1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

144 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Đoàn Hương Quỳnh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 3,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH (14)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh (14)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh (14)
        • 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh (14)
      • 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh (15)
        • 1.1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn (15)
        • 1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn (16)
        • 1.1.2.3. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh (17)
        • 1.1.2.4. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn (20)
        • 1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện (20)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN (20)
        • 1.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu (21)
        • 1.1.3.2. Nợ phải trả (22)
    • 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (24)
        • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị VKD (24)
        • 1.2.1.2. Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh (24)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh (25)
        • 1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của DN (28)
        • 1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp (30)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN (33)
        • 1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động (33)
        • 1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn cố định (38)
        • 1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả quản trị VKD của DN (39)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của DN (40)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (40)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HT VIỆT NAM (43)
    • 2.1. Qua trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt Nam (43)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam (43)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam (45)
      • 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt (53)
    • 2.2 Thực trạng quản trị VKD tại Công Ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam 55 .1. Tình hình VKD và nguồn VKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam (64)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phân Tập đoàn HT Việt Nam (75)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công Ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam (115)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (115)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (116)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế và xã hội (120)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt (124)
        • 3.1.2.1 Mục tiêu phát triển của công ty (124)
        • 3.1.2.2. Định hương phát triển của công ty (125)
    • 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn (127)
      • 3.2.1. Chú trọng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng và đẩy mạnh sử dụng các khoản vốn đi chiếm dụng (127)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho (129)
      • 3.2.3. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền (130)
      • 3.2.4. Cân đối cơ cấu nguồn vốn để sử dụng vốn một các hiệu quả nhất (131)
      • 3.2.5. Các biện pháp nhằm giảm chi phí để tăng lợi nhuận (132)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định và vốn cố định (133)
      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng người lao động (133)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (134)
  • KẾT LUẬN (69)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Để tiến hành hoạt động SXKD các DN đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của DN Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD của DN được gọi là vốn kinh doanh của DN

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp (DN) được định nghĩa là tổng số tiền mà DN đã đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đây chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà DN đã sử dụng nhằm mục đích sinh lợi nhuận.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Vốn tham gia vào mọi khía cạnh của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy việc quản lý và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng về các đặc trưng của vốn Dưới đây là những đặc trưng quan trọng của vốn kinh doanh.

Vốn trong doanh nghiệp không chỉ đại diện cho một lượng tài sản nhất định mà còn thể hiện giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời đạt tới mục tiêu kinh doanh mang lại lợi nhuận cho DN

 Thứ ba: Vốn chỉ có thể phát huy tác dụng khi tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định để tham gia vào đầu tư SXKD

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Vốn có giá trị khác nhau theo thời gian, vì vậy việc huy động và sử dụng vốn một cách kịp thời và hợp lý là rất quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả tài chính.

Vốn cần phải được liên kết với một chủ sở hữu cụ thể để đảm bảo quản lý hiệu quả và chặt chẽ Nếu có những nguồn vốn không gắn liền với chủ sở hữu nào, sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát và hiệu suất sử dụng vốn kém.

Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn bao gồm giá trị của các tài sản vô hình.

1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh

Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy việc phân loại vốn theo nhiều cách khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra giải pháp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả Các phương pháp phân loại vốn đa dạng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định tối ưu.

1.1.2.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn

Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của DN được chia làm hai loại: Vốn VCSH và nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn cổ phần đã đầu tư và phần bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm cụ thể có thể được xác định thông qua công thức nhất định.

VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Nguồn vốn này có tính chất ổn định cao, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài chính của DN

Nợ phải trả là số vốn mà doanh nghiệp sử dụng thuộc quyền sở hữu của người khác trong một thời gian nhất định, với trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc đúng hạn Các khoản nợ này bao gồm vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, cũng như phải trả cho người lao động.

Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phối hợp nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) và nguồn vốn vay (NPT) Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và quyết định của người quản lý, dựa trên tình hình kinh doanh và tài chính thực tế của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn DN ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên là tổng hợp các nguồn vốn ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp Tại một thời điểm nhất định, nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp được xác định theo một công thức cụ thể.

Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn, thường dưới một năm, mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng như các khoản nợ ngắn hạn khác.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn, cần thiết để hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn này mang lại mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh Để xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm, có thể áp dụng công thức cụ thể.

Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN - TSDH

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Phân loại nguồn vốn theo thời gian sử dụng giúp nhà quản lý huy động vốn hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.2.3 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh

Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của DN chia làm hai loại: VCĐ và VLĐ

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

1.2.1.1 Khái niệm quản trị VKD

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và giá trị kinh doanh Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tìm kiếm các biện pháp khai thác hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài Do đó, quản trị vận hành doanh nghiệp cần được ưu tiên hàng đầu, đóng vai trò như một bước đệm quan trọng trong quá trình phát triển.

