1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

118 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,76 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (8)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (9)
  • 3. Mục đích nghiên cứu đề tài (10)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp và số liệu nghiên cứu (10)
  • 6. Kết cấu đề tài (11)
  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN (12)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh (14)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp (17)
    • 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (20)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (20)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh (22)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (34)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh nghiệp (39)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (39)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (40)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG (42)
      • 2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công (42)
        • 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Đóng tàu Hạ Long 35 (42)
        • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ (45)
      • 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ (64)
    • Long 57 2.2.1. Tình hình VKD và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long (0)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long (68)
      • 2.2.3. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long (90)
      • 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Công ty (92)
        • 2.3.1. Kết quả đạt được (92)
        • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (94)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG TÀU HẠ LONG (97)
      • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ (97)
    • Long 90 (0)
      • 3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội (97)
      • 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ (99)
      • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD tại Công ty TNHH (100)
        • 3.2.1. Một số phương pháp chung (100)
        • 3.2.2 Các giải pháp tăng cường quản trị Vốn lưu động (105)
        • 3.2.3. Một số giải pháp khác (109)
      • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (110)
        • 3.3.1. Về phía doanh nghiệp (110)
        • 3.3.2. Về phía Nhà nước (111)
  • KẾT LUẬN (112)
  • PHỤ LỤC (115)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Trong cơ chế thị trường, việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là điều cần thiết để doanh nghiệp duy trì hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và Việt Nam đang phục hồi sau khủng hoảng, các nhà quản lý doanh nghiệp cần đưa ra quyết định chính xác để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả Doanh nghiệp cần tự chủ tài chính, phân bổ và sử dụng nguồn vốn hợp lý để không chỉ tồn tại mà còn tìm kiếm lợi nhuận Những doanh nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp, quản trị rủi ro tốt và quản lý nguồn vốn hiệu quả thường đạt được kết quả khả quan Ngược lại, nhiều doanh nghiệp thua lỗ, phải sát nhập hoặc phá sản do quản trị vốn kém Vì vậy, nâng cao quản trị vốn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mọi doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với tình hình kinh doanh thực tế Dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Bảo Hiền và sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán, tôi đã quyết định nghiên cứu sâu về đề tài này.

“Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long”

Thông qua việc phân tích tình hình biến động vốn và quản lý các nguồn tài trợ, chúng ta có thể xác định những điểm yếu và hạn chế cần khắc phục, đồng thời phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nguyễn Thị Diệu Linh 2 CQ55/11.11 đã nêu rõ những mặt mạnh và tích cực của việc sử dụng nguồn vốn Dựa trên những phân tích này, bài viết đưa ra các ý kiến và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn của công ty.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

• Một số công trình nghiên cứu về vốn kinh doanh ở nước ngoài cụ thể như:

Đề tài “Quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại và sản xuất tại ACCRA và ảnh hưởng của nó đến tính thanh khoản và lợi nhuận – Tập trung vào hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại” của Florence Amoaba Adu (2013) đã nghiên cứu các phương thức quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp nhỏ, nhấn mạnh vai trò của hàng tồn kho và tín dụng thương mại Nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi và tài liệu kế toán cho thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ cần nỗ lực hơn trong việc quản lý vốn lưu động, đặc biệt là áp dụng các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho và quản lý hiệu quả các khoản phải thu thương mại.

Nghiên cứu "Tác động của đặc điểm công ty đến quản lý vốn lưu động" của tác giả Alexandra Rimo (2010) khảo sát ảnh hưởng của các đặc điểm công ty đến hiệu quả quản lý vốn lưu động Tác giả đã áp dụng phương pháp định lượng để phân tích mối quan hệ giữa các đặc điểm công ty và chu kỳ chuyển đổi tiền tệ, nhằm đánh giá cách thức quản lý vốn tại các công ty niêm yết tại Thụy Điển.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các loại vốn kinh doanh, quản lý vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đề tài “Khai thác các nguồn vốn và biện pháp quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường bộ ngành Giao thông vận tải” của Trương Thị Hà (2002) đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến việc khai thác và quản lý vốn trong doanh nghiệp Luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa nguồn vốn trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn trong ngành vận tải hàng hóa.

- Đề tài “Hoàn thiện quản trị vốn ở Tổng Công ty Thép Việt Nam” –

Nguyễn Minh Giang (2008) đã nghiên cứu về quản trị vốn kinh doanh, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến lĩnh vực này.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 3 CQ55/11.11

- Đề tài “Quản trị Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” - Ngô Thị Kim Hòa (2017)

Tác giả đã phân tích lý luận về quản trị vốn kinh doanh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục đích nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa lý luận về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

- Đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại TNHH MTV Đóng tàu

Hạ Long thấy được ưu nhược điểm trong quản trị vốn kinh doanh của Công ty

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty

Phương pháp và số liệu nghiên cứu

Phương pháp so sánh trong phân tích số liệu bao gồm việc so sánh số thực hiện của kỳ này với kỳ trước và thời điểm cuối năm này với các thời điểm cuối năm trước đó, cả về số tuyệt đối và số tương đối Điều này giúp xác định chiều hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích Ngoài ra, so sánh theo chiều ngang cũng được thực hiện để đánh giá tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng số, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động.

Phương pháp phân tích, đối chiếu và đánh giá được áp dụng sau khi xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính cùng với tình hình thực tế của doanh nghiệp Tác giả tiến hành phân tích nguyên nhân và đưa ra nhận định, đánh giá nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 4 CQ55/11.11

Dữ liệu trong nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long trong ba năm 2018, 2019 và 2020 Ngoài ra, thông tin sơ cấp cũng được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với cán bộ nhân viên của công ty.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, các mục lục, kết luận, và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long

Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long

Với đề tài: “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ

Chúng tôi hy vọng rằng những thông tin trong bài viết này sẽ góp phần định hướng tích cực cho Công ty, giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả trong quản trị VKD, từ đó nâng cao chất lượng quản trị và đạt được sự tăng trưởng bền vững.

Do kiến thức của em còn hạn chế cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý từ Công ty cũng như các thầy cô để hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 5 CQ55/11.11

LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện các khoản đầu tư ban đầu như xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị và nguyên vật liệu, cũng như trả lương cho người lao động Vốn tiền tệ này được gọi chung là vốn sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.

Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt cho mọi hoạt động đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong khả năng tài chính của họ Loại vốn này có nhiều hình thức và chủng loại khác nhau, tồn tại dưới nhiều dạng vật chất và được đo lường bằng nhiều cách trong toàn bộ quy trình kinh doanh.

Trong sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp liên tục chuyển đổi giữa các hình thái, từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư, hàng hóa và trở lại hình thái vốn tiền tệ Quá trình này, gọi là chu trình tuần hoàn của vốn, lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh Tốc độ của quá trình này phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành và trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN thể hiện qua sơ đồ sau:

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 6 CQ55/11.11

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là yếu tố quan trọng cho sự hình thành doanh nghiệp mà còn là một loại hàng hóa đặc biệt Doanh nghiệp không thể giao dịch quyền sở hữu vốn, mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường tài chính Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chính là giá trị của quyền sử dụng này.

Vốn kinh doanh được định nghĩa là số tiền mà doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng để mua sắm, sản xuất sản phẩm, hoặc trang bị cho cơ sở kinh doanh nhằm phục vụ cho hoạt động của mình.

Vốn được coi là giá trị mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, và trong thực tế, nó thể hiện qua tài sản mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là giá trị bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Vốn được định nghĩa là giá trị của các tài sản, bao gồm cả hữu hình và vô hình Điều này có nghĩa là vốn phải phản ánh lượng giá trị thực của những tài sản như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại và bản quyền phát minh sáng chế.

Vốn có giá trị theo thời gian, với một đồng vốn hôm nay có giá trị cao hơn đồng vốn trong tương lai, vì nó có thể được đầu tư để tạo ra thu nhập sau này Tỷ lệ lãi suất là thước đo thời giá của tiền tệ, phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải chịu để đạt được lợi nhuận Điều này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác.

Vốn luôn chuyển động với mục tiêu sinh lời, bắt đầu từ tiền và trải qua nhiều hình thái vật chất khác nhau Cuối cùng, vốn sẽ trở lại trạng thái ban đầu là tiền Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, lượng tiền thu về phải lớn hơn số tiền đầu tư ban đầu, tức là doanh nghiệp cần đạt được lợi nhuận.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 7 CQ55/11.11

Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định: không có vốn vô chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả

Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt, khác với hàng hóa thông thường, vì khi bán vốn, quyền sở hữu không bị mất mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng Người mua có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả lãi cho người sở hữu Do đó, lãi suất chính là chi phí cho việc sử dụng vốn trong thời gian đó Giao dịch mua bán vốn diễn ra trên thị trường tài chính, và giá trị của vốn cũng chịu ảnh hưởng từ quan hệ cung – cầu.

Vốn là nguồn lực có hạn, do đó cần được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả Đây là nguyên lý cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách quản trị vốn doanh nghiệp.

1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phân loại vốn nhằm quản trị và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính Việc phân loại vốn phụ thuộc vào mục đích và loại hình hoạt động của từng doanh nghiệp, dẫn đến các tiêu chí phân loại khác nhau.

• Căn cứ vào kết quả hoạt động đầu tư

Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành các loại: vốn đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính.

Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động (TSLĐ) là số vốn cần thiết để hình thành các tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp TSLĐ bao gồm vốn bằng tiền, vật tư hàng hóa, các khoản phải thu và các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Quản trị VKD có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi

Quản trị VKD (Vốn Kinh Doanh) của doanh nghiệp có nhiều quan điểm khác nhau từ các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung, mục tiêu chính của quản trị VKD hiệu quả là đạt được kết quả cao nhất với chi phí tối thiểu.

Quản trị vốn kinh doanh (VKD) là quá trình hoạch định, tổ chức và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp (DN) nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, với mục tiêu tối thượng là tối đa hóa giá trị DN Từ góc độ kinh tế, quản trị VKD thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và vốn đầu tư, nhấn mạnh mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, lượng vốn bỏ ra trong sản xuất kinh doanh cần phải mang lại lợi nhuận cao nhất, giúp đồng vốn sinh sôi nảy nở, thỏa mãn lợi ích của DN và nhà đầu tư, đồng thời nâng cao lợi ích xã hội.

