trên mức lơng của mình, giới chủ đóng góp từ 25,5% đến 30,5% còn Nhà nớc trợ cấp cho quỹ bảo hiểm xã hội theo nhu cầu thiếu hụt.

ở Philipine ngời lao động đóng góp 6,55% trên mức lơng của mình, ngời

sử dụng lao động đóng góp từ 7,35% còn Nhà nớc trợ cấp phần thiếu hụt của quỹ bảo hiểm xã hội.

Ngoài những nguồn thu chủ yếu từ sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc thì quỹ bảo hiểm xã hội của các nớc còn đợc bổ sung thêm từ các nguồn khác nh lãi đầu t quỹ, tiền phạt vi phạm luật, thủ tục phí, bán ấn phẩm... Nhng tỷ trọng từ thu các nguồn khác rất thấp trong tổng nguồn thu của quỹ.

Ta có thể tham khảo cơ cấu các nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội ở một số nớc có nền kinh tế phát triển từ bảng sau:

Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn thu của quỹ BHXH (trang 30)

Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn thu của quỹ BHXH

Quốc gia Ngời sử dụng lao

động đóng góp

Ngời lao động

đóng góp

Nhà nớc tài trợ

Nguồn khác

Đức 40,1 19,8 26,3 3,8

Bỉ 41,8 26,7 21,6 9,9

Đan mạch 6,9 5,1 87,6 6,4

Tây ban nha 52,9 17,3 27,8 2,0

Pháp 51,0 28,8 17,7 2,5

Hy lạp 48,1 27,4 15,7 8,8

Italia 50,5 15,9 30,6 3,0

Hà lan 19,9 41,7 22,6 15,8

Bồ đào nha 41,8 20,8 32,4 5,0

Anh 26,1 15,8 42,8 15,3

(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH Việt nam)

Ta có thể thấy, tuy quỹ bảo hiểm xã hội hoạt động tơng đối độc lập nhng lại gắn bó chặt chẽ với Ngân sách Nhà nớc.

Một phần của tài liệu Phương hướng hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội ở VN.doc.DOC (Trang 25 - 30)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(74 trang)
w