Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong công tác Marketing tại Ngân Hàng Tuy đã đạt được nhiều thành tích cần được phát huy nhưng NHNo Hà Nội vẫn còn những

Một phần của tài liệu Sử dụng Marketing nhằm nâng cao tính cạnh tranh của NHNo&PTNTHN.DOC (Trang 74 - 77)

3. Lý do chọn AGRIBANK Hà Nội

2.3.3. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong công tác Marketing tại Ngân Hàng Tuy đã đạt được nhiều thành tích cần được phát huy nhưng NHNo Hà Nội vẫn còn những

hạn chế cần sớm được khắc phục:

Về nghiờn cứu thị trường và phõn đoạn thị trường, chưa thật tốt, chưa đỏnh giỏ hết tiềm năng của thị trường về nhu cầu vốn. Điều này dẫn đến việc dư nợ cũn thấp, chưa phõn rừ cỏc nhúm khỏch hàng cũng như từng mảng thị trường nờn dẫn đến chưa cú những chớnh sỏch phự hợp với từng nhúm khỏch hàng cũng như từng khu vực thị trường riờng biệt cú dặc thự khỏc nhau. Mặt khỏc cụng tỏc thu thập thụng tin, đỏnh giỏ biến động của thị trường chưa được nhanh nờn xử lý cỏc tỡnh huống cũn chậm. Điều này là do nguyờn nhõn ngõn hàng chưa cú bộ phận chuyờn trỏch về vấn đề này, cỏc nhõn viờn của từng bộ phận cũn chưa đủ cho cụng tỏc này, cựng với đú là việc đầu tư chưa thớch đỏng cho cụng tỏc điều tra thị trường, đồng thời trỡnh độ khoa học cụng nghệ cũng chưa đỏp ứng kịp nhất là cụng nghệ thụng tin.

Về chớnh sỏch sản phẩm, thỡ việc phỏt triển dịch vụ chậm, cỏc điều kiện hỗ trợ cạnh tranh hạn chế điều này thể hiện rừ nhất ở thu nhập từ hoạt động dịch vụ trong tổng thu nhập cũn quỏ khiờm tốn. Nguyờn nhõn của việc này ngoài vấn đề từ Tổng sở chớnh ớt quan tõm phỏt triển dịch vụ, thỡ đối với ngõn hàng đú là khụng đầu tư thớch đỏng cho hoạt động này, chưa cú tớnh sỏng tao, trỡnh độ Tin học chưa hỗ trợ cho cỏc sản phẩm dịch vụ cú tớnh cạnh tranh, hấp dẫn khỏch hàng.

Về chớnh sỏch giỏ, cho thấy mức lói suất chưa phự hợp với thị trường, lói suất đầu vào cũn thấp, lói xuất đầu ra cao, đồng thời mức chờnh lệch lói suất đầu ra, đầu vào cũn thấp khụng theo mức qui định. Nguyờn nhõn là do Ngõn hàng thiếu những chớnh sỏch lói suất linh hoạt, cũn phụ thuộc vào lói suất qui định của Tổng sở chớnh, mặt khỏc vỡ mức dư nợ quỏ thấp, vốn luụn thừa và phải điều chuyển về Hội sở, dẫn đến mức lói suất trung bỡnh đầu ra cũn thấp.

Về chớnh sỏch con người, cú thể nhận thấy rằng mặc dự ngõn hàng đó rất chỳ trọng tới cụng tỏc tuyển dụng và đào tạo cỏn bộ, nhõn viờn nhưng trỡnh độ cỏn bộ vẫn cũn nhiều bất cập, thiếu cỏn bộ phụ trỏch. Nguyờn nhõn là đa số cỏc cỏn bộ đều cú thõm liờn làm việc nhưng trỡnh độ chuyờn mụn cũn hạn chế, điều này dẫn đến thừa nhõn viờn nhưng thiếu cỏn bộ cú đầy đủ năng lực. Mặt khỏc do đội ngũ nhõn viờn thường là do điều chuyển cụng tỏc nờn trỡnh độ khụng đồng đều. Cụng tỏc tuyển chọn cỏn bộ, nhõn viờn của Ngõn hàng cũng cũn nhiều thiếu sút.

Chớnh sỏch giao tiếp khuếch trương, tuy rằng ngõn hàng đó triển khai nhiều kờnh phõn phối và cú nhiều hoạt động giao tiếp khuếch trương nhưng tất cả cho thấy hiệu quả cũn thấp.

Nguyờn nhõn là do cỏc kờnh phõn phối của ngõn hàng bố trớ cũn chưa mang tớnh qui hoạch, cơ sở vật chất chưa đỏp ứng yờu cầu của phỏt triển, dịch vụ thẻ cũn nghốo nàn, cỏc mỏy ATM cũn ớt mặt khỏc mức độ hiện đại chưa cao, kốm vào đú là cỏc mỏy này luụn bị hỏng gõy khú khăn cho khỏch hàng, Ngõn hàng cũng đó nhận được ý kiến phàn nàn từ phớa khỏch hàng nhưng chưa thể khắc phục vỡ nguồn kinh phớ cũn eo hẹp. Chớnh sỏch giao tiếp khuếch trương chưa khoa học vỡ chỉ tập trung vào một số dịp nhất định, ngoài ra cũn quỏ phụ thuộc vào chớnh sỏch từ Hộ sở chớnh, mặt khỏc cũn thiếu cụng tỏc điều tra, giỏm sỏt hiệu quả khi triển khai cỏc chương trỡnh này.

Ngoài ra Ngõn hàng cũn một số hạn chế khỏc như:

- Trong cụng tỏc tiếp cận dự ỏn cũn một số khú khăn, vướng mắc do nguyờn nhõn chủ

quan và khỏch quan dẫn đến việc khụng thực hiện được dự ỏn:

+ Nguyờn nhõn chủ quan: Việc tiếp cận với cỏc đối tỏc cú dự ỏn lớn, cụng tỏc chăm súc

khỏch hàng tại cỏc phũng, tổ đụi khi chưa phối hợp hiệu quả.

+ Nguyờn nhõn khỏch quan: do phải tiếp cận quỏ nhiều đầu mối, từ Bộ Tài chớnh, Ngõn

hàng nhà nước, đơn vị chủ quản, Ban dự ỏn và sự cạnh tranh trờn từng dự ỏn giữa Ngõn hàng

thương mại và ngay tronmg hệ thống Ngõn hàng nụng nghiệp (do cơ chế quản lý, tiếp cận, theo

dừi dự ỏn chưa rừ ràng).

- Trong cụng tỏc tiếp thị, quảng bỏ cỏc sản phẩm dịch vụ của Chi nhỏnh đặc biệt là dịch vụ

thẻ cũn nhiều hạn chế, khỏch hàng mở thẻ ATM nhiều, ồ ạt nhưng chỉ đỏp ứng về mặt số lượng

chứ chưa đỏp ứng đầy đủ về mặt chất lượng, nguyờn nhõn chủ yếu là cỏ nhõn làm thẻ ATM đa

số là sinh viờn, số dư gửi tiền ớt, doanh số hoạt động khụng thường xuyờn.

+ Việc làm thẻ ATM cho cỏc cỏn bộ hưu chớ tại cỏc Phường rất khú khăn do nhiều

nguyờn nhõn: cỏc cỏn bộ nghỉ hưu đó nhiều tuổi, khụng được minh mẫn, hay quờn, dẫn đến

trường hợp hay bị nuốt thẻ, quờn mó PIN, gọi điện hỏi quỏ nhiều, cỏn bộ phải hướng dẫn nhiều

lần, mất rất nhiều thời gian.

+ Do tõm lý sợ bị kẻ gian cướp giật tiền tại nơi cú mỏy giao dịch đồng thời địa điểm rỳt

tiền tại một số phường đặt xa nơi ở như Phường Văn Chương, Trung Phụng, Khõm Thiờn,

Phương Mai khiến cỏc cỏn bộ hưu chớ phải đi xa mới rỳt được tiền, bất tiện nhiều, dẫn đến việc

chưa cú lũng tin vào khỏch hàng, hay thắc mắc và phàn nàn.

- Về mặt phỏt triển mạng lưới hoạt động: Việc khai thỏc cỏc địa điểm để mở và nõng cấp

phũng giao dịch rất khú khăn, cú những cơ sở vật chất đầy đủ, mặt tiền rộng, thoỏng, cú chỗ để

xe cho khỏch hàng thỡ giỏ thuờ cao hoặc tồn tại cựng lỳc nhiều ngõn hàng xung quanh. Cú những

khu phố đụng dõn cư và mức sụng cao thỡ diện tớch nhà lại trật hẹp, khụng cú chỗ để xe, khụng

thuận tiện cho khỏch hàng đến giao dịch.

Một phần của tài liệu Sử dụng Marketing nhằm nâng cao tính cạnh tranh của NHNo&PTNTHN.DOC (Trang 74 - 77)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(118 trang)
w