Quản trị VKD là một yếu tố kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, vật lực và tài lực của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.

Việc quản trị vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, và nâng cao quản trị vận hành là một trong những biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó góp phần tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 14 CQ55/11.11

Hai là, xuất phát từ vai trò, vị trí của VKD trong hoạt động SXKD của DN

Ba là, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ cần duy trì mà còn phải mở rộng và phát triển quy mô vốn.

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán đầy đủ, đảm bảo rằng doanh thu phải bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần tối ưu hóa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để cải thiện khả năng cạnh tranh Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp là tạo điều kiện thuận lợi để duy trì và phát triển vị thế trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yêu cầu đầu tiên và cần thiết để các

Doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh cần quản trị vốn hiệu quả để xác định nhu cầu vốn theo từng giai đoạn Việc này giúp doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ phù hợp, chủ động huy động vốn, tránh lãng phí và thiếu hụt, đồng thời giảm thiểu chi phí sử dụng vốn Điều này đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định và an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

Quản trị VKD tại các doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng, bao gồm duy trì hoạt động ổn định và đảm bảo sức khỏe tài chính Ngoài ra, việc này còn giúp nâng cao hiệu quả quản trị vốn, giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục tiêu lớn nhất trong quản trị tài chính cũng như quản trị VKD.

Mục tiêu của quản trị VKD là:

- Tối đa hóa mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu từ đó tối đa hóa giá trị DN

Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố này; tuy nhiên, chỉ dựa vào chỉ tiêu sinh lời chưa đủ để đảm bảo tối đa hóa giá trị Chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải Do đó, cần kết hợp chỉ tiêu sinh lời với mức độ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả và giá trị của doanh nghiệp.

- Tối thiểu hóa rủi ro trong hoạt động kinh doanh:

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 15 CQ55/11.11

Mục tiêu hạn chế rủi ro trong kinh doanh là vô cùng quan trọng bên cạnh việc tối đa hóa lợi nhuận, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng Rủi ro trong quản trị doanh nghiệp thể hiện qua nhiều yếu tố như đòn bẩy tài chính, hàng tồn kho và các khoản phải thu Quản trị rủi ro hiệu quả giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định ngay cả khi thị trường gặp khó khăn.

- Đảm bảo cân bằng tài chính Doanh nghiệp, nâng cao quản trị vốn

Mỗi khoản vốn đầu tư đều đi kèm với chi phí sử dụng, vì vậy doanh nghiệp cần đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và mang lại lợi nhuận Đồng thời, việc tuân thủ các nguyên tắc cân bằng tài chính là rất quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và liên tục Chỉ khi đó, sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mới được đảm bảo.

Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp (DN) cần tự chủ hoàn toàn về sản xuất kinh doanh và tài chính Hoạt động của DN hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt và biến động khó lường của thị trường Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh (VKD) trở nên ngày càng quan trọng, yêu cầu các DN phải hoạch định công tác quản trị một cách bài bản cho cả ngắn hạn và dài hạn nhằm tối ưu hóa lợi ích.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh

1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm việc xác định nhu cầu vốn lưu động, quản lý tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho, nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Các nội dung chính của quản trị vốn lưu động bao gồm quản lý tài chính, tối ưu hóa dòng tiền và kiểm soát hàng tồn kho.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 16 CQ55/11.11 a Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là số tiền cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định.

• Công thức xác định nhu cầu VLĐ:

Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh nghiệp

1.3.1 Các nhân tố chủ quan Đây là nhóm nhân tố có tính chất quyết định đến quản trị vốn kinh doanh của các DN Nhóm này gồm một số nhân tố chủ yếu sau:

Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh Nếu nhà quản lý không có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý và không bố trí hợp lý các khâu sản xuất, sẽ dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực, vốn và nguyên vật liệu Hơn nữa, tay nghề kém của người lao động cũng sẽ làm giảm hiệu suất lao động và quản trị vốn.

Lựa chọn dự án đầu tư phù hợp là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp đầu tư vào những dự án khả thi, sản xuất sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý, họ có thể nhanh chóng thu hồi vốn và đạt lợi nhuận Ngược lại, nếu sản phẩm không tiêu thụ được, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn hiệu quả, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cần được quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn, cũng như vay nợ quá nhiều Việc sử dụng tài sản không triệt để có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Do đó, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng trong việc phân bổ tài sản và quản lý nguồn vốn để tối ưu hóa hiệu suất tài chính.

Nguyễn Thị Diệu Linh, mã số 33 CQ55/11.11, cho rằng nguồn vốn nội bộ không chỉ không phát huy hiệu quả mà còn bị hao hụt, gây ra tổn thất và tạo ra nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp.

Trình độ quản trị vốn: ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của

Hệ thống kế toán tài chính là công cụ chủ yếu để quản trị doanh nghiệp Nếu công tác kế toán không được thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tổn thất, lãng phí vốn và các vấn đề xã hội như tham ô, hối lộ.

Ngoài các nguyên nhân đã đề cập, còn nhiều yếu tố khác phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp Việc nhận diện những yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hiệu quả, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

Các nhân tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc quản trị vốn của doanh nghiệp, và dưới đây là một số yếu tố chính cần lưu ý.

Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Thông qua các chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần nhạy bén trước thông tin kinh tế và chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp với các chính sách quản lý của Nhà nước.

Lạm phát ảnh hưởng đến giá trị thực tế của đồng vốn, vì mặt bằng giá cả thay đổi theo từng thời điểm Do đó, quản trị vốn cần điều chỉnh các thông số dựa trên yếu tố lạm phát để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Để đảm bảo sự trôi chảy trong sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng những biến động của thị trường đầu ra và đầu vào, đồng thời nắm rõ thông tin về các đối thủ cạnh tranh Đặc thù ngành kinh doanh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn, tác động đến cơ cấu đầu tư, nguồn vốn và vòng quay vốn của doanh nghiệp Việc so sánh và phân tích các yếu tố này là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Nguyễn Thị Diệu Linh 34 CQ55/11.11 chỉ ra rằng việc so sánh các chỉ tiêu quản trị vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành là cần thiết để nhận diện những ưu điểm và hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn.

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp (DN) khi họ kịp thời tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ này, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, nếu không nắm bắt kịp thời, DN có thể đối mặt với nguy cơ thua lỗ và phá sản Hơn nữa, sự phát triển này cũng có thể dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản, làm tăng nguy cơ mất vốn cho DN.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 35 CQ55/11.11

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG

TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG TÀU HẠ LONG

2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Đóng tàu Hạ Long

- Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long

- Tên giao dịch quốc tế: Ha Long Shipbuilding One Member Of Responsibility Limited Company

- Tên viết tắt: HA LONG SHIPBUILDING Co,.Ltd

- Địa chỉ: Phường Giếng Đáy, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

- Cơ quan chủ quản: Tập toàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (trước là Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam )

- Địa chỉ: 109 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội

Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long, trước đây là Nhà máy đóng tàu Hạ Long, là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn tàu thủy Việt Nam, được thành lập theo Nghị định số 4390/QĐ-TC ngày 15/11/1976 của Bộ Giao Thông Vận Tải Công ty chuyên đóng mới và sửa chữa tàu sông, biển có trọng tải từ 1.000 tấn đến 50.000 tấn, đồng thời chế tạo các trang thiết bị cơ khí phục vụ ngành đóng tàu và các lĩnh vực kinh tế khác.

Tháng 8 năm 1967, Thủ tướng giao nhiệm vụ cho Bộ giao thông vận tải, Cục Cơ khí thuộc Bộ khẩn trương thăm dò dự án xây dựng nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy tại vùng Đông Bắc Tổ quốc

Tháng 6 năm 1967, Cục Cơ khí thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải quyết định thành lập ban kiến thiết công ty, mang máy móc thiết bị từ Ba Lan sang việt Nam theo tinh hần hiệp định hữu nghị và hợp tác khởi công xây dựng nhà máy gốm

372 kỹ sư, công nhân kỹ thuật được đào tạo ở Ba Lan và một số nước XHCN về xây dựng Công ty

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 36 CQ55/11.11

Theo Quyết định số 4390/QĐ-TC ngày 15/11/1976, Bộ Giao Thông Vận Tải đã thành lập Nhà máy đóng tàu Hạ Long tại Phường Giếng Đáy, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, với diện tích 33ha Nhà máy được xây dựng với 44.470 m2 nhà xưởng và 39.200 m2 bến bãi, bao gồm 21 phòng ban dây chuyền sản xuất đồng bộ Hệ thống trang thiết bị hiện đại bao gồm trạm khí nén 1.200m3/ha, 28 chiếc cẩu và 23 cặp xe triền có tải trọng 180 tấn/xe, được điều khiển tập trung bằng một trạm điều khiển tự động để kéo và hạ tàu thủy Đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo bài bản từ các nước có nền công nghiệp đóng tàu phát triển như Ba Lan, Đức, Nhật Bản.

2.1.1.2 Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long

Trong giai đoạn này, nhà máy hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, với sản phẩm, vật tư, cung ứng và giá cả đều do Nhà nước quy định Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất phương tiện tàu thủy có trọng tải từ 5.000 tấn trở xuống và đã bắt đầu mở rộng tìm kiếm thị trường tại châu Âu và châu Á với các sản phẩm như tàu Việt Ba 01, 02, 04 xuất khẩu sang Ba Lan Đồng thời, nhà máy cũng khai thác hiệu quả thị trường trong nước từ miền Trung trở ra với các sản phẩm như sà lan 250 tấn và nhiều loại tàu phục vụ vận tải biển cùng với hàng loạt tàu chiến cho Bộ Quốc phòng.

Trong thời kỳ này, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy có một số khó khăn và thuận lợi sau:

Việc đảm bảo công việc thường xuyên cho đội ngũ cán bộ CNV mang lại nhiều thuận lợi, giúp doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch và chỉ tiêu của Nhà nước Điều này cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, vì không cần phải đầu tư vào quá trình tìm kiếm hợp đồng và lập kế hoạch hàng năm.

Sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh gây khó khăn cho doanh nghiệp, khi phải phụ thuộc vào Nhà nước từ đầu vào đến đầu ra sản phẩm Việc cung ứng vật tư đầu vào thường không kịp thời, dẫn đến lãng phí chi phí và thời gian.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 37 CQ55/11.11

Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, doanh nghiệp đã chuyển đổi từ cơ chế sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh sang cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập tự cân đối, điều này đã phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ công nhân viên.

Mặc dù mới gia nhập cơ chế thị trường, doanh nghiệp đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần lớn và ổn định với các hợp đồng đóng mới tàu 3.000 tấn cho Campuchia và tàu Hạ Long 1.500 tấn Đồng thời, doanh nghiệp cũng duy trì thị trường nội địa bằng việc đóng mới và sửa chữa tàu có trọng tải nhỏ cho các công ty vận tải tại miền Bắc.

Giai đoạn 1993-2000 chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, buộc doanh nghiệp phải thích ứng Nhà nước đã kịp thời triển khai các chính sách bảo trợ, giúp ngành cơ khí tàu xác định định hướng phát triển rõ ràng Ban giám đốc nhà máy đã tìm ra hướng đi phù hợp để vượt qua khủng hoảng và khôi phục vị thế trên thị trường thông qua việc đổi mới và hoàn thiện quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp đã bảo toàn và phát huy hiệu quả vốn Nhà nước cấp, đồng thời từng bước hoàn thiện công nghệ, nâng cao chất lượng đóng mới và sửa chữa tàu Cán bộ, công nhân được cử đi đào tạo tại các nước như Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, và doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết trong và ngoài nước nhằm khai thác khả năng sẵn có và thực hiện hạch toán kinh doanh tự trang trải.

Giữa năm 1998 và 2000, doanh nghiệp đã thành công trong việc tìm kiếm thị trường mới và ký hợp đồng đóng tàu mới có trọng tải 3.500 tấn cho Công ty Dầu khí Việt Nam.

Giai đoạn từ năm 2000 đến nay, Công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong ngành đóng tàu Việt Nam Từ năm 2001, Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã cho phép công ty đầu tư và nâng cấp với tổng mức đầu tư trên 4 nghìn tỷ đồng Sự đầu tư đồng bộ vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ hiện đại đã giúp giảm sức lao động của con người và tăng năng suất lao động.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 38 CQ55/11.11

Theo Quyết định số 1558/QĐ-CNT-DMDN ngày 27/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, nhà máy Đóng tàu Hạ Long đã được chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con Đến nay, công ty đã thành lập được 7 đơn vị thành viên.

Trong những năm gần đây, Công ty đã thực hiện nhiều chiến lược quan trọng như chiến lược Marketing, nhân sự và công nghệ, dẫn đến việc ký kết nhiều hợp đồng đóng tàu giá trị lớn với các đối tác trong và ngoài nước, như tàu 12.500T cho Công ty CP Hàng Hải Đông Đô và tàu 1730Teu cho Công ty Vận Tải Biển Đông Những thành công này đã góp phần nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường quốc tế.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Đóng tàu

Hạ Long a Điều kiện địa lý, kinh tế của khu vực công ty hoạt động

Công ty nằm gần cảng nước sâu Cái Lân, với vị trí thuận lợi bên quốc lộ 18A và tuyến đường sắt Cái Lân - Yên Viên, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy, bộ và đường sắt Hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của công ty được thiết kế và lắp đặt dựa trên kinh nghiệm từ các nước phát triển.

2.2.1 Tình hình VKD và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long

Cơ cấu nợ của công ty chủ yếu tập trung vào nợ ngắn hạn, với sự gia tăng đáng kể trong năm 2020 so với năm 2019, đạt 160.318.015.248 đồng, tương ứng với mức tăng 12,999% Ngược lại, nợ dài hạn ghi nhận sự giảm 54.837.193.498 đồng, tương ứng với mức tăng 27,285%.

Tại thời điểm cuối năm 2020, nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đạt 1.233.348.630.591 đồng, tăng 12,999% so với cuối năm 2019, với sự gia tăng chủ yếu từ vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, đạt 410.601.927.174 đồng (33,292%) Sự gia tăng này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng sử dụng đòn bẩy tài chính, nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực lớn trong việc trả nợ do toàn bộ khoản vay và nợ thuê tài chính đều từ ngân hàng với lãi suất cao Do đó, công ty cần có kế hoạch kịp thời để thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng nợ quá hạn, vì lãi suất quá hạn có thể lên đến 150% lãi suất trong hạn.

Do khoản chiếm dụng giảm 2,625,289,700 đồng (14.30%) phải trả cho người lao động, uy tín của doanh nghiệp đối với nhân viên được nâng cao.

- Nợ dài hạn: vay và nợ dài hạn chiếm 78,794% trong nợ dài hạn Cuối năm

Đến cuối năm 2020, vay và nợ thuê tài chính dài hạn của Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long đã giảm xuống còn 589.961.355 đồng, tương ứng với tỷ lệ 8,513% Sự giảm sút này được xem là tín hiệu tích cực, cho thấy công ty đang thực hiện hiệu quả chính sách trả nợ dài hạn, đồng thời phản ánh thực trạng quản trị và sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.

2.2.2 Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long

2.2.2.1 Thực trạng quản trị vốn lưu động

Vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp (DN), ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của DN Quản trị VLĐ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý tổng vốn Vốn lưu động của công ty bao gồm các thành phần như vốn bằng tiền (tiền mặt tại quỹ), các khoản phải thu từ khách hàng và các khoản trả trước cho người cung cấp.

Nguyễn Thị Diệu Linh, mã số 62 CQ55/11.11, đang thực hiện việc bán và quản lý các khoản phải thu ngắn hạn khác, cũng như hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, và công cụ dụng cụ Để đánh giá chi tiết tình hình quản trị vốn lưu động của công ty, cần xem xét một số khía cạnh quan trọng.

2.2.2.1.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

Bảng 2.6 dưới đây, ta có thể nhận xét được đặc điểm VLĐ của Công ty

TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long như sau:

Cơ cấu vốn lưu động (VLĐ) cho thấy Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 41,6% vào cuối năm, giảm 92.052.692.141 đồng so với năm 2020, với sự chênh lệch tỷ trọng giữa đầu năm và cuối năm là 1,27% Các khoản phải thu ngắn hạn đứng thứ hai, chiếm 28,99% tỷ trọng, mặc dù đã giảm 5,70% so với đầu năm Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 21,06% tỷ trọng vào cuối năm, tăng 5% so với đầu năm, trong khi Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng từ 2,10% đầu năm lên 3,69% vào cuối năm.

Về sự biến động: VLĐ đầu năm 2020 của Công ty TNHH MTV Đóng tàu

Hạ Long ghi nhận tổng tài sản đạt 922.286.505.578 đồng vào đầu năm và giảm xuống còn 869.168.487.701 đồng vào cuối năm, tương ứng với mức giảm 53.118.017.877 đồng và tỷ lệ giảm 6% Trong đó, hàng tồn kho giảm mạnh nhất với 92.052.692.141 đồng (25%) Mặc dù các chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền, cùng tài sản ngắn hạn khác đều tăng mạnh so với đầu năm 2020 với tỷ lệ tăng lần lượt là 294,65% và 171,46%, nhưng vẫn thấp hơn mức giảm của hàng tồn kho Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 1.795.573.182 đồng, tương ứng với tỷ lệ 34,58%, tuy nhiên, tỷ trọng vốn lưu động lại giảm 5,70%.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 63 CQ55/11.11

Bảng 2.6: Bảng VLĐ của Công ty giai đoạn 2018 -2020 Đơn vị tính : Đồng

I Tiền và các khoản tương đương tiền 184.742.617.934 24,10 175.989.487.925 11,18 184.510.944.513 21,06 8.521.456.588 0,05

III Các khoản phải thu ngắn hạn 314.494.323.519 41,02 289.759.496.881 18,40 320.172.714.557 36,55 30.413.217.676 0,09

2 Trả trước cho người bán 59.337.104.755 18,87 55.128.461.207 19,03 56.890.124.000 17,77 1.761.662.793 0,03

3 Các khoản phải thu khác 24.852.218.259 10,79 20.821.617.818 7,19 18.895.462.101 5,90 (1.926.155.717) (0,10)

(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối kế toán năm 2018, 2019, 2020)

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 64 CQ55/11.11

Cơ cấu vốn lưu động (VLĐ) của Công ty phù hợp với đặc điểm ngành, với tỷ trọng chủ yếu ở khâu lưu thông và dự trữ sản xuất Hàng tồn kho (HTK) và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trò then chốt trong kết cấu VLĐ Mặc dù HTK cuối năm cao do nhiều hợp đồng chưa hoàn thành, Công ty cần chú trọng tăng cường sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ để tránh ứ đọng vốn Các khoản phải thu cũng chiếm tỷ trọng lớn và đang tăng, yêu cầu Công ty cần xem xét và chú trọng công tác thu hồi nợ, phân loại các khoản nợ hợp lý Đồng thời, Công ty nên xây dựng kế hoạch thu hồi nợ đúng hạn và lập dự phòng cho nợ khó đòi để bảo vệ khả năng thanh toán và quản trị vốn lưu động hiệu quả.

Để có cái nhìn sâu sắc hơn về cơ cấu và biến động của vốn lưu động (VLĐ), cần phân tích tình hình sử dụng VLĐ thực tế của Công ty theo từng khoản mục cụ thể.

2.2.2.1.2 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động

Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với tỷ trọng vốn lưu động cao, vì vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động là cực kỳ quan trọng Tuy nhiên, khảo sát cho thấy trong năm qua, công ty chưa thực hiện việc xác định nhu cầu vốn lưu động, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.

2.2.2.2 Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của Công ty

Và hiện nay, Công ty đang có quy trình quản trị vốn bằng tiền như sau:

Công ty xây dựng quy định nghiêm ngặt về quản lý thu chi tiền mặt nhằm ngăn chặn việc lạm dụng tài chính cá nhân Tiền mặt được dự trữ an toàn trong két, trong khi thủ quỹ theo dõi chặt chẽ biến động quỹ hàng ngày và cập nhật thường xuyên Doanh nghiệp cũng quản lý các khoản tạm ứng tiền mặt một cách cẩn thận, xác định rõ đối tượng, trường hợp, mức độ tạm ứng và thời hạn hoàn trả, đảm bảo quyết toán đúng hạn.

Tất cả các giao dịch thu, chi bằng tiền mặt phải được thực hiện qua quỹ và không được chi tiêu ngoài quỹ Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt quy định này.

Nguyễn Thị Diệu Linh, mã 65 CQ55/11.11, nhấn mạnh rằng mọi giao dịch thu chi tiền mặt đều cần có phiếu thu và phiếu chi Thủ quỹ cần thực hiện kiểm kê số tiền tồn trong ngày để đảm bảo sự khớp đúng với số liệu trên giấy tờ tổng hợp tại tài khoản 111.

Quản lý lưu thông tiền tệ của công ty hiện đang gặp khó khăn do thiếu định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể và kế hoạch dòng tiền thống nhất Tình trạng tiền mặt tại quỹ không ổn định, có lúc nhiều lúc ít, gây cản trở cho việc chi tiêu phục vụ nhu cầu kinh doanh Điều này dẫn đến việc ứ đọng tiền mặt, làm chậm vòng quay của đồng vốn.

Qua bảng 2.7 cho thấy tổng vốn bằng tiền năm 2020 giảm đi

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG TÀU HẠ LONG

3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Đóng tàu

3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội

Bước sang năm 2021, kinh tế toàn cầu đang phục hồi nhanh chóng nhờ vào các biện pháp mạnh mẽ từ các nền kinh tế lớn Tuy nhiên, nhiều nền kinh tế mới nổi phải thực hiện chính sách thắt chặt bằng cách tăng lãi suất để giảm áp lực tiền tệ, dẫn đến tăng trưởng kinh tế khu vực này gặp khó khăn Trong bối cảnh đó, kinh tế - xã hội Việt Nam vừa có cơ hội nhưng cũng đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức, với nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh vẫn chưa được giải quyết triệt để, và các yếu kém nội tại của nền kinh tế vẫn chậm được khắc phục.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 bao gồm: GDP dự kiến tăng khoảng 6,6-6,8%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7-8%; tỷ lệ nhập siêu dưới 3% tổng kim ngạch xuất khẩu; tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 33-34% GDP; tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP giảm 1,5%; và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1-1,5%, trong đó các huyện nghèo giảm 4%.

Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam đang bước sang năm thứ hai của đại dịch Covid-19, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nghiên cứu vacxin và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả Điều này không chỉ giúp nâng cao niềm tin của bạn bè quốc tế vào khả năng đầu tư vào Việt Nam mà còn mở ra nhiều cơ hội phát triển, đặc biệt trong ngành đóng tàu Việt Nam, với vị trí địa lý thuận lợi và chỉ số cao về độ dài bờ biển ở ba hướng Đông, Nam và Tây Nam, tiếp tục khẳng định tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 91 CQ55/11.11

Việt Nam sở hữu nhiều điều kiện lý tưởng để phát triển ngành công nghiệp đóng tàu nhờ vào bờ biển dài và vùng đặc quyền kinh tế trên biển Đông rộng hơn 1 triệu km2.

Chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với điều kiện tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển Việt Nam Theo "Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045", kinh tế biển được xác định là động lực chính để thúc đẩy sự phát triển của các vùng kinh tế khác.

Sự chuyển biến cơ bản và toàn diện trong cơ cấu kinh tế biển đang hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa Một trong những bước đi quan trọng để thực hiện Chiến lược biển là phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển Bên cạnh đó, nhu cầu vận chuyển bằng đường biển ngày càng tăng cao, mở ra nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp đóng tàu.

Ngành công nghiệp đóng tàu đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp phương tiện và thiết bị kỹ thuật cho vận tải hàng hóa và hành khách qua đường biển và sông, cũng như phục vụ cho các lĩnh vực quốc phòng, dầu khí và thủy hải sản Tuy nhiên, ngành này đang phải đối mặt với nhiều thách thức do sự suy giảm liên tục của thị trường đóng tàu toàn cầu, kéo theo sự suy thoái kéo dài trong lĩnh vực vận tải biển Áp lực cạnh tranh trong ngành đóng tàu ngày càng gia tăng, đặt ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển.

Ngành cơ khí đóng tàu toàn cầu đang đối mặt với khủng hoảng, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động và thanh toán Nhiều công ty không có khách hàng lớn do các hãng vận tải hàng hải trong nước cũng đang gặp thách thức trong cạnh tranh và huy động vốn mở rộng đội tàu Quỹ việc làm hàng năm của các đơn vị giảm dần, không tận dụng được cơ sở hạ tầng đã đầu tư trước đó Hơn nữa, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với áp lực tài chính từ khoản nợ lớn tại ngân hàng, việc vay vốn sản xuất trở nên khó khăn, và vay vốn đầu tư dài hạn gần như không khả thi Nhiều doanh nghiệp không thể thực hiện thủ tục bảo lãnh hợp đồng theo tiêu chuẩn quốc tế cho các hợp đồng đóng tàu thương mại với chủ tàu nước ngoài.

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 92 CQ55/11.11

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long

Bối cảnh kinh tế - xã hội hiện tại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long Do đó, công ty cần xác định các mục tiêu và định hướng hoạt động phù hợp với tình hình mới, nhằm giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ các diễn biến phức tạp của nền kinh tế - xã hội.

Mục tiêu hàng đầu của Công ty là mở rộng sự hiện diện trên toàn quốc và khai thác thị trường các nước lân cận cũng như Châu Âu Để đạt được điều này, Công ty đã xây dựng những kế hoạch và định hướng phát triển mới, tập trung vào việc củng cố vị thế vững chắc trong ngành.

Công ty sẽ tập trung vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân và chất lượng sản phẩm, đồng thời áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại với kiểu dáng đa dạng, đẹp mắt Mục tiêu là nâng cao chất lượng và kiểu dáng sản phẩm vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành, từ đó tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và cải thiện chất lượng sản phẩm Công ty cũng sẽ tổ chức các chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sản xuất đồ da mới, cùng với việc áp dụng các loại da hợp pháp nhằm tuân thủ pháp luật và sử dụng công nghệ tiên tiến Thêm vào đó, công ty sẽ thường xuyên tham gia các chương trình xúc tiến ngành sản xuất đồ da để cập nhật các phương thức sản xuất tiên tiến.

Công ty tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất, dựa vào đội ngũ thợ có tay nghề cao và đội thợ sản xuất, lắp đặt chuyên nghiệp Để nâng cao chất lượng công việc, công ty sẽ tiếp tục đầu tư vào huấn luyện và đào tạo, nhằm chuyên môn hóa sâu hơn cho cả thợ thiết kế và nhân công có tay nghề.

- Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các xưởng sản xuất

- Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức sản xuất và lắp đặt để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao nhất

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH 93 CQ55/11.11

- Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nước chủ yếu là thị trường phía bắc, tìm kiếm thêm thị trường

Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý và nâng cao quản trị vốn kinh doanh là rất quan trọng Tổ chức quản lý vốn một cách linh hoạt và hiệu quả giúp hạn chế rủi ro và tình trạng ứ đọng vốn.

- Hiện đại hóa trang thiết bị sản xuất nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng dịch vụ cũng như mức độ an toàn cho người lao động

Để nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững, công ty cần phát huy tối đa mọi nguồn lực, với hiệu quả kinh tế là tiêu chí chính Điều này sẽ giúp xây dựng và phát triển công ty thành một doanh nghiệp có vị thế vững chắc trên thị trường.

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra ổn định và liên tục, công ty cần chú trọng vào việc đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất Đồng thời, việc bảo dưỡng thường xuyên máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác cũng rất quan trọng.

Ngày đăng: 03/01/2022, 12:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS. Bùi Văn Vần, PGS.TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2015), “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”
Tác giả: PGS.TS. Bùi Văn Vần, PGS.TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2015
3. GS.TS.NGND. Ngô Thế Chi, PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Trọng Cơ (đồng chủ biên) (2015), “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp”
Tác giả: GS.TS.NGND. Ngô Thế Chi, PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Trọng Cơ (đồng chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2015
4. GS.TS.NGND. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Trương Thị Thủy (đồng chủ biên) (2013), “Giáo trình Kế toán tài chính”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Kế toán tài chính”
Tác giả: GS.TS.NGND. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Trương Thị Thủy (đồng chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2013
5. Vũ Thùy Trang – CQ53/11.14, “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Giày Đông Anh ”, Luận văn Đại học, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Giày Đông Anh ”
1. Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long, Báo cáo tài chính năm giai đoạn 2018- 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp  Phân xưởng phụ trợ                                    Phân xưởng sản xuất chính - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Phân xưởng phụ trợ Phân xưởng sản xuất chính (Trang 47)
Bảng 2.1: Tình hình máy móc, thiết bị chính của công ty năm 2019 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình máy móc, thiết bị chính của công ty năm 2019 (Trang 49)
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty                                        CHỦ TỊCH CÔNG TY - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty CHỦ TỊCH CÔNG TY (Trang 51)
Hình 2.1: Biểu đồ quy mô và cơ cấu tài sản năm 2018, 2019 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2.1 Biểu đồ quy mô và cơ cấu tài sản năm 2018, 2019 2020 (Trang 56)
Hình 2.2 Biểu đồ quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2018, - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2.2 Biểu đồ quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2018, (Trang 57)
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty TNHH MTV Đóng - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty TNHH MTV Đóng (Trang 62)
Bảng 2.4: Bảng tình hình biến động VKD giai đoạn 2018-2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Bảng tình hình biến động VKD giai đoạn 2018-2020 (Trang 65)
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Bảng cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Hạ Long (Trang 67)
Bảng 2.6: Bảng VLĐ của Công ty giai đoạn 2018 -2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Bảng VLĐ của Công ty giai đoạn 2018 -2020 (Trang 70)
Bảng 2.8: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Đóng - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Đóng (Trang 74)
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về Nợ phải thu của Công ty TNHH MTV Đóng tàu - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu về Nợ phải thu của Công ty TNHH MTV Đóng tàu (Trang 77)
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu thể hiện khả năng quản lý nợ phải thu giai đoạn - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu thể hiện khả năng quản lý nợ phải thu giai đoạn (Trang 78)
Bảng 2.11: Tình hình công nợ giai đoạn 2018 – 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11 Tình hình công nợ giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 79)
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của Công ty năm 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của Công ty năm 2020 (Trang 81)
Bảng 2.13: Chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho và Số ngày 1 vòng quay hàng - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV đóng tàu hạ long luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.13 Chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho và Số ngày 1 vòng quay hàng (Trang 82)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w