Hoàn thiện chính sách chi BHXH

Một phần của tài liệu Phương hướng hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội ở VN.doc.DOC (Trang 67 - 75)

3.2.2.1. Nguyờn tắc cơ bản để hoàn thiện chớnh sỏch chi BHXH

Thu, chi bảo hiểm xó hội là những hoạt động chớnh của cụng tỏc tài chớnh bảo hiểm xó hội, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chớnh bảo hiểm xó hội chủ yếu cũng là hoàn thiện cơ chế thu-chi bảo hiểm xó hội. Trong đú, hoàn thiện cơ chế chi bảo hiểm xó hội chớnh là quỏ trỡnh nghiờn cứu sửa đổi, bổ sung cỏc chớnh sỏch, chế độ tài chớnh để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động, quyền lợi đú t-

ơng xứng với nghĩa vụ đúng gúp của họ. Cơ chế chi trả bảo hiểm xó hội cũn gắn với cụng tỏc quản lý chi nhằm chi đỳng đối tợng, chi đủ số lợng, đảm bảo thời

gian, khụng để thất thoỏt và cú hiệu quả cao. Để thực hiện đợc nội dung này cần phải dựa trờn cỏc nguyờn tắc làm cơ sở cho việc hoàn thiện cơ chế chi trả bảo hiểm xó hội nh sau:

-Mức trợ cấp bảo hiểm xó hội phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời tham gia bảo hiểm xó hội. Đõy là nguyờn tắc cơ bản nhất, xuyờn suốt toàn bộ cỏc chớnh sỏch, chế độ trợ cấp cho ngời lao động vỡ mục đớch của bảo hiểm xó

hội là nhằm ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đỡnh họ. Vỡ vậy, mức chi trợ cấp bảo hiểm xó hội phải đảm bảo mức sống tối thiểu cơ bản cho ngời lao động, mức trợ cấp quỏ thấp thỡ bảo hiểm xó hội khụng cũn ý nghĩa “đảm bảo” nữa. Nếu mức trợ cấp bảo hiểm xó hội quỏ cao vợt khả năng chi trả của quỹ sẽ dẫn đến tỡnh trạng lạm dụng chi của quỹ, mất cõn đối quỹ, quỹ bảo hiểm xó hội sẽ dần dần đến phỏ sản.

-Mức trợ cấp bảo hiểm xó hội phải thấp hơn mức lơng và tiền cụng khi

đang làm việc của ngời lao động. Nguyờn tắc này đó đợc quy định cụ thể tại Cụng ớc 102 của Tổ chức Lao động Quốc tộ (ILO), mức phổ biến bằng 40%- 50% tiền lơng hoặc tiền cụng làm cơ sở tớnh bảo hiểm xó hội. Nguyờn tắc này

đó đợc hầu hết cỏc nớc thành viờn của ILO ỏp dụng cụ thể vào nớc mỡnh.

Đối với nớc ta, ỏp dụng nguyờn tắc này là nhằm khuyến khớch những ngời đang làm việc, phõn biệt mức hởng thụ rừ ràng giữa ngời làm việc với ngời nghỉ hu hoặc ốm đau, tai nạn... Đõy là biểu hiện cụ thể của nguyờn tắc phõn phối núi chung đú là thể hiện sự cụng bằng giữa cống hiến và hởng thụ. Tuy nhiờn, do tiền lơng của nớc ta cũn thấp, nếu vận dụng mức hởng bằng 40% hoặc 50% nh quy định tại Cụng ớc 102 của tổ chức ILO thỡ khụng đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời lao động. Vỡ vậy tỷ lệ trợ cấp cỏc chế dộ bảo hiểm xó hội ở n- ớc ta phần lớn là cao hơn mức quy định tại Cụng ớc 102.