Quản trị vốn doanh nghiệp (VKD) là quá trình lựa chọn và thực hiện các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng vốn hiệu quả, từ đó tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của quản trị VKD là đạt được các mục tiêu tài chính tổng thể của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh

Quản trị vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý tổ chức của mỗi DN Cụ thể, mục tiêu của quản trị VKD là:

Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng và là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để hiện thực hóa các ý tưởng và kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần có một nguồn vốn đủ lớn để xây dựng các tài sản cần thiết, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra Quá trình quản trị vốn kinh doanh (VKD) trở nên thiết yếu trong việc đảm bảo sự thành công và bền vững của doanh nghiệp.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn cần thiết để thực hiện các dự án kinh doanh.

Với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính, doanh nghiệp có nhiều cách để huy động vốn cho dự án kinh doanh Để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất, doanh nghiệp cần xác định những nguồn huy động và cơ cấu vốn phù hợp Quản trị vốn kinh doanh (VKD) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu vốn tối ưu, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc huy động vốn, tránh lãng phí và thiếu hụt, đồng thời giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.

Quản trị VKD cung cấp các công cụ hữu ích cho nhà quản trị, giúp đánh giá và theo dõi quá trình sử dụng vốn của công ty, đảm bảo rằng việc sử dụng vốn đúng mục đích và theo lộ trình đã đề ra, đồng thời phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.

DN có khả năng dự đoán nhu cầu vốn phát sinh, từ đó kịp thời bổ sung để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh

Theo đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh, vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp được phân chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) Việc sử dụng VKD đồng nghĩa với việc khai thác hiệu quả hai loại vốn này.

Mô hình tài trợ đầu tiên bao gồm việc sử dụng nguồn vốn thường xuyên để đảm bảo toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên, trong khi tài sản lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

HÌNH 1.1 MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT Ưu điểm:

 Hạn chế rủi ro trong thanh toán, gia tăng mức độ an toàn tài chính

 Hạ thấp chi phí sử dụng vốn

 Thiếu linh hoạt trong công tác tổ chức sử dụng vốn, do cần đảm bảo tính chắc chắn nên sẽ kém linh hoạt

Mô hình tại trợ thứ hai bao gồm việc đảm bảo toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn tạm thời

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

HÌNH 1.2 MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI Ưu điểm: KNTT và độ an toàn tài chính cao

Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao hơn do sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn

Mô hình tài trợ thứ ba bao gồm việc toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên Đồng thời, một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

HÌNH 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Ưu điểm:

 Chi phí sử dụng vốn thấp do chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn

 Tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn

Nhược điểm: Rủi ro cao, không đảm bảo an toàn tài chính

1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của DN

1.2.2.1.1 Quản trị vốn bằng tiền và khả năng thanh toán

Vốn bằng tiền, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền dễ bị thất thoát, gian lận và lạm dụng.

Quản trị vốn bằng tiền yêu cầu đảm bảo an toàn tối đa, mang lại lợi nhuận cao và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.

Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:

- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ;

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt;

- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm

1.2.2.1.2 Quản trị hàng tồn kho

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này

Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được phân loại thành ba loại chính: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, cùng với tồn kho thành phẩm Ngoài ra, dựa vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho có thể được chia thành ba loại: tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.

Việc hình thành lượng tồn kho dự yêu cầu một khoản tiền nhất định, được gọi là vốn tồn kho dự trữ Quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của DN

Hiệu quả sử dụng vốn của DN chịu tác động của rất nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

Mỗi doanh nghiệp (DN) đều là một thực thể độc lập với khả năng tự quản lý tài chính Các yếu tố nội tại của DN đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Trình độ quản lý của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Một bộ máy quản lý tốt, gọn nhẹ và đồng bộ sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc sử dụng vốn, trong khi trình độ quản lý kém có thể dẫn đến thua lỗ và thâm hụt vốn sau mỗi chu kỳ sản xuất.

Cơ cấu vốn là quá trình lựa chọn chính sách tài trợ vốn và xác định tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản một cách hợp lý, đảm bảo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.

DN, khi phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, sẽ giúp giảm chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro tài chính, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

 Chu kỳ SXKD: nếu chu kỳ sản xuất mà ngắn, vòng quay vốn nhanh

Doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất và mở rộng Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kéo dài, doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm hơn.

Trình độ của công nhân viên là yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng vốn, ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tỷ lệ phế phẩm Điều này có tác động lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Kỹ thuật sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định và năng suất lao động của doanh nghiệp Những đặc điểm riêng về kỹ thuật này không chỉ quyết định chất lượng sản phẩm mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.

