1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp

108 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (13)
    • 1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong (13)
      • 1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương (13)
      • 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương (13)
    • 1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian (16)
      • 1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm (17)
    • 1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN (19)
      • 1.3.1. Quỹ tiền lương (19)
      • 1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (19)
      • 1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế (19)
      • 1.3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (20)
      • 1.3.5. Kinh phí công đoàn (20)
    • 1.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương (20)
      • 1.4.1. Kế toán chi tiết tiền lương (20)
      • 1.4.2. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương (21)
    • 1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (22)
      • 1.5.1. Kế toán tổng hợp quá trình hạch toán Tiền lương (22)
      • 1.5.2. Kế toán tổng hơp các khoản trích theo lương (24)
      • 1.5.3. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp (25)
      • 1.5.4. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và trình bày thông tin trên BCTC (26)
      • 1.5.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán (27)
  • CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TH 38 VIỆT NAM (31)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH TH 38 Việt Nam (31)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TH 38 Việt Nam (31)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TH 38 Việt Nam (36)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TH 38 Việt Nam . 28 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TH 38 Việt Nam . 31 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TH 38 Việt Nam (37)
      • 2.2.1. Các hình thức trả lương và cách tính lương của đơn vị (45)
      • 2.2.2. Chế độ, quy định của Công ty TNHH TH 38 Việt Nam về trích, chi trả các khoản trích theo lương (48)
      • 2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương (51)
      • 2.2.4. Kế toán chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương (51)
      • 2.2.5. Quy trình kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam (52)
      • 2.2.6. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty (64)
      • 2.2.7. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong phần mềm kế toán. 58 2.2.8. Thuế thu nhập cá nhân (67)
    • 2.3. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam (87)
      • 2.3.1. Ưu điểm (87)
      • 2.3.2. Nhược điểm (90)
    • 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty (93)
      • 3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam (93)
      • 3.1.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích (94)
    • 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH TH 38 Việt Nam (95)
    • 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty (101)
  • KẾT LUẬN (30)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong

1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương

Quá trình sản xuất bao gồm việc kết hợp và tiêu hao các yếu tố cơ bản như lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Lao động, với vai trò là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng tư liệu lao động để biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm hữu ích cho nhu cầu sinh hoạt Để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, cần phải tái sản xuất sức lao động, tức là bồi hoàn sức lao động của con người thông qua thù lao lao động.

Tiền lương là khoản thù lao mà xã hội trả cho người lao động dựa trên thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến Đây là biểu hiện bằng tiền hoặc sản phẩm mà doanh nghiệp dành cho nhân viên trong thời gian làm việc Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người lao động tuân thủ kỷ luật, đảm bảo năng suất lao động và góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

1.1.2.1 Vai trò của tiền lương

Tiền lương có 4 vai trò chính như sau:

Sức lao động đóng vai trò quan trọng trong tái sản xuất, là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản xuất Để đảm bảo sự sống cho người lao động và gia đình họ, tiền lương cần đủ để duy trì cuộc sống, đặc biệt trong bối cảnh lương là nguồn thu nhập chính Tiền lương phải được xem như giá cả của sức lao động, thực hiện trả lương theo công việc chứ không theo cá nhân, nhằm đảm bảo nguyên tắc phân phối công bằng Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền lương, cần có cấu trúc hợp lý về sinh học và xã hội Đồng thời, người sử dụng lao động không được phép trả lương thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định.

Chính sách tiền lương hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sản xuất, tạo động lực cho người lao động thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội Tổ chức tiền lương và tiền công không chỉ khuyến khích nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động mà còn đảm bảo sự công bằng xã hội Tiền lương cần được thiết kế để khuyến khích nhân tài, nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của người lao động, đồng thời khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối thành động lực thực sự cho sản xuất.

Thứ 3 là vai trò thước đo giá trị: Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động

Vai trò tích lũy của tiền lương là rất quan trọng, không chỉ giúp người lao động duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn tạo ra nguồn dự phòng cho tương lai, đặc biệt khi họ không còn khả năng lao động hoặc gặp phải những rủi ro bất ngờ.

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, bên cạnh các khoản trợ cấp như BHXH và tiền ăn ca Chi phí tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý và thanh toán kịp thời tiền lương giúp nâng cao kỷ luật lao động, tăng năng suất và lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang lương, cùng với số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe và trang thiết bị kỹ thuật đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức lương.

1.1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có những nhiệm vụ cơ bản sau:

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, tính lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng Sau đó, cần phân bổ chi phí lao động theo các đối tượng sử dụng lao động để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Hướng dẫn và giám sát nhân viên hạch toán kế toán tại các bộ phận sản xuất kinh doanh, đảm bảo rằng các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương theo đúng chế độ và phương pháp.