-Mức trợ cấp bảo hiểm xó hội phải phản ỏnh đợc nghĩa vụ, trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc bờn tham gia bảo hiểm xó hội. Nguyờn tắc này đợc thể hiện thụng qua việc đúng gúp và hởng thụ của cỏc bờn tham gia bảo hiểm xó hội. Đú

là ngời lao động và chủ sử dụng lao động phải đúng bảo hiểm xó hội theo quy

định thỡ ngời lao động mới đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội; đồng thời Nhà nớc cũng phải đúng bảo hiểm xó hội và trợ cấp giỳp quỹ bảo hiểm xó hội. Ngời lao động đợc hởng cỏc chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hu trớ và tử tuất, đú là quyền lợi của họ và họ yờn tõm hơn, gắn bú hơn với doanh nghiệp. Đú cũng là lợi ớch của ngời sử dụng lao động. Vỡ

vậy, tham gia bảo hiểm xó hội vừa là nghĩa vụ, trỏch nhiệm và cũng là quyền lợi của cỏc bờn tham gia bảo hiểm xó hội. Vấn đề là khi xõy dựng mức hởng của cỏc chế độ bảo hiểm xó hội phải tơng xứng với nghĩa vụ, trỏch nhiệm đúng gúp của họ. Cú nh vậy mới khuyến khớch cỏc bờn tớch cực tham gia đúng bảo hiểm xó hội đỳng thời gian, đủ số lợng.

-Mức trợ cấp bảo hiểm xó hội phải dựa trờn cơ sở đúng bảo hiểm xó hội.

Cơ sở đúng bảo hiểm xó hội làm căn cứ hoạch định mức trợ cấp bao gồm cả

mức đúng và thời gian đúng. Hiện nay, ở nớc ta tỷ lệ đúng bảo hiểm xó hội của tất cả ngời lao động và chủ sử dụng lao động là nh nhau (trừ cỏc đối tợng ở ph- ờng, xó tỷ lệ đúng cú thấp hơn và đợc hởng ớt chế độ trợ cấp bảo hiểm xó hội hơn). Về thời gian đúng bảo hiểm xó hội, nếu thời gian đúng bảo hiểm xó hội nhiều hơn tức là tổng mức đúng bảo hiểm xó hội lớn hơn thỡ hởng tỷ lệ trợ cấp bảo hiểm xó hội cao hơn và ngợc lại. Tuy nhiờn, mức hởng cao, thấp cũng phải nằm trong giới hạn quy định. Nguyờn tắc này là biểu hiện cụ thể của nguyờn tắc tài chớnh bảo hiểm xó hội: cú đúng mới cú hởng, đúng nhiều hởng nhiều, đúng ớt hởng ớt, khụng đúng khụng hởng.

-Phải chi đỳng, chi đủ, chi kịp thời, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Đõy là những yờu cầu của cụng tỏc chi trả cho đối tợng tham gia bảo hiểm xó hội đồng thời cũng là những cơ sở cú tớnh nguyờn tắc trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý chi trả, là nguyờn tắc tài chớnh bảo hiểm xó hội.

+Chi đỳng đối tợng. Đối tợng cú tham gia đúng bảo hiểm xó hội thỡ mới đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội. Thực hiện việc chi đỳng cho đối

tợng cũng là thực hiện sự cụng bằng trong hởng thụ cỏc chế độ bảo hiểm xó hội nhằm loại trừ cỏc trờng hợp giả mạo hồ sơ, giấy tờ để đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội. Nếu nh trớc đõy, việc giả mạo hồ sơ giấy tờ chủ yếu để đợc hởng chế độ hu trớ (hu dởm) thỡ hiện nay hiện tợng đú lại xuất hiện cả trong chi trả

chế độ ốm đau, đặc biệt là khu vực sản xuất vật chất thiếu việc làm. Vỡ vậy, đi

đụi với việc hoàn thiện chớnh sỏch tài chớnh bảo hiểm xó hội cũng phải hoàn thiện cụng tỏc quản lý. Bằng cỏc cụng cụ quản lý hữu hiệu để đảm bảo chi đỳng

đối tợng đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội.

+Chi đủ số lợng. Nội dung chớnh của nguyờn tắc này là đối tợng tham gia đúng bảo hiểm xó hội nhiều thỡ đợc hởng mức cao, đúng ớt thỡ đợc h- ởng mức thấp, tỷ lệ thơng tật cao thỡ phải đợc hởng mức trợ cấp cao và ngợc lại.

Khi đó xỏc định đỳng tỷ lệ trợ cấp phải tổ chức chi trả đủ số lợng. Để thực hiện

đợc nguyờn tắc này đũi hỏi cụng tỏc quản lý phải đợc tổ chức đồng bộ từ khõu xỏc định chớnh xỏc tỷ lệ thơng tật, bệnh tật đến khõu xột duyệt hồ sơ đợc hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội và cuối cựng là khõu tổ chức chi trả. Cụng tỏc quản lý ở từng khõu khụng tốt sẽ ảnh hởng đến quyền lợi của đối tợng. Điều khú khăn lớn nhất cho cụng tỏc xột duyệt trợ cấp của ngành bảo hiểm xó hội là việc xỏc định tỷ lệ thơng tật, xỏc định đỳng bệnh tật của đối tợng lại do ngành y tế

đảm nhiệm. Nếu khụng cú sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành bảo hiểm xó hội Việt nam và ngành y tế thỡ rất cú thể xảy ra cỏc hiện tợng tiờu cực. Xỏc dịnh khụng chớnh xỏc tỷ lệ thơng tật thỡ ảnh hởng đến quyền lợi đối tợng và tài chớnh của quỹ bảo hiểm xó hội. Vỡ vậy phải cú sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế và ngành bảo hiểm xó hội Việt nam trong việc xỏc định tỷ lệ thơng tật, khỏm chữa bệnh cho đối tợng. Chủ quản ngành bảo hiểm xó hội Việt nam cũng phải khụng ngừng hoàn thiện cỏc biện phỏp quản lý cụng tỏc chi trả nh: quy trỡnh chi trả

hợp lý, chứng từ sổ sỏch kế toỏn đặc biệt là bộ chứng từ gốc để thanh toỏn.

+Chi trả kịp thời là nhằm giảm bớt khú khăn, đảm bảo ổn định cuộc sống cho đối tợng. Nội dung của nguyờn tắc này là bảo hiểm xó hội Việt nam phải quy định rừ ràng thời gian chi trả và tổ chức thực hiện chi trả đỳng

thời gian đú. Vớ dụ: đối với cỏc chế độ chi trả hàng thỏng thỡ thời gian để chi trả

đến tay đối tợng hợp lý nhất là thực hiện vào đầu thỏng. Cũn cỏc chế độ ốm

đau, thai sản nờn quy định số ngày cụ thể từ khi nhận đủ giấy tờ, hồ sơ hợp lệ

đến khi phải tổ chức chi trả đến tay đối tợng... Trờn cơ sở quy định thời gian đú, bảo hiểm xó hội Việt nam tổ chức cỏc hỡnh thức chi trả kịp thời, thuận lợi khụng gõy phiền hà cho đối tợng.

+An toàn, hiệu quả là một trong những yờu cầu cần thiết đợc đặt ra

đối với cụng tỏc chi trả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thất thoỏt, mất mỏt tiền của nhng đồng thời cũng giảm đợc chi phớ, tiết kiệm cho quỹ BHXH.

Để đảm bảo an toàn và cú hiệu quả cho cụn tỏc chi trả phải đổi mới hỡnh thức chi trả, sử dụng mụ hỡnh chi trả thuận lợi nhất, an toàn, rẻ tiền và hiệu quả cao, bố trớ cỏc trang thiết bị, phơng tiện cần thiết phục vụ cho cụng tỏc chi trả.

3.2.2.2. Nội dung cần hoàn thiện chớnh sỏch chi Bảo hiểm xó hội

*Về tỷ lệ hởng cỏc chế độ bảo hiểm xó hội

Nhỡn tổng quỏt thỡ trờn mặt bằng quy định tại Cụng ớc 102 của ILO và kinh nghiệm của cỏc nớc khỏc thỡ tỷ lệ hởng bảo hiểm xó hội ở nớc ta là cao trong khi mức đúng bảo hiểm xó hội của nớc ta lại thấp hơn cỏc nớc và cụng tỏc

đầu t tăng trởng quỹ lại cha phỏt triển cũn bị hạn chế rất nhiều. Từ thực tế đú cú thể càng khú bảo toàn quỹ bảo hiểm xó hội, trong tơng lai khụng xa quỹ bảo hiểm xó hội sẽ mất cõn đối thu và chi lỳc đú Ngõn sỏch Nhà nớc tất yếu sẽ phải trợ giỳp mới đảm bảo chi trả đủ cho cỏc đối tợng. Để hạn chế sự mất cõn đối giữa thu và chi của quỹ ngay từ bõy giờ phải xem xột mức hởng và điều kiện h- ởng của một số chế độ.

-Về trợ cấp hu trớ:

Điều kiện hởng trợ cấp hu trớ ở nớc ta: Điều 145 Bộ Luật Lao động quy

định: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi cú thời gian đúng BHXH từ 20 năm. Quy

định điều kiện nghỉ hu nh vậy là phự hợp tỡnh hỡnh thực tế nớc ta và phự hợp với

đa số cỏc nớc trong khu vực. Tuy nhiờn, trong một số ngành nghề đặc thự, tuổi

về hu lại quỏ thấp, cú trờng hợp nh quõn đội 38-40 tuổi đó về. Hoặc phổ biến

đối với cỏc ngành nghề nặng nhọc, độc hại đợc Nhà nớc cho phộp về hu trớc 5 tuổi so với quy định. Nghị định 93/CP bổ sung đối với nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi cú đủ 30 năm đúng bảo hiểm xó hội tự nguyện viết đơn xin nghỉ hu cũng đ- ợc giải quyết. Nh vậy trờn thực tế Nhà nớc cho phộp ngời lao động đợc nghỉ hu trớc 5 tuổi nếu ngời lao động cú đủ số năm đúng bảo hiểm xó hội và tự nguyện về hu. Việc giảm tuổi nghỉ hu theo Nghị định 93/CP cũn cú ý nghĩa cõn đối cung cầu về lao động trong giai đoạn hiện nay. Nhng giảm 5 tuổi về hu của ngời lao động lại cú ảnh hởng rất lớn đến cõn đối quỹ bảo hiểm xó hội vỡ cỏc lý do sau:

+Giảm 5 năm đúng bảo hiểm xó hội

+Tăng chi lơng hu cho ngời lao động thờm 5 năm (tớnh theo bỡnh quõn)

+Tăng chi phớ mua bảo hiểm y tế cho ngời về hu thờm 5 năm nữa.

Theo số liệu thu-chi bảo hiểm xó hội năm 1999, bỡnh quõn một ngời

đúng bảo hiểm xó hội trong 1 năm đợc 998.000 đồng (lấy trũn là 1.000.000

đồng), trong khi đú ngời về hu phải chi bỡnh quõn một năm là 3.500.000 đồng.

Con số này cũng núi lờn ngời lao động phải đúng bảo hiểm xó hội 3,5 năm mới

đủ tiền để nuụi bản thõn trong 1 năm khi về hu hoặc phải cú 3 ngời tham gia

đúng bảo hiểm xó hội mới nuụi đợc 1 ngời về hu. Nh vậy nếu giảm tuổi về hu 5 năm cũng cú nghĩa là quỹ bảo hiểm xó hội sẽ phải giảm bằng 22,5 năm đúng bảo hiểm xó hội của một ngời. Nếu tớnh bằng tiền thỡ quỹ bảo hiểm xó hội sơ bộ sẽ phải chi thờm hàng ngàn tỷ đồng, tơng đơng 1/4 số thu bảo hiểm xó hội của năm 1999. Đõy là vấn đề ảnh hởng rất lớn đến quỹ bảo hiểm xó hội. Tổ chức ILO cũng đó khuyến cỏo đến cỏc nớc thành viờn về ảnh hởng của việc giảm tuổi nghỉ hu đến quỹ bảo hiểm xó hội. Hiện nay xu hớng của cỏc nớc trờn thế giới là tăng tuổi về hu. đối với nớc ta cũng phải tớnh đến việc tăng tuổi nghỉ hu để đảm bảo cõn đối quỹ.

-Về tỷ lệ hởng trợ cấp hu trớ.

Theo Điều 67 Cụng ớc 102 của ILO quy định: ngời về hu cú 1 vợ đợc h- ởng 40% tiền lơng. Đối với cỏc nớc cú nền kinh tế phỏt triển, ngời lao động cú mức thu nhập cao, tớch luỹ lớn thỡ tỷ lệ trợ cấp hu trớ thờng là thấp hơn ở những nớc cú thu nhập thấp. Vớ dụ ở Phỏp: trợ cấp hu trớ bằng 50% tiền lơng của ngời lao động trớc khi nghỉ hu. Nhng mức trợ cấp 50% đú cũn đợc cộng thờm cỏc chớnh sỏch xó hội đợc đảm bảo nh: nhà ở, trợ cấp gia đỡnh... để đảm bảo đời sống tối thiểu của ngời nghỉ hu và cũn nuụi thờm 1vợ. Đối với nớc ta, dựa trờn mức lơng trung bỡnh 300.000đồng/thỏng mà quy định mức trợ cấp hu trớ từ 40%

đến 50% tiền lơng thỡ rừ ràng khụng thể đảm bảo mức sống tối thiểu của ngời lao động. Vỡ vậy, trong thời gian trớc mắt, nớc ta cha thể kộo tỷ lệ trợ cấp hu trớ xuống thấp nh mức quy định tại Cụng ớc 102 của ILO đợc. Nhng khi nền kinh tế phỏt triển, thu nhập của ngời lao động đợc tăng cao lỳc đú sẽ nghiờn cứu điều chỉnh tỷ lệ trợ cấp hu trớ xuống để tạo điều kiện cho việc cõn đối quỹ bảo hiểm xó hội. Nhỡn lại lịch sử phỏt sinh và phỏt triển bảo hiểm xó hội ở nớc ta trong thời gian vừa qua cũng cú thời kỳ Nhà nớc quy định tỷ lệ trợ cấp hu trớ bằng 50% tiền lơng. Đú là thời kỳ sau Cỏch mạng thỏng 8 năm 1945, nhng chớnh sỏch này cha đợc thực hiện thỡ nớc ta lại bớc vào thời kỳ khỏng chiến chống thực dõn Phỏp.

-Về trợ cấp ốm đau, thai sản.

Vấn đề cơ bản cần phải hoàn thiện đối với chế độ này là cần phải quy

định thời gian dự bị tức là bổ sung điều kiện để hởng chế độ trợ cấp này.

Kinh nghiệm một số nớc cho thấy họ cũng quy định điều kiện và mức h- ởng cỏc chế độ này rất chặt chẽ. Nh ở Thỏi lan mức đúng BHXH ốm đau, thai sản là 4,5% tiền lơng nhng chế độ ốm đau chỉ đợc hởng 50% tiền lơng và phải cú thời gian đúng bảo hiểm xó hội dự bị là 90 ngày trong thời gian trớc khi ốm 15 thỏng mới đợc hởng chế độ trợ cấp ốm đau và phải đúng BHXH khụng ớt hơn 210 ngày trong thời kỳ 15 thỏng trớc khi sinh con thỡ mới đợc hởng chế độ trợ cấp thai sản, mức hởng là 50% tiền lơng trong vũng 60 ngày cho mỗi lần sinh

con và đợc trợ cấp cho 2 con (Điều 65, 67 Luật An sinh xó hội hiện hành của Thỏi lan).

ở nớc ta, trớc năm 1975, Tổng Liờn đoàn Lao động Việt nam thực hiện hỡnh thức khoỏn chi cho 2 chế độ này. Từ ngày 1/1/1995, Bảo hiểm xó hội Việt nam thực hiện chi trả theo chứng từ thực tờ. Trờn cơ sở chứng từ thu, chi thực tế do đơn vị sử dụng lao động trực tiếp chi, hàng thỏng Bảo hiểm xó hội Việt nam quyết toỏn cho đơn vị sử dụng lao động theo chứng từ chi thực tế. Do đổi mới cơ chế, nờn thời gian đầu ngời lao động cha quen, cho rằng Bảo hiểm xó hội Việt nam gõy khú dễ phiền hà. Nhng đến nay, ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều đó quen với cơ chế mới. Đến nay, cơ chế thực chi, thực thanh toỏn cũng đó bộc lộ những mặt hạn chế. Một số đơn vị, đặc biệt là cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu việc làm, ngời lao động đó lạm dụng chế độ trợ cấp ốm

đau để tăng thờm thu nhập khi khụng cú việc làm, dẫn đến tiền chi chế độ ốm

đau, thai sản tăng lờn rất nhanh cú đơn vị tăng lờn 5%, thậm chớ lờn 10% vợt cả

mức đúng bảo hiểm xó hội. Trớc tỡnh hỡnh thực tế đú cần phải tăng cờng cụng tỏc kiểm tra ở cỏc đơn vị sử dụng lao động đồng thời Nhà nớc cần quy định ngay thời gian dự bị bổ sung cho hai chế độ này.

*Về cụng tỏc quản lý chi bảo hiểm xó hội

Với mục tiờu chi đỳng, chi đủ, chi kịp thời và đảm bảo an toàn, hiệu quả

cụng tỏc quản lý chi cho cỏc đối tợng bảo hiểm xó hội trong thời gian tới cần tập trung đổi mới hoàn thiện cỏc vấn đề chủ yếu sau:

-Hoàn thiện cụng tỏc chi trả cho cỏc đối tợng. Hiện nay, cụng tỏc chi trả

hàng thỏng cho cỏc đối tợng hởng bảo hiểm xó hội đợc thực hiện chủ yếu bằng 2 hỡnh thức:

+Chi trả trực tiếp.

+Chi trả qua đại lý.

Trong điều kiện nớc ta cha thực hiện việc mở tài khoản cỏ nhõn đến từng

ngời thỡ hai hỡnh thức chi trả này vẫn phải đợc ỏp dụng trong hệ thống chi trả

bảo hiểm xó hội. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phơng cú thể vận dụng cỏc hỡnh thức chi trả cho phự hợp, nhằm đảm bảo chi trả kịp thời, an toàn và hiệu quả.

Tuy nhiờn ngoài hai hỡnh thức chi trả truyền thống trờn, trong tỡnh hỡnh nớc ta cũn nhiều tệ nạn xó hội nh trộm cắp, cớp giật... mà phơng tiện chuyển trở chuyờn dụng cho vận chuyển tiền mặt đến cỏc địa điểm chi trả lại cũn thiếu thỡ

cần thiết phải cải tiến thờm một bớc cỏc hỡnh thức chi trả. Đú là mở thờm tài khoản tiền gửi tại cỏc ngõn hàng nụng nghiệp liờn xó (ngõn hàng cấp 4) để rỳt ngắn quóng đờng vận chuyển tiền mặt đến cỏc địa điểm chi trả. Đối với cỏc ph- ờng, xó cú điều kiện thỡ cú thể mở rộng hỡnh thức chi trả trực tiếp, cú thể dựng lệ phớ chi và lệ phớ thu để ký hợp đồng lõu dài với cỏn bộ chuyờn trỏch làm cụng tỏc bảo hiểm xó hội tại xó, phờng. Mỗi xó, phờng cú thể ký hợp đồng với 1 hoặc 2 ngời làm 2 nhiệm vụ chủ yếu: thu bảo hiểm xó hội ở xó, phờng và trực tiếp chi trả cỏc chế độ bảo hiểm xó hội ở xó, phờng. Phơng hớng hoàn thiện này rất phự hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc hoạt động bảo hiểm xó hội ở cấp xó, phờng mà vẫn cú hiệu quả, khụng làm tăng chi phớ.

3.2.3. Hoàn thiện khoỏn chi hoạt động bộ mỏy BHXH Việt nam

Một phần của tài liệu Phương hướng hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội ở VN.doc.DOC (Trang 67 - 75)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(74 trang)
w