Lựa chọn phương án đầu tư phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và thị hiếu người tiêu dùng là yếu tố quyết định giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tăng vòng quay vốn, từ đó cải thiện sức cạnh tranh trên thị trường.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

Doanh nghiệp (DN) là một đơn vị trong xã hội, hoạt động trong mối liên hệ với các chủ thể khác trong nền kinh tế Sự biến động của môi trường kinh tế và xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn của DN Một số nhân tố quan trọng cần xem xét bao gồm:

Các chính sách vĩ mô và cơ chế quản lý của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Những định hướng phát triển cho từng ngành, cùng với các chính sách về tiền tệ, thuế, cho vay và lãi suất, có khả năng tác động trực tiếp đến năng suất lao động, từ đó làm tăng hoặc giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính cho thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Mức độ tác động của các yếu tố này có sự biến đổi tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và từng thời kỳ cụ thể.

Các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh doanh cụ thể và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế chung như khủng hoảng, lạm phát, cạnh tranh và lãi suất vay Những yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và làn sóng chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia đang gia tăng, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những thách thức mới cho các doanh nghiệp trong việc thích ứng và cạnh tranh.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp phải đối mặt với sự hao mòn vô hình lớn đối với tài sản cố định Do đó, việc lựa chọn phương án đầu tư và khấu hao hợp lý là điều cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Các yếu tố tự nhiên như bão lụt, động đất và hỏa hoạn có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như việc bảo toàn và phát triển vốn Vì vậy, doanh nghiệp cần thiết lập các quỹ dự phòng nhằm khắc phục và giảm thiểu hậu quả do thiên tai gây ra.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HT VIỆT NAM

Qua trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam a Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

- Tên đầy đủ Công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM HT GROUP JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: HTS.VN.,JSC

Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại tầng 2, số 198 Trường Chinh, phường Khương Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh tại số 385C Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

- Ban lãnh đạo công ty:

Phạm Thế Hải: Tổng giám đốc Công ty Tập Đoàn HT Việt Nam

- Phạm vi hoạt động: Trong và Ngoài nước

- Vốn điều lệ của công ty tới thời điểm hiện tại là: 2.500.000.000 (bằng chữ: Hai tỷ năm trăm triệu đồng)

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Cơ cấu cổ đông: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tập đoàn

HT Việt Nam có cơ cấu tổ chức bao gồm Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty hiện có 5 cổ đông, trong đó không có cổ đông tổ chức nào sở hữu trên 50% tổng số cổ phần, vì vậy không có Ban kiểm soát trong sơ đồ tổ chức của công ty.

- Logo của Công Ty: b Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103021721, do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 21 tháng 12 năm 2011 Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 23 tháng 12 năm 2011.

Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam, do ông Phạm Thế Hải làm Tổng giám đốc, là một trong những công ty thành viên của Công ty Cổ phần Viễn Thông Hà Nội (Hanoitelecom), đơn vị chủ quản của mạng di động Vietnamobile, được thành lập vào năm 2011.

Công ty Cổ Phần Tập đoàn HT Việt Nam hiện đang dẫn đầu miền Bắc trong lĩnh vực phái sinh hàng hóa và là thành viên thứ 09 của Sở Giao Dịch Hàng Hóa Việt Nam, trực thuộc Bộ Công Thương.

Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam là thành viên kinh doanh của

Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam theo giấy chứng nhận Thành viên kinh doanh số: 116/QĐ/MXV do Tổng giám đốc Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam,

Bộ Công Thương cấp ngày 03 tháng 09 năm 2019

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

Ngành nghề kinh doanh của công ty: viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, thương mại

 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:

Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại và tài chính Với cam kết đổi mới và phát triển bền vững, công ty luôn nỗ lực nắm bắt cơ hội và thực hiện kế hoạch kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty

HTS (www.giaodich24.vn) là thành viên kinh doanh của Sở Giao Dịch Hàng Hóa Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và đào tạo kiến thức chuyên môn về hoạt động đầu tư tài chính Đội ngũ của HTS bao gồm các chuyên gia hàng đầu với nhiều năm kinh nghiệm thực tế trong các lĩnh vực như chứng khoán, hàng hóa phái sinh, bất động sản và mua bán doanh nghiệp.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho thuê tủ rack và chỗ đặt máy chủ, bao gồm cả thuê máy chủ vật lý và máy chủ ảo Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ hosting cho website, hosting email, đăng ký tên miền và thiết kế website chuyên nghiệp.

- Dịch vụ Giá trị gia tăng

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cung cấp dịch vụ nội dung số VAS, dịch vụ brandname, dịch vụ chăm sóc khách hàng 24/7, dịch vụ thanh toán Cụ thể:

HTS là công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nội dung số tại Việt Nam, với đội ngũ chuyên viên nội dung và marketing mạnh mẽ Công ty không chỉ sáng tạo ra các dịch vụ giải trí đặc sắc cho nhà mạng mà còn phát triển các giải pháp dịch vụ core, mang lại tiện ích cho khách hàng HTS hiện là đối tác hàng đầu của Vietnammobile, cung cấp các sản phẩm như cổng thông tin giải trí, cổng game, game show và nhạc chờ Bên cạnh đó, công ty cũng triển khai nội dung số với ba nhà mạng lớn tại Việt Nam: Mobifone, Vinaphone, Viettel và Vietnamobile, với các loại nội dung đa dạng như âm nhạc, video, mobile game và ứng dụng di động.

Brandname SMS là giải pháp truyền thông hiện đại, cho phép doanh nghiệp gửi tin nhắn trực tiếp đến điện thoại di động của khách hàng, giúp thương hiệu hiển thị rõ ràng dưới phần người gửi HTS cung cấp dịch vụ SMS nhanh chóng, chính xác và tin cậy, với nhiều tùy chọn về gói sản phẩm, thời gian, số lượng và đối tượng cho các chiến dịch quảng cáo hiệu quả.

Dịch vụ thanh toán của HTS cho phép tích hợp trên nhiều nền tảng phổ biến như Web, WAP và hệ điều hành smartphone, giúp các nhà bán hàng từ mọi lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ trực tuyến dễ dàng tiếp cận với cổng thanh toán điện tử HTS cung cấp dịch vụ tích hợp nhanh chóng và đơn giản, đi kèm với thư viện tài liệu kết nối và hướng dẫn chi tiết (bao gồm code mẫu và môi trường thử nghiệm) hoàn toàn trực tuyến Đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp của chúng tôi sẵn sàng giải đáp thắc mắc 24/7, đảm bảo khách hàng có trải nghiệm tốt nhất.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp đặt quyền lợi của người dùng lên hàng đầu, với quy trình tư vấn viên trực tiếp hướng dẫn và giải đáp mọi thắc mắc về dịch vụ ngay trong cuộc gọi Chúng tôi cam kết xử lý các yêu cầu, khiếu nại và phản ánh của khách hàng trong vòng 24 giờ, đảm bảo sự hài lòng và tin tưởng từ phía người sử dụng.

Công ty chuyên cung cấp hàng hóa và dịch vụ, hợp tác phát triển các sản phẩm thương mại đa dạng trong nhiều lĩnh vực trên toàn quốc Với phương châm "cung cấp hàng hóa và dịch vụ tốt nhất - sớm nhất - hợp lý nhất - đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng", công ty cam kết mang đến sự hài lòng cho khách hàng Các sản phẩm bao gồm thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị điện tử, vật tư và thiết bị văn phòng, được cung cấp với chất lượng cao nhờ sự hợp tác với các nhãn hàng uy tín.

Công ty hoạt động chủ yếu tại trụ sở chính ở số 198 Trường Chinh, phường Khương Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, và có một chi nhánh tại số 385C Nguyễn Trãi, phường Nguyễn.

Cư Trinh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

 Bộ máy quản lý của công ty:

HÌNH 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt Nam

( Nguồn: Công ty Cổ Phần Tâp Đoàn HT Việt Nam) Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của từng bộ phận

Thực trạng quản trị VKD tại Công Ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam 55 1 Tình hình VKD và nguồn VKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

2.2.1 Tình hình VKD và nguồn VKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

BẢNG 2.4 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VKD CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 Đơn vị tính: VNĐ

Số tiền (đồng) Tỷ trọng

(%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng

(%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng

(%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng

(%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng

I Tiền và các khoản tương đương tiền 2.599.796.485 17,62 2.502.110.100 17,58 2.236.102.000 18,10 97.686.385 3,90 0,05 266.008.100 11,90 -0,52

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 5.243.850.314 35,54 5.935.740.000 41,70 5.020.552.890 40,64 -691.889.686 -11,66 -6,15 915.187.110 18,23 1,06 III Các khoản phải thu ngắn hạn 1.589.003.128 10,77 1.239.010.210 8,70 1.024.245.043 8,29 349.992.918 28,25 2,07 214.765.167 20,97 0,41

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 952.400.281 59,94 670.666.207 54,13 680.600.060 66,45 281.734.074 42,01 5,81 -9.933.853 -1,45 -12,32

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 255.345.177 16,07 245.320.135 19,80 242.223.171 23,65 10.025.042 4,09 -3,73 3.096.964 1,27 -3,85

3 Phải thu ngắn hạn khác 381.257.670 23,99 323.023.868 26,07 101.421.812 9,90 58.233.802 18,03 -2,08 221.602.056 218,49 16,17

1 Thuế GTGT được khấu trừ 152.333.946 38,05 125.704.346 35,21 38.769.882 11,11 26.629.600 21,18 2,84 86.934.464 224,23 24,10

- Giá trị hao mòn luỹ kế -1.514.515.521 -19,41 -1.543.980.000 -20,08 -1.765.003.200 -23,45 29.464.479 -1,91 0,67 221.023.200 -12,52 3,37

(Nguồn BCTC Công ty Cố phần Tập đoàn HT Việt Nam giai đoạn 2018-2020)

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cuối năm 2019, tổng tài sản của công ty đạt 22.458.852.320 đồng, tăng 2.093.000.110 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,28% Sự gia tăng này cho thấy quy mô tài sản của công ty đã có sự phát triển đáng kể Năm 2019, công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, với tổng tài sản tăng lên nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn (TSNH) và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn của tài sản dài hạn (TSDH).

Trong giai đoạn 2019 – 2020, đến cuối năm 2020, tổng tài sản của công ty đạt 23.027.350.892 đồng, tăng 568.498.572 đồng, tương ứng với tỷ lệ 2,53% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng 517.991.990 đồng và tài sản dài hạn (TSDH) tăng 16.671.653 đồng, dẫn đến sự thay đổi tích cực trong cơ cấu tài sản Tuy nhiên, mặc dù quy mô tài sản có tăng, nhưng mức tăng không đáng kể do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh chậm, chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, gây khó khăn cho nền kinh tế nói chung.

Về quy mô, từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2020, tỷ trọng TSNH luôn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể tỷ trong TSNH cuối năm 2018 là 60,66%, cuối năm

2019 là 63,39% và cuối năm 2020 là 64,07 % Điều này là hoàn toàn phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty

Từ bảng cơ cấu tài sản, có thể thấy rằng từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2020, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.

Cuối năm 2019, tổng tài sản ngân hàng (TSNH) đạt mức tăng 1.882.000.110 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,23% Đến năm 2020, TSNH tiếp tục tăng thêm 517.991.990 đồng nhờ vào sự gia tăng của các khoản tiền và tương đương tiền, các khoản thu ngắn hạn, hàng tồn kho (HTK) và các tài sản ngân hàng khác.

Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Tài chính cho thấy rằng đầu tư tài chính ngắn hạn đã giảm, nhưng mức giảm không đáng kể Chúng ta sẽ phân tích sự biến động của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn.

Cuối năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đạt 2.502.110.100 đồng, tăng 266.008.100 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,90% Đến cuối năm 2020, con số này là 2.599.796.485 đồng, tăng 97.686.385 đồng so với đầu năm, với tỷ lệ tăng 3,90% Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ trọng dự trữ tiền của công ty chỉ chiếm khoảng 18% tổng tài sản ngắn hạn, do đó, công ty cần lập kế hoạch dự trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn và đáp ứng các nhu cầu thanh toán thường xuyên khác.

Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty vào cuối năm 2019 đạt 5.935.740.000 đồng, tăng 915.187.110 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,23% Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, đầu tư tài chính ngắn hạn giảm xuống còn 5.243.850.314 đồng, giảm 691.889.686 đồng, với tỷ lệ giảm 11,66% Nguyên nhân chủ yếu là do công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, dẫn đến việc hạn chế đầu tư để giảm thiểu rủi ro tài chính Mặc dù vậy, đầu tư tài chính ngắn hạn vẫn chiếm gần 40% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, cho thấy công ty rất chú trọng đến việc tìm kiếm cơ hội và lợi nhuận từ các kênh đầu tư khác nhau Điều này vừa mang lại cơ hội vừa là thách thức, đòi hỏi công ty cần có chiến lược đầu tư hiệu quả để tránh các rủi ro không cần thiết.

Cuối năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn đạt 1.239.010.210 đồng, tăng 214.765.167 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,97% Điều này cho thấy nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty gia tăng, đồng thời công ty có xu hướng bán chịu nhiều hơn để thu hút đơn đặt hàng Mặc dù doanh thu tăng trong năm 2019, nhưng khoản phải thu khách hàng cũng tăng theo.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính cho thấy sự gia tăng đáng kể trong các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, với mức tăng 28,25% vào cuối năm 2020 Để duy trì các đơn đặt hàng và tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá nhiều, công ty cần thiết lập chính sách thu hồi công nợ hợp lý.

Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn vào cuối năm 2020 đạt 10,77%, tăng 2,07% so với đầu năm, chủ yếu do sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng, chiếm hơn 50% Trong bối cảnh dịch bệnh gây khó khăn cho nền kinh tế, công ty phải đối mặt với tình trạng vốn chiếm dụng gia tăng do đơn bán chịu của khách hàng Để duy trì đơn đặt hàng, công ty cần chú trọng quản trị nợ phải thu và kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời cân nhắc gia tăng khoản vốn chiếm dụng nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Trong những năm qua, hàng tồn kho (HTK) của công ty đã có sự gia tăng rõ rệt, cụ thể vào cuối năm 2019, HTK tăng 478.089.943 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,84% Đến cuối năm 2020, HTK tiếp tục tăng thêm 718.901.120 đồng, với tỷ lệ tăng 17,11% HTK luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, gần 30%, nhờ vào việc tăng cường đấu thầu các dự án và hợp tác với nhiều cơ quan, doanh nghiệp cung cấp thiết bị điện lạnh, nội thất, công cụ và dụng cụ Sự tích trữ hàng hóa này giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Bên cạnh đó, đại dịch COVID-19 cũng đã ảnh hưởng đến lượng đơn đặt hàng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong lượng HTK của công ty so với năm trước.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cuối năm 2019, tổng tài sản dài hạn (TSDH) đạt 8.222.842.010 đồng, tăng 211.000.000 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,64% Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, tỷ lệ tăng chỉ đạt 0,61% Sự gia tăng TSDH cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư vào công cụ và thiết bị văn phòng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, cũng như vào các tài sản dài hạn khác phục vụ nhu cầu kinh doanh Sự tăng trưởng này chủ yếu do sự gia tăng của tài sản cố định, trong đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn.

Quy mô vốn của công ty trong năm 2020 chỉ tăng không đáng kể, chủ yếu do sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản cố định Tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản Để quản lý hiệu quả hàng tồn kho, công ty cần xem xét kỹ lưỡng vòng quay vốn lưu động và chi phí bảo quản lưu trữ Đồng thời, công ty cần xây dựng các chiến lược đầu tư hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư Quản trị tốt các khoản phải thu ngắn hạn cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe tài chính và xác định lượng vốn bằng tiền hợp lý cho hoạt động kinh doanh.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

BẢNG 2.5 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VKD CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 Đơn vị tính: VNĐ

Số tiền (đồng) Tỷ trọng

(%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng

Số tiền (đồng) Tỷ lệ

(%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ

1 Phải trả người bán ngắn hạn 3.570.010.101 79,88 3.140.123.100 81,85 2.630.687.048 81,94 429.887.001 13,69 509.436.052 19,37

2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 400.882.017 8,97 370.130.055 9,65 345.120.052 10,75 30.751.962 8,31 25.010.003 7,25

3 Thuế và các khoản phải nộp

4 Phải trả ngắn hạn khác 317.798.517 7,11 152.030.000 3,96 90.901.113 2,83 165.768.517 109,04 61.128.887 67,25

5 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 120.389.399 2,69 41.845.890 1,09 23.407.887 0,73 78.543.509 187,70 18.438.003 78,77

1 Vốn góp của chủ sở hữu 14.652.437.909 88,27 15.423.730.610 88,94 14.300.760.210 89,36 -771.292.701 - 5,00 1.122.970.400 7,85

2 Quỹ đầu tư phát triển 546.120.990 3,29 415.019.897 2,39 321.101.145 2,01 131.101.093 31,59 93.918.752 29,25

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 65.620.650 0,39 51.001.910 0,29 59.030.890 0,37 14.618.740 28,66 -8.028.980 -13,60

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cuối năm 2019, tổng nguồn vốn của công ty đạt 22.458.852.320 đồng, tăng 2.093.000.110 đồng so với đầu năm, cho thấy quy mô tài chính của công ty đã tăng đáng kể, là tín hiệu tích cực cho việc mở rộng quy mô doanh nghiệp Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do nợ phải trả tăng 764.038.990 đồng và vốn chủ sở hữu (VCSH) tăng 1.328.961.120 đồng Đến cuối năm 2020, tổng nguồn vốn của công ty đạt 23.027.350.892 đồng, tăng 568.498.572 đồng so với đầu năm, tuy nhiên mức tăng này không đáng kể so với năm 2019 Tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do nợ phải trả tăng 1.295.180.020 đồng, trong khi VCSH giảm 726.681.448 đồng, dẫn đến tỷ trọng nợ phải trả tăng 5,07% và VCSH giảm 5,07%, cho thấy công ty đang phát triển theo hướng gia tăng sử dụng nguồn vốn vay.

Từ năm 2018 đến năm 2020, tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty luôn chiếm ưu thế so với nguồn vốn nợ, mặc dù xu hướng này có sự giảm dần vào cuối năm Cụ thể, tỷ trọng VCSH so với tổng nguồn vốn lần lượt là 78,87% vào cuối năm 2018, 77,44% vào cuối năm 2019, và 72,39% vào cuối năm 2020 Điều này cho thấy công ty tập trung vào huy động VCSH, giữ mức độ tự chủ tài chính cao, giảm rủi ro và áp lực thanh toán nợ Tuy nhiên, nếu khả năng sinh lời của công ty vượt chi phí sử dụng vốn, việc tăng tỷ trọng nợ có thể là cơ hội để tận dụng đòn bẩy tài chính, từ đó khuếch đại ROE.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công Ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam

2.3.1 Những kết quả đạt được

Giai đoạn 2018 - 2020, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam đã nỗ lực duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính và thương mại, công ty đã khẳng định vị thế của mình thông qua kết quả kinh doanh khả quan và uy tín ngày càng cao nhờ vào chất lượng dịch vụ và sản phẩm Thực tế cho thấy, trong những năm qua, công ty luôn đạt được lợi nhuận, hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Vào năm 2020, quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có sự thay đổi đáng kể, với tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) chiếm ưu thế Điều này cho thấy công ty đang hướng đến khả năng tự chủ tài chính tốt hơn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, công ty đã tận dụng việc chiếm dụng vốn để tiết kiệm chi phí.