- Theo dõi tình hình trả, tạm ứng tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động

Lập báo cáo định kỳ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích và điều chỉnh tình hình lao động cũng như quản lý quỹ lương Cung cấp thông tin chi tiết, chính xác và kịp thời về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý.

Để thực hiện hiệu quả công việc, cần phải quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Việc kêu gọi sử dụng lao động chỉ được coi là hợp lý khi áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp cho từng loại lao động khác nhau Do đó, phân loại lao động một cách hợp lý là rất cần thiết cho mọi doanh nghiệp, và cách phân loại này sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.

Việc tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hiệu quả giúp doanh nghiệp quản lý quỹ tiền lương hợp lý, đảm bảo trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc cho người lao động Điều này không chỉ kích thích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ mà còn tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công chính xác vào giá thành sản phẩm.

Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian

Tiền lương theo hình thức cố định được xác định dựa trên hợp đồng lao động và thời gian làm việc, bao gồm các loại tiền lương như tiền lương tháng, tiền lương ngày và tiền lương giờ.

Tiền lương tháng là khoản tiền được trả cho người lao động dựa trên bậc lương quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc và các phụ cấp (nếu có) Khoản lương này áp dụng cho nhân viên làm việc trong lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành nghề không thuộc lĩnh vực sản xuất.

Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và phụ cấp theo lương

Lương ngày được xác định bằng cách chia lương tháng cho số ngày làm việc theo chế độ Đây là cơ sở để tính trợ cấp BHXH cho công nhân, cũng như để trả lương cho nhân viên trong những ngày tham gia hội họp, học tập và theo hợp đồng lao động.

Mức lương ngày = Mức lương tháng

Số ngày làm việc trong tháng

Lương giờ được xác định bằng cách chia lương ngày cho tổng số giờ làm việc trong ngày theo quy định Đây là cơ sở để tính toán các khoản phụ cấp cho giờ làm thêm.

Mức lương giờ = Mức lương ngày

Số giờ làm việc trong ngày có những ưu điểm và nhược điểm riêng Hình thức trả lương theo thời gian dễ dàng tính toán, nhưng lại không liên kết chặt chẽ với kết quả và chất lượng lao động.

1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm

Hình thức tiền lương theo sản phẩm

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp

Tiền lương cho người lao động được tính trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn chất lượng và mức giá đã quy định, không bị giới hạn Tuy nhiên, hình thức tiền lương này không áp dụng cho Công ty do đặc thù kinh doanh thương mại.

Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL

- Tiền lương sản phẩm gián tiếp

Tiền lương cho lao động gián tiếp trong các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị, không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp Do đó, lương của lao động gián tiếp được tính dựa trên kết quả lao động trực tiếp.

Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc

- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng

Theo hình thức này, người lao động không chỉ nhận lương theo sản phẩm trực tiếp mà còn có cơ hội nhận thưởng từ việc sản xuất, thưởng cho việc tăng năng suất lao động và tiết kiệm vật tư.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng khuyến khích người lao động làm việc hăng say, từ đó nâng cao năng suất lao động Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cải thiện đời sống của công nhân viên.

- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến

Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao

Hình thức tiền lương này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và duy trì cường độ làm việc tối đa, giúp đảm bảo hoàn thành đúng hạn các đơn đặt hàng và hợp đồng.

Hình thức tiền lương này có nhược điểm là làm tăng chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Do đó, nó chỉ nên được áp dụng khi cần hoàn thành gấp một đơn hàng hoặc để trả lương cho người lao động ở những khâu khó nhất, nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong sản xuất.

Hình thức tiền lương theo thời gian còn nhiều hạn chế, như chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, đồng thời kém tính kích thích người lao động Để khắc phục những hạn chế này, cần tổ chức theo dõi và ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm mang lại nhiều ưu điểm hơn so với tiền lương theo thời gian, vì nó tuân thủ nguyên tắc trả lương dựa trên số lượng và chất lượng lao động Điều này giúp kết nối chặt chẽ thu nhập với kết quả sản xuất của người lao động.

Kích thích năng suất lao động và khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo trong cải tiến kỹ thuật sản xuất là rất quan trọng Do đó, hình thức này đã được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.

Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN

Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương

Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ

Tiền lương chính là khoản tiền được trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, bao gồm tiền lương theo cấp bậc, tiền lương cơ bản và các phụ cấp khác.

Tiền lương phụ là khoản tiền được chi trả cho người lao động trong các trường hợp không làm việc, bao gồm nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan như hỏng hóc máy móc, thiếu nguyên vật liