Tổng quan nghiên cứu
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp do TS Bùi Văn Vần và TS Vũ Văn Ninh đồng chủ biên (2013) cùng với giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp do PGS/TS Nguyễn Trọng Cơ và TS Nghiêm Thị Thà chủ biên (2010) cung cấp kiến thức cơ bản về vốn, nguồn hình thành vốn, đặc điểm và quản trị vốn kinh doanh Những tài liệu này là cơ sở lý luận quan trọng cho nhóm nghiên cứu trong việc tiếp cận hướng nghiên cứu của mình.
Một số luận văn có nghiên cứu về quản trị vốn kinh doanh của công ty, trên một địa bàn cụ thể nhƣ:
Trong bài viết của Đức Anh (2014), đề tài "Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn" nhằm cung cấp kiến thức về quản trị vốn kinh doanh và thực trạng hiện tại của nó Tác giả đã đưa ra một số giải pháp và chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu để hỗ trợ cho các đề xuất trong bài viết.
Lê Phúc Thiện (2020), “ Quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần
Đề tài "Mĩ thuật và Truyền thông" phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông Bài viết nêu rõ những vấn đề hiện tại trong quản lý vốn và đề xuất các phương pháp quản trị vốn hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu suất kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Quyên (2019) đã thực hiện nghiên cứu về quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH CJ.UNION VINA, tập trung vào lĩnh vực may mặc Nghiên cứu này nhằm đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
Nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với các công ty đa ngành nghề như Công ty TNHH Trường An, vẫn còn hạn chế Các báo cáo trước đây chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác, trong khi quản trị vốn không phải là đề tài mới Tuy nhiên, việc nghiên cứu cụ thể tình hình quản trị vốn tại Công ty TNHH Trường An lại là một lĩnh vực hoàn toàn mới và cần thiết Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết về quản trị vốn kinh doanh tại công ty này.
Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là yếu tố thiết yếu cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Để tối đa hóa lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư trong khuôn khổ pháp luật và nguyên tắc tài chính tín dụng Quản lý vốn kinh doanh hiệu quả mang lại lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Do đó, tăng cường quản trị vốn sản xuất kinh doanh đang trở thành một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Trường An, một trong những doanh nghiệp lớn tại Nghệ An, chuyên cung cấp vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải và xây dựng công trình, đã đạt doanh thu 1136,8 tỷ đồng vào năm 2020, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương và quốc gia Kể từ khi thành lập năm 2006, công ty không ngừng mở rộng quy mô, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động Tuy nhiên, với chỉ một trụ sở chính tại Đô Lường, công ty gặp khó khăn trong quản lý hoạt động và vốn, đặc biệt trong ngành vật liệu xây dựng vốn nhạy cảm với biến động kinh tế Tác động của đại dịch Covid-19 và sự suy giảm của thị trường bất động sản đã làm gia tăng áp lực lên doanh nghiệp, yêu cầu Trường An phải quản lý vốn hiệu quả hơn để thích ứng với thị trường và tối ưu hóa chi phí nhằm đạt lợi nhuận cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Trường An” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản trong quản trị VKD là rất quan trọng Bài viết sẽ đánh giá công tác quản trị VKD tại Công ty TNHH Trường An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị VKD tại công ty này.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị vốn kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Trường An từ năm 2019 đến năm 2020.
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp:
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập
Ngoài ra, đề tài còn kết hợp với suy luận để làm rõ các vấn đề có trong đề tài
Dữ liệu đƣợc thu thập qua báo cáo tài chính các năm 2018-2019 và 2020.
Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty TNHH Trường An trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Trường An
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH
Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp thường xuyên trải qua quá trình chuyển đổi từ tiền thành hàng hóa và sau đó trở lại hình thái tiền Quá trình này được gọi là sự tuần hoàn của vốn, diễn ra liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự tuần hoàn này không chỉ lặp đi lặp lại mà còn tạo thành chu trình của VKD, chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Để huy động và quản lý vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả, các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn các đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc trƣng về vốn kinh doanh
Vốn được thể hiện qua giá trị của các tài sản, bao gồm tài sản hữu hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị và nguyên liệu, cũng như tài sản vô hình như chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại và bản quyền phát minh sáng chế.
Vốn có giá trị theo thời gian, với một đồng vốn hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, vì có khả năng đầu tư để tạo ra thu nhập sau này Tỷ lệ lãi suất phản ánh thời giá của tiền tệ và chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải chấp nhận để đạt được lợi nhuận Điều này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác.
Vốn luôn chuyển động với mục tiêu sinh lời, bắt đầu từ hình thái tiền và trải qua nhiều hình thái vật chất khác nhau Cuối cùng, vốn sẽ trở về trạng thái ban đầu là tiền Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, lượng tiền thu về phải lớn hơn số tiền đã đầu tư ban đầu, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải đạt được lợi nhuận.
❖ Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định: không có vốn vô chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả
Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt, khác với hàng hóa thông thường, vì khi bán vốn, quyền sở hữu không bị mất mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng Người mua có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả lãi cho người sở hữu Lãi suất chính là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn trong thời gian quy định Giao dịch mua bán vốn diễn ra trên thị trường tài chính, và giá cả cũng chịu ảnh hưởng từ quan hệ cung – cầu.
Vốn là nguồn lực có hạn, do đó cần được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả Đây là nguyên lý cơ bản trong việc hoạch định chính sách quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phân loại vốn nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả Việc phân loại này phụ thuộc vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp, dẫn đến các tiêu chí phân loại khác nhau.
1.1.2.1 Phân loại theo đặc điểm chu chuyển vốn
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh đƣợc chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động a Vốn cố định
Khái niệm vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường, để sở hữu các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư một khoản vốn tiền tệ nhất định, được gọi là vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp đại diện cho toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn cố định là giá trị tiền tệ của các TSCĐ trong doanh nghiệp Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp luôn bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật, do chúng được sử dụng trong nhiều năm Mặc dù hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi, giá trị của TSCĐ lại bị hao mòn và được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất Điều này dẫn đến những đặc điểm cơ bản của vốn cố định trong quá trình kinh doanh, bao gồm sự chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì đặc điểm của tài sản cố định (TSCĐ) là được sử dụng lâu dài và chỉ cần thay thế sau nhiều năm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được chuyển giao dần vào giá trị sản phẩm thông qua chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Phần giá trị này phản ánh sự hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, góp phần vào việc xác định chi phí sản xuất.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định của doanh nghiệp hoàn thành một vòng luân chuyển Qua mỗi chu kỳ, phần vốn được luân chuyển và tích lũy tăng lên, trong khi giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) giảm dần do hao mòn Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hoàn toàn thông qua khấu hao tính vào giá trị sản phẩm, lúc này vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản trị vốn kinh doanh là lĩnh vực kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp Mục tiêu chính là đạt được kết quả tối ưu trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tiết kiệm tổng chi phí.
Trong sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong tương lai Mục tiêu chính của việc sử dụng vốn là gia tăng lợi nhuận, vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá qua sự so sánh giữa lợi nhuận và vốn đầu tư, hay còn gọi là hiệu quả sử dụng vốn.
Quản trị vốn kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, giúp đảm bảo an toàn tài chính, hạn chế rủi ro và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên Việc quản lý hiệu quả vốn không chỉ mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận, mà còn nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Thực chất, quản trị vốn là thước đo trình độ sử dụng nguồn lực tài chính, liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trong quá trình quản trị vốn, để đạt hiệu quả cao DN cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Để đảm bảo tính tiết kiệm, doanh nghiệp cần sử dụng vốn một cách hợp lý và đúng mục đích, nhằm tránh lãng phí và đảm bảo rằng vốn không bị để không sinh lời.
Thứ hai: phải tiến hành đầu tƣ, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết
Doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó quản trị hiệu quả vốn là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp phải hướng tới.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp a Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn lưu động (VLĐ) cần thiết VLĐ này giúp đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư, bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục Do đó, nhu cầu về VLĐ là yếu tố thiết yếu đối với sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ đƣợc xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ =Vốn hàng tồn kho+ Nợ phải thu-Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp duy trì và lưu trữ nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm và tính chất ngành nghề, sự biến động giá cả vật tư và hàng hóa trên thị trường, trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất, cùng với các chính sách tiêu thụ sản phẩm Việc xác định chính xác các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu VLĐ và áp dụng biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và hiệu quả Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp.
Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bằng cách trực tiếp tính toán nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp, từ đó tổng hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
✔ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dữ trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dữ trữ sản xuất bao gồm việc xác định nhu cầu cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư được thực hiện dựa trên nhu cầu sử dụng vốn bình quân hàng ngày và số ngày lưu trữ tương ứng Sau đó, các thông tin này sẽ được tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất.
Nhu cầu vật liệu dự trữ trong sản xuất bao gồm vốn cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước Mức độ nhu cầu này phụ thuộc vào chi phí sản xuất trung bình hàng ngày, thời gian chu kỳ sản xuất, và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở và bán thành phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân hàng ngày được xác định bằng cách chia tổng giá vốn hàng bán trong kỳ kế hoạch cho số ngày trong năm (360 ngày) Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành và nhập kho Độ dài chu kỳ sản xuất thường dựa trên tài liệu kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Hệ số sản phẩm dở dang và bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn chỉnh.
Chi phí trả trước là những khoản chi đã được chi ra nhưng chưa được phân bổ hoàn toàn vào giá thành sản phẩm trong kỳ hiện tại, mà sẽ được phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Nhu cầu vốn lưu động dữ trữ trong khâu lưu thông: VLĐ khâu lưu thông gồm vốn dữ trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả
Nhu cầu vốn thành phẩm là số vốn tối thiểu cần thiết để hình thành lượng hàng tồn kho chờ tiêu thụ Vốn dự trữ thành phẩm được xác định rõ ràng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.