Vào cuối năm 2020, nhóm hệ số KNTT cho thấy sự giảm sút so với đầu năm do tốc độ tăng nợ phải trả nhanh Tuy nhiên, hầu hết các hệ số vẫn lớn hơn 1 và nằm trong mức an toàn, cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Hơn nữa, với vốn chủ sở hữu lớn và khả năng tự chủ tài chính cao, việc giảm các hệ số thanh toán không phải là vấn đề đáng lo ngại.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sự tăng trưởng số VKD của công ty không chỉ phản ánh sự mở rộng quy mô kinh doanh mà còn là tín hiệu tích cực phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay Điều này cho thấy công ty đang nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ và khả năng cạnh tranh, giúp đáp ứng những đơn hàng lớn hơn và mang lại doanh thu cao hơn Đây là một thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế năm 2020 bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19, công ty vẫn có thể mở rộng quy mô VKD, mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với các năm trước.

Mặc dù năm 2020 gặp nhiều khó khăn do sự giảm sút đáng kể về lượng đơn đặt hàng và khách hàng do ảnh hưởng của dịch bệnh, công ty vẫn duy trì được lợi nhuận Sự nỗ lực không ngừng của toàn đội ngũ đã giúp công ty có lãi, mặc dù lợi nhuận có giảm so với năm trước.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Trong giai đoạn 2018-2020, mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng công tác quản lý và sử dụng vốn vẫn gặp một số bất cập, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Theo tài liệu, quy mô tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp vẫn gia tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với tổng tài sản Vì vậy, công ty cần xem xét lại chính sách đầu tư để đảm bảo sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn (TSNH) và TSCĐ, nhằm sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Cơ cấu và nguồn vốn của doanh nghiệp hiện chưa linh hoạt, với tỷ trọng vốn vay còn thấp Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào việc huy động vốn vay để tận dụng lợi thế từ đòn bẩy tài chính Tuy nhiên, cần xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Vào thứ ba, tỷ trọng khoản tiền và tương đương tiền của công ty chỉ chiếm một phần nhỏ, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh toán tức thời và tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần xác định lượng tiền và tương đương tiền hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng vốn Bên cạnh đó, công ty cũng cần áp dụng các phương án quản trị hiệu quả nhằm ngăn chặn việc mất giá trị thời gian của tiền.

Tỷ trọng các khoản phải thu, đặc biệt là từ khách hàng, đang chiếm một phần lớn trong tổng vốn lưu động, dẫn đến việc ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty Nếu doanh nghiệp không trích lập dự phòng cho các khoản nợ này, việc không thu hồi được nợ sẽ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính.

Vào thứ năm, việc quản lý hàng tồn kho (HTK) cho thấy số vòng quay HTK giảm và số ngày cho một vòng quay HTK tăng, điều này chỉ ra rằng công ty chưa quản lý HTK một cách hợp lý Nếu không có biện pháp kịp thời, tình trạng này có thể kéo dài chu kỳ kinh doanh, tăng chi phí quản lý và làm gia tăng lượng vốn đầu tư vào HTK.

Vào thứ sáu, công ty ghi nhận sự gia tăng nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) mà không được xác định rõ ràng, dẫn đến hàm lượng VLĐ tăng lên Trong khi đó, tốc độ luân chuyển VLĐ lại giảm, kéo theo kỳ luân chuyển VLĐ tăng và tỷ suất sinh lời trên VLĐ giảm Tình trạng này đã gây ra lãng phí VLĐ trong hoạt động của công ty.

Cuối cùng, việc sử dụng VKD không đạt hiệu quả mong đợi, thể hiện qua sự giảm sút của các chỉ tiêu ROA, ROE và BEP, cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên

- Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, kéo theo đó là sức cạnh tranh gay gắt, đặt ra những thách thức cho DN

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Năm 2020, nền kinh tế chịu tác động nghiêm trọng từ đại dịch COVID-19, khiến hầu hết các ngành nghề đều bị đình trệ.

DN phá sản do không thể chống đỡ được, những DN còn hoạt động cũng phải gồng mình để duy trì hoạt động SXKD

- Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật vừa là cơ hội cũng là thách thức đối với

DN, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật sẽ dẫn đến tình trạng hao mòn vô hình của TSCĐ

- Đặc thù của ngành cũng ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn

Khi công ty thâm nhập vào thị trường mới, môi trường chính trị, văn hóa và xã hội sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn

Công ty Cổ phần Tập đoàn HT Việt Nam cần phát huy những mặt tích cực trong quản trị VKD và khắc phục những hạn chế còn tồn tại Các vấn đề hạn chế chủ yếu do nguyên nhân khách quan như áp lực cạnh tranh khốc liệt, chính sách của Nhà nước và sự biến động của thị trường Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công ty cần linh động, thích nghi và tìm ra giải pháp khắc phục những khó khăn này.

