1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

95 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất Mới Và Đẹp
Tác giả Trần Ngọc Ánh
Người hướng dẫn PGS.TS Trương Thị Thủy
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 3,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (11)
    • 1.1 Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (11)
      • 1.1.1. Tiền lương (11)
      • 1.1.2. Các khoản trích theo lương (13)
      • 1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với tiền lương và các khoản trích theo lương (14)
      • 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (14)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (15)
      • 1.2.1. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (15)
      • 1.2.2. Hạch toán lao động, tính lương và các khoản phải trả cho người lao động (24)
      • 1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (28)
      • 1.2.4. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích (31)
      • 1.2.5. Trình bày thông tin về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo tài chính (34)
      • 1.2.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy (36)
      • 1.2.7. Tổ chức kiểm tra và phân tích thông tin về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp (37)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nội thất mới và đẹp (41)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Nội thất mới và đẹp (41)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (42)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty (42)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty (45)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp (52)
      • 2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán tiền lương tại công ty (52)
      • 2.2.2 Hạch toán lao động tại công ty (54)
      • 2.2.3. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động (58)
      • 2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên phần mềm kế toán (65)
      • 2.2.5 Trình bày thông tin về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo tài chính (80)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MỚI VÀ ĐẸP (41)
    • 3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích (88)
      • 3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty (88)
      • 3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty (88)
    • 3.2. Nội dung ý kiến hoàn thiện (90)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền cho hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động Số tiền này phụ thuộc vào thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.

Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được xem như một phần thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ, do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức Mức lương này phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đã cống hiến, phản ánh nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.

Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế đã chỉ ra những hạn chế trong nhận thức về vai trò của sức lao động và bản chất của tiền lương Cơ chế thị trường yêu cầu chúng ta phải thay đổi cách hiểu về tiền lương, coi đó là giá trị của sức lao động mà người sử dụng lao động (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người lao động, theo nguyên tắc cung cầu và giá cả thị trường, phù hợp với pháp luật hiện hành.

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng sức lao động Hiểu rõ bản chất của tiền lương là điều kiện quan trọng để nhà nước xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, đồng thời giúp doanh nghiệp lựa chọn phương thức lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.

1.1.1.2 Bản chất kinh tế và chức năng của tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa Trong nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương đóng vai trò là yếu tố chi phí sản xuất, cấu thành giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ Hơn nữa, tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động Nó cũng khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động, tạo động lực và mối quan tâm đến kết quả công việc của họ Tóm lại, tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

1.1.1.3 Đặc điểm của tiền lương

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được xem như là vốn ứng trước và là một khoản chi phí thiết yếu trong giá thành sản phẩm.

Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần khi tạo ra sản phẩm Để duy trì và nâng cao khả năng làm việc, cần tái sản xuất sức lao động Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo sức lao động, bù đắp cho sức lao động đã hao phí và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người lao động.

Đối với các nhà quản lý, tiền lương là công cụ quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp Qua việc trả lương cho người lao động, nhà tuyển dụng có thể theo dõi và giám sát hiệu suất làm việc của nhân viên, đảm bảo rằng chi phí tiền lương mang lại kết quả cao Điều này giúp người sử dụng lao động quản lý chặt chẽ cả số lượng và chất lượng lao động, từ đó trả công xứng đáng cho những đóng góp của họ.

1.1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

1.1.1.4.1 Vai trò của tiền lương

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người lao động, vì đây là nguồn thu nhập chính giúp họ duy trì cuộc sống Đồng thời, tiền lương cũng là chi phí mà doanh nghiệp chi trả cho những sản phẩm mà người lao động tạo ra Nó giống như một cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động Nếu tiền lương không hợp lý, người lao động có thể không đảm bảo được năng suất và chất lượng công việc, dẫn đến việc doanh nghiệp không đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và lợi nhuận Do đó, việc xác định mức lương hợp lý là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, bên cạnh các khoản trợ cấp BHXH và tiền ăn ca Chi phí tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý và thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản liên quan sẽ giúp người lao động tuân thủ kỷ luật lao động, nâng cao năng suất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

1.1.2 Các khoản trích theo lương

Các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn Những khoản này không chỉ thể hiện sự quan tâm của xã hội mà còn cho thấy trách nhiệm của công ty đối với người lao động.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một nguồn tài chính quan trọng hỗ trợ người lao động trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất Mục tiêu của BHXH là đảm bảo an sinh xã hội, giúp người lao động duy trì cuộc sống ổn định khi đối mặt với khó khăn hoặc rủi ro làm mất khả năng lao động, dù là tạm thời hay vĩnh viễn.

Bảo hiểm y tế là khoản tiền hàng tháng mà người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cho các cơ quan bảo hiểm, nhằm đảm bảo quyền lợi được chi trả chi phí khám bệnh và chữa bệnh khi cần thiết.

Bảo hiểm thất nghiệp: Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật quy định

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích từ tổng quỹ lương thực tế của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, với tỷ lệ quy định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp.

1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương đóng vai trò quan trọng vừa là nguồn thu nhập cho người lao động, vừa là chi phí cho doanh nghiệp Để nâng cao năng suất lao động và đảm bảo thu nhập cho nhân viên, các doanh nghiệp cần bố trí và sử dụng lao động hợp lý Việc lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền lương phù hợp cũng giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, từ đó tăng lợi nhuận hiệu quả.

Nội dung cơ bản của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.1 Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

1.2.1.1 Các hình thức tiền lương

1.2.1.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.

Tiền lương thời gian có thể được tính toán dựa trên nhiều đơn vị thời gian khác nhau, bao gồm tháng, tuần, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động Việc lựa chọn đơn vị thời gian này phụ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc của từng doanh nghiệp.

Lương tháng là mức lương cố định được quy định cho từng bậc trong các doanh nghiệp, thường áp dụng cho nhân viên hành chính Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là không phản ánh chính xác số ngày làm việc thực tế trong tháng.

Lương ngày được xác định dựa trên mức lương hàng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Đây là hình thức lương áp dụng cho tất cả người lao động trong thời gian học tập, thực hiện nghĩa vụ khác, và cũng là cơ sở để tính toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Hình thức này giúp thể hiện rõ trình độ và điều kiện làm việc của người lao động, tuy nhiên, nhược điểm lớn là chưa liên kết tiền lương với sức lao động của từng cá nhân, dẫn đến việc không khuyến khích tối đa hóa thời gian lao động nhằm nâng cao năng suất.

Tiền lương giờ được xác định bằng cách chia mức lương ngày cho số giờ tiêu chuẩn, áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng lương sản phẩm Ưu điểm của phương pháp này là tận dụng hiệu quả thời gian lao động, tuy nhiên, nhược điểm là không liên kết chặt chẽ giữa tiền lương và kết quả công việc, đồng thời gây khó khăn trong việc theo dõi.

Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian giản đơn và tiền lương thời gian có thưởng

+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế

Tiền lương thời gian có thưởng là hình thức kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn và các chế độ tiền lương khác Khoản tiền lương này được tính toán dựa trên các yếu tố như đảm bảo đủ ngày và giờ công của người lao động, cũng như chất lượng và hiệu quả lao động.

Tiền lương thời gian có thưởng

Tiền lương thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ tính toán, nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế Hình thức này chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, vì không phản ánh đầy đủ chất lượng lao động Do đó, tiền lương chưa phát huy hết chức năng của nó trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất và khai thác tối đa khả năng của người lao động.

1.2.1.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm

Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên kết quả lao động và khối lượng sản phẩm hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật và đơn giá tiền lương cho mỗi sản phẩm Phương pháp này phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự kết hợp giữa thù lao lao động và kết quả sản xuất, cũng như giữa tài năng và việc nâng cao năng suất máy móc nhằm cải thiện năng suất lao động.

Hình thức này còn tồn tại những hạn chế, chủ yếu tập trung vào số lượng sản phẩm mà chưa chú trọng đến chất lượng công việc Điều này dẫn đến việc không tuân thủ đúng định mức kinh tế và kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến cách tính lương và đơn giá cho từng loại sản phẩm cũng như công việc một cách hợp lý.

Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành Để được trả lương, sản phẩm phải đáp ứng đúng quy cách, chất lượng, định mức kinh tế và đơn giá đã được quy định.

Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:

Tiền lương hàng tháng được tính bằng cách nhân số lượng công việc hoàn thành với đơn giá tiền lương Tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng cho từng người lao động hoặc nhóm lao động trong bộ phận sản xuất Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên mức lương cấp bậc và định mức thời gian hoặc số lượng công việc Nếu có phụ cấp khu vực, đơn giá tiền lương sẽ được cộng thêm khoản phụ cấp này.

Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là phương pháp phổ biến trong các doanh nghiệp, đặc biệt là những nơi cần chi trả lương cho lao động trực tiếp.

Hình thức phân phối theo lao động có ưu điểm là đơn giản và khuyến khích người lao động đạt được mục tiêu, khi sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức này là dễ dẫn đến tình trạng công nhân chỉ chú trọng đến lợi ích cá nhân và cục bộ, bỏ qua lợi ích chung của tập thể.

+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp

Hình thức trả lương gián tiếp được áp dụng cho các bộ phận sản xuất như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc và nhân công vận chuyển vật tư Phương pháp này khuyến khích người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp, nhằm nâng cao năng suất lao động và chú trọng đến sản phẩm chung Tuy nhiên, một hạn chế của hình thức này là không đánh giá chính xác kết quả làm việc của người lao động gián tiếp.

+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng

Tổng quan về Công ty Cổ phần Nội thất mới và đẹp

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Nội thất mới và đẹp

Công ty Cổ phần Nội thất Mới và Đẹp là một doanh nghiệp cổ phần, trong đó 70% vốn được nhà nước đầu tư Giám đốc của công ty là ông Nguyễn Văn Đệ.

Tên công ty: Công ty Cổ phần Nội thất mới và đẹp Tên quốc tế: NEW AND NICE INTERIOR.,JSC

Tên viết tắt: NEW AND NICE INTERIOR.,JSC

Trụ sở: Số 340, đường Khương Đình, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 0435593666

Mã số thuế: 0105872174 Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh thương mại

*Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Nội thất Mới và Đẹp đã hoạt động hơn 9 năm kể từ ngày 02/05/2012, khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế 0105872174, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Công Ty Cổ Phần Nội Thất Mới Và Đẹp sở hữu nhà máy rộng gần 1200m2, chuyên sản xuất các sản phẩm nội thất đa dạng và hiện đại, phù hợp với xu hướng tiêu dùng Doanh nghiệp đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, tuyển dụng lao động tay nghề cao và ứng dụng công nghệ tiên tiến từ Đài Loan Ngoài việc phát triển sản phẩm, công ty còn có phòng dự án và đội ngũ quản lý thi công chuyên nghiệp, thực hiện nhiều công trình lớn trên toàn quốc nhờ vào kinh nghiệm của ban lãnh đạo và kỹ năng của công nhân.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

-Sản xuất các sản phẩm nội thất dành cho văn phòng, gia đình,…

-Gia công ép Laminate, trên bề mặt gỗ dăm, MDF, gỗ Plywood, công suất 1000 tấm/ngày

-Phân phối và lắp đặt các sản phẩm nội thất nhập khẩu từ Indonesia, Trung Quốc, Mỹ…

- Tư vấn thiết kế nội thất, lên mô hình, dự toán và thi công

Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng chủ yếu bao gồm máy móc thiết bị, vật tư xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phục vụ cho ngành nông nghiệp.

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá

- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi đơn vị cần có một hệ thống chỉ đạo hợp lý phù hợp với đặc trưng riêng Việc áp dụng mô hình cơ cấu trực tuyến giúp lãnh đạo thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý, từ đó giải quyết vấn đề nhanh chóng Hầu hết các quyết định đều được giám đốc và hai phó giám đốc thảo luận và phê chuẩn, trong khi nhân viên dưới quyền có nhiệm vụ thực hiện những quyết định này.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:

*Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong công ty

- Giám đốc: Người đại diện theo pháp luật của Công Ty Cổ Phần Nội

Nguyễn Văn Đệ là đại diện cho doanh nghiệp Thất Mới Và Đẹp, thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp Ông đại diện cho doanh nghiệp trong các vụ kiện tại Trọng tài, Tòa án và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Phó giám đốc kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và cùng điều hành các hoạt động của công ty Người này không chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác kỹ thuật mà còn đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo tiêu chuẩn đã được quy định.

Phó giám đốc kinh doanh là người hỗ trợ giám đốc và giám đốc kỹ thuật trong việc điều hành các hoạt động chung của công ty Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm chính về các công việc liên quan đến kinh doanh của công ty.

- Các bộ phận chức năng gồm 6 phòng ban:

Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng kiểm tra chất lượng Phòng kỹ thuật

Phòng tổ chức Các tổ đội thi công

Phó giám đốc kinh doanh

Phòng kinh doanh tông hợp Phòng tài vụ

Phòng tài vụ, hay còn gọi là phòng kế toán, có vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Phòng này chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán tài chính, đồng thời tổ chức thực hiện thống kê và thu nhận thông tin kinh tế cần thiết.

Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, bao gồm việc tính lương dựa trên bảng chấm công và ghi đơn giá tiền lương để chuyển cho phòng tài vụ Bên cạnh đó, phòng còn tư vấn cho giám đốc về tổ chức quản lý nhân sự, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và năng lực quản lý cho cán bộ.

Phòng kỹ thuật có trách nhiệm tính toán và xác định định mức kỹ thuật vật tư, đồng thời đề xuất các biện pháp sử dụng định mức một cách hiệu quả nhất Ngoài ra, phòng cũng tham gia vào việc quản lý kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho công nhân, góp phần nâng cao chất lượng lao động trong công ty.

Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm có nhiệm vụ đảm bảo chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được thiết lập, trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ.

Phòng kinh doanh tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh doanh Nhiệm vụ của phòng bao gồm lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện, quản lý chi phí vật tư và nguyên liệu, cũng như theo dõi doanh thu và công nợ khách hàng Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán và góp vốn, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc.

Các tổ đội thi công có nhiệm vụ thực hiện các công trình được giao bởi Công ty Mỗi tổ đội được lãnh đạo bởi một đội trưởng, người này chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng kỹ thuật và các vấn đề liên quan Đội trưởng cũng là người chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về hoạt động sản xuất của tổ đội.

Các đội xây lắp bao gồm các bộ phận như cán bộ kỹ thuật, kế toán, giám sát thi công và bảo vệ công trường Đội trưởng, do Phó giám đốc kỹ thuật bổ nhiệm, có trách nhiệm quản lý và điều hành đội ngũ công nhân viên, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao Họ phải đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn lao động trong quá trình thi công, đồng thời tuân thủ chỉ đạo chuyên môn từ các phòng chức năng trong Công ty.

Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công

2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MỚI VÀ ĐẸP

Ngày đăng: 06/01/2022, 20:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Tỉ lệ các khoản trích theo lương theo quy định của pháp luật - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng 1.1. Tỉ lệ các khoản trích theo lương theo quy định của pháp luật (Trang 21)
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán tiền lương - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán tiền lương (Trang 30)
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán các khoản trích theo lương - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán các khoản trích theo lương (Trang 31)
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Trang 37)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: (Trang 43)
Sơ đồ 2.2.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty (Trang 46)
Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau: - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình th ức nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau: (Trang 48)
Sơ đồ 2.4.  Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung với phần - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung với phần (Trang 50)
Hình 2.1: Giao diện màn hình phần mềm kế toán Misa - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1 Giao diện màn hình phần mềm kế toán Misa (Trang 51)
Bảng 2.1. Các khoản trích theo lương theo quy định - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng 2.1. Các khoản trích theo lương theo quy định (Trang 54)
Bảng 2.2. Bảng chấm công phòng tài vụ - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng 2.2. Bảng chấm công phòng tài vụ (Trang 57)
Hình 2.2. Mẫu phiếu nghỉ hưởng BHXH - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.2. Mẫu phiếu nghỉ hưởng BHXH (Trang 63)
Hình 2.3. Màn hình giao diện hệ thống tài khoản trên Misa - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.3. Màn hình giao diện hệ thống tài khoản trên Misa (Trang 66)
Hình 2.4. Màn hình giao diện danh mục khách hàng - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.4. Màn hình giao diện danh mục khách hàng (Trang 67)
Hình 2.5 : Màn hình giao diện khai báo ký hiệu chấm công trên Misa - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần nội thất mới và đẹp luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.5 Màn hình giao diện khai báo ký hiệu chấm công trên Misa (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w