Các điều kiện cơ bản thực hiện và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu

Một phần của tài liệu Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt nam (Trang 48 - 54)

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của Ngân hàng thương mại Việt Nam

1.1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN

1.1.8. Các điều kiện cơ bản thực hiện và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu

1.1.8.1. Các điu kin cơ bn

• Điu kin v th trường trái phiếu

Như chúng ta đã biết, thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và giao dịch các loại trái phiếu của Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Trong các chủ thể tham gia trên thị trường Trái phiếu, NHTM vừa đóng vai trò là người phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn phục vụ cho hoạt động của mình, và đặc biệt vừa là tổ chức đầu tư kinh doanh trái phiếu hoặc trung gian tài chính nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo thanh khoản và nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường. Như vậy, sự ra đời và hoạt động của thị trường trái phiếu tại một quốc gia sẽ là điều kiện cần thiết để các NHTM có thể triển khai thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình.

• Điu kin v pháp lý

Thị trường trái phiếu là một thị trường phức tạp, ở đó có sự tham gia của rất nhiều đối tượng khác nhau, với các mục đích khác nhau. Vì vậy các hoạt động đầu tư kinh doanh Trái phiếu của NHTM cần phải có một cơ sở pháp lý chặt chẽ, đầy đủ và đồng bộ để điều chỉnh hoạt động, trách nhiệm cũng như bảo vệ quyền lợi của các

NHTM khi tham gia trên thị trường.

Tùy theo mức độ phát triển của thị trường trái phiếu, mỗi quốc gia sẽ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp để đảm bảo cho thị trường ổn định và phát triển, đồng thời hệ thống pháp luật có liên quan đến quyền lợi của nhiều đối tượng khác nhau, do đó thường chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau: Luật Ngân hàng, Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp v.v. Bên cạnh đó, về cơ bản các NHTM phải đảm bảo tối thiểu những điều kiện về mặt pháp lý khi tham gia trên thị trường Trái phiếu như sau:

- Trước hết, ở hầu hết các quốc gia đều quy định các NHTM phải có giấy phép hoạt động phù hợp trong lĩnh vực này.

- NHTM không bị các cơ quan quản lý có thẩm quyền áp dụng các biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện các nghiệp vụ trong lĩnh vực này…

thời điểm thực hiện giao dịch.

- Có quy định nội bộ về các quy trình thực hiện nghiệp vụ và các quy trình liên quan (chẳng hạn quy trình quản trị rủi ro, quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy định về xác định hạn mức v.v.) đối với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.

• Điu kin v vn và cht lượng hot động

Để tham gia trên thị trường trái phiếu, NHTM cần phải có tiềm lực và quy mô tài chính nhất định đáp ứng được với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình. Bởi lẽ khi tham gia trên thị trường trái phiếu, NHTM phải trang bị các cơ sở vật chất kỹ thuật, chi phí đào tạo, chi phí khác cũng như phải đáp ứng mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động trên thị trường. Hơn thế nữa hoạt động trên thị trường trái phiếu cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho các hoạt động, các NHTM phải có tiềm lực tài chính nhất định phù hợp với các quy định hiện hành. Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) là một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. Đây là tỷ lệ xác định mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với tất cả các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất của vốn chủ sở hữu đối với các cam kết hoàn trả của ngân hàng. Chẳng hạn theo quy định

của Ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện hành, các Ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu an toàn vốn trước khi thực hiện nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn trái phiếu (hoạt động repo) với các TCTD khác.

Chất lượng và hiệu quả hoạt động là một nhân tố quan trọng tạo nên uy tín cho NHTM. Nếu chất lượng hoạt động không tốt như tỷ lệ nợ quá hạn cao, hiệu suất hoạt động và khả năng thu hồi vốn thấp thì tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng nhanh chóng giảm sút. Vì vậy, để đảm bảo uy tín, các NHTM không phải chỉ có vốn lớn mà còn phải đảm bảo chất lượng hoạt động tốt thông qua các chỉ tiêu tài chính đáp ứng theo yêu cầu.

Như vậy, để có thể tham gia và hoạt động hiệu quả trên thị trường trái phiếu, các NHTM phải có tiềm lực tài chính, quy mô và chất lượng kinh doanh.

• Điu kin v cơ s h tng và công ngh ngân hàng

Để thực hiện được các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu trong điều kiện hiện nay, các NHTM phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (máy móc, thiết bị, chương trình phần mềm...) đáp ứng được tối thiểu yêu cầu giao dịch trên thị trường trái phiếu, đảm bảo cập nhật dữ liệu giao dịch đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với từng giao dịch của Ngân hàng với đối tác.

• Điu kin v t chc b máy và nhân s

Ngân hàng cần thiết phải xây dựng đội ngũ nhân sự đảm nhiệm được việc tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Tùy thuộc từng NHTM, đội ngũ nhân sự này có thể được xây dựng trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy chuyên nghiệp, hiện đại với các phòng ban chức năng được chuyên môn hóa cụ thể đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu; hoặc có thể thuộc mô hình tổ chức với các phòng ban chức năng thực thi nhiều nhiệm vụ, trong đó có kiêm nhiệm luôn nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu.

Về đội ngũ nhân sự, các NHTM cần xây dựng hai loại nhân sự cần thiết hỗ trợ cho các hoạt động này của NHTM là đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ. Cụ thể, các nhà quản lý phải thể hiện được khả năng quản trị điều hành, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý để có thể sử dụng vốn đầu tư kinh doanh trái phiếu một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên phải có kiến thức,

trình độ chuyên môn và nhiệt tình trong lĩnh vực trái phiếu cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực để có thể giúp người quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất. Hầu như các nước trên thế giới đều yêu cầu nhân viên phải có giấy phép hành nghề.

1.1.8.2. Nhân t nh hưởng

Nhân t ch quan

- Mt là, cơ cu s hu và năng lc hot động ca ngân hàng: Nhìn chung, việc thay đổi cấu trúc sở hữu của hệ thống Ngân hàng thương mại như việc thực hiện cổ phần hóa các ngân hàng quốc doanh, sự xuất hiện của sở hữu nước ngoài trong cơ cấu sở hữu ngân hàng v.v. sẽ có tác động đến cơ chế quản lý, xây dựng chiến lược và thực hiện các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu.

Bên cạnh đó, năng lực hoạt động cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Nhân tố này được phản ánh qua các chỉ tiêu như quy mô tài sản; tỷ lệ nợ xấu tín dụng v.v. Nếu chất lượng hoạt động không tốt như tỷ lệ nợ xấu cao, hiệu suất hoạt động và khả năng thu hồi vốn thấp thì tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng nhanh chóng giảm sút, chất lượng hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

- Hai là, tc độ tăng trưởng tín dng ngân hàng: Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM luôn có sự liên hệ chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Hay nói cách khác, trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các NHTM có xu hướng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận, do đó sẽ giảm bớt nguồn vốn nhàn rỗi để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu với các đối tác. Ngược lại, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp gặp khó khăn nên tác động làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Trong điều kiện này, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các NHTM thường có xu hướng phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình.

- Ba là, quy trình qun lý, thc hin hot động đầu tư kinh doanh trái phiếu:

Quy trình là các bước thực hiện trong quá trình quản lý, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Một quy trình được xây dựng khoa học, phù hợp

với điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng sẽ là cơ sở để triển khai các nội dung quản lý một cách khoa học, có căn cứ lý luận và thực tiễn.

- Bn là, chính sách qun lý tài sn: Để đánh giá chính sách quản lý danh mục đầu tư kinh doanh trái phiếu và chính sách thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu có hợp lý hay không hợp lý, cần phân tích, đánh giá mới có câu trả lời đầy đủ và chính xác. Một chính sách quản lý tài sản đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện chính sách quản lý thực hiện đầu tư kinh doanh trái phiếu thành công.

- Năm là, kim soát ni bộ: Trong điều hành kinh doanh cần đặc biệt quan tâm đến công tác tự kiểm tra kiểm soát để hạn chế rủi ro. Qua kiểm tra, kiểm soát phát hiện ra những qui định trong chỉ đạo hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu còn có những khe hở để kịp thời bổ sung, chỉnh sửa hợp lý. Đây là công tác mà NHTM nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động của mình, phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra.

- Sáu là, cht lượng quan h khách hàng trong lĩnh vc đầu tư kinh doanh trái phiếu: Hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM luôn có sự liên hệ chặt chẽ với khách hàng. Hay nói cách khác, giá cả giao dịch, lợi nhuận, phát sinh các rủi ro từ hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu phụ thuộc vào chất lượng quan hệ giữa NHTM với khách hàng. Như vậy, NHTM phải thiết lập chặt chẽ mối quan hệ với khách hàng, phải thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng để giảm thiểu rủi ro và thu được lợi nhuận kỳ vọng.

Ngoài ra, một số điều kiện cơ bản để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu đã được đề cập ở trên bao gồm con người, tổ chức bộ máy, công nghệ cũng được đánh giá là những nhân tố chủ quan có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Hay nói cách khác, nếu các nhân tố này được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học, hiện đại thì sẽ góp phần phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.

Nhân t khách quan

- Mt là, nhân t thu nhp: Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM thì trái phiếu đóng vai trò rất quan trọng thể hiện dưới nhiều hình thức như: công cụ

được sử dụng trong quản lý tài sản Có, tăng giá trị kinh tế của tài sản, hạn chế rủi ro về thu nhập, hỗ trợ thanh khoản…Tuy vậy, thu nhập từ trái phiếu vẫn là mục tiêu được NHTM quan tâm khi tiến hành đầu tư kinh doanh trái phiếu. Do đó, mọi quyết định mua – bán trái phiếu đều thực hiện trên cơ sở phân tích yếu tố thu nhập mà trái phiếu có thể mang lại.

- Hai là, nhóm nhân t ri ro: bao gồm các loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tái đầu tư và rủi ro lạm phát.

- Ba là, môi trường kinh tế, pháp lý: Nền kinh tế có sự tăng trưởng và phát triển ổn định, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách được hoàn thiện, không có tình trạng thiếu đồng bộ và không ổn định trong các quy định pháp lý là môi trường thuận lợi cho các chủ thể trong nền kinh tế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó lại càng có ý nghĩa đối với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM, là lĩnh vực kinh doanh có mức độ nhảy cảm cao khi yếu tố môi trường kinh tế, pháp lý thay đổi. Như vậy, môi trường kinh tế, pháp lý là yếu tố vĩ mô có tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Các chính sách và chiến thuật quản lý được xây dựng trước hết phải tính đến nhân tố này và thường xuyên đánh giá lại để điều chỉnh kịp thời một khi có sự tác động của chúng.

Ngoài những nhân tố cơ bản được trình bày ở trên, còn có những nhân tố khác ảnh hưởng đến việc thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM, cụ thể như: sự phát triển của thị trường trái phiếu; thị trường tài chính; sự phát triển của hệ thống thông tin; mức độ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh trái phiếu giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức kinh doanh trái phiếu khác; sự quan tâm của Chính phủ và bộ ngành liên quan đối với sự phát triển của thị trường trái phiếu; nhận thức của các chủ thể kinh tế về tầm quan trọng của việc phát hành trái phiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho hoạt động đầu tư kinh doanh.

Những nhân tố trên tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu theo nhiều hướng với mức độ khác nhau. Vấn đề là ở chỗ các nhà quản lý phải nắm vững và phát huy tốt tác động tích cực, hạn chế tác động ngược chiều để đạt hiệu quả tối đa trong đầu tư kinh doanh trái phiếu [6], [33], [35].

Một phần của tài liệu Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt nam (Trang 48 - 54)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(196 trang)