Dựa trên những nhận định và hiểu biết về tình hình thực tế của Công ty, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty.

3.2.1 Chú trọng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng và đẩy mạnh sử dụng các khoản vốn đi chiếm dụng

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, cần tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu từ khách hàng, nhằm hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng Việc này không chỉ giúp cải thiện dòng tiền mà còn tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính nên chú trọng vào việc quản lý khoản phải thu khách hàng Dưới đây là một số đề xuất cho công ty trong việc quản trị nợ phải thu, nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và giảm thiểu rủi ro.

Công ty cần siết chặt các khoản phải thu khách hàng, đặc biệt là nợ xấu và nợ quá hạn, thông qua chính sách thu hồi nợ phù hợp với từng loại khách hàng Tuy nhiên, việc không thực hiện tín dụng thương mại có thể làm giảm năng lực cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cũng như lợi nhuận trong tương lai Do đó, công ty nên áp dụng các chính sách linh hoạt như cho phép khách hàng trả chậm tiền thực hiện công trình, đồng thời quy định rõ ràng các biện pháp xử phạt khi vi phạm điều khoản thanh toán Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng việc khách hàng chiếm dụng vốn không ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.

Công ty áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm, với mức chiết khấu khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng Khách hàng có uy tín và mối quan hệ lâu dài với công ty sẽ nhận được mức chiết khấu cao hơn, trong khi đối với những khách hàng mới hoặc chưa có thông tin rõ ràng về uy tín, công ty sẽ yêu cầu thanh toán ngay hoặc bán một lượng hàng hóa vừa phải để xây dựng mối quan hệ.

Để xây dựng một hệ thống theo dõi nợ hiệu quả, công ty cần thành lập đội ngũ cán bộ chuyên trách trong việc đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn Phòng Tài chính - Kế toán có thể cử người đảm nhiệm nhiệm vụ này, yêu cầu người thực hiện phải được đào tạo chuyên môn bài bản và có tinh thần trách nhiệm cao.

+ Tiến hành trích lập các quỹ dự phòng đối với nợ khó đòi

 Ngoài ra, đối với vốn đi chiếm dụng:

Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác Đây không thể được coi là nguồn vốn huy

Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Tài chính cho thấy rằng công ty có thể sử dụng khoản vốn này mà không phải chịu chi phí sử dụng Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty được phép lạm dụng nguồn vốn này, vì nó vẫn là một nguồn tài chính quan trọng cần được quản lý cẩn thận.

Để huy động vốn đầy đủ, kịp thời và chủ động trong kinh doanh, công ty cần thực hiện các biện pháp cần thiết, vì DN chỉ có thể chiếm dụng vốn tạm thời.

+ Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ

Để tạo niềm tin cho các nhà cung cấp vốn, công ty cần nâng cao uy tín của mình bằng cách ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, đồng thời thanh toán các khoản nợ đúng hạn.

Để chứng minh mục đích sử dụng vốn, cần trình bày kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua, đồng thời nêu rõ triển vọng cho năm tới.

Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh (VKD) để điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế Trong trường hợp phát sinh nhu cầu bất thường, cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục, tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu VKD Đồng thời, nếu có thừa vốn, công ty phải xử lý kịp thời để phát huy hiệu quả và khả năng sinh lời của vốn.

Để xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả, cần phải xem xét thực trạng sử dụng vốn trong kỳ, đồng thời đánh giá điều kiện và xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.

3.2.2 Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho

Để tăng tốc độ luân chuyển vốn, việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho (HTK) là rất quan trọng Công ty cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ từ khâu mua sắm, vận chuyển đến lưu trữ hàng hóa trong kho để đảm bảo quản lý HTK hiệu quả.

Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính vậy, việc cấp thiết mà công ty phải làm là có phương pháp quản lý HTK thật tốt, cụ thể:

Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên tình hình báo cáo năm trước, đồng thời kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng nguyên vật liệu nhập về Nếu phát hiện hàng hóa kém chất lượng, cần liên hệ với nhà cung cấp để yêu cầu đổi hàng hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty.

Ngày đăng: 02/01/2022, 22:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH 1.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 1.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT (Trang 26)
HÌNH 1.2. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 1.2. MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI (Trang 27)
HÌNH 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 1.3 MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA (Trang 27)
HÌNH 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt Nam - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Tập Đoàn HT Việt Nam (Trang 48)
HÌNH 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HT - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HT (Trang 51)
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Trang 54)
BẢNG 2.2 . TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Trang 56)
BẢNG 2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Trang 61)
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VKD CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VKD CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Trang 65)
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VKD CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VKD CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Trang 70)
BẢNG 2.7 : TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018-2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.7 TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018-2020 (Trang 77)
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018- 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018- 2020 (Trang 82)
BẢNG 2.9: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.9 KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 (Trang 84)
BẢNG 2.10. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.10. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 (Trang 87)
BẢNG 2.11. CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn HT việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.11. CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Trang 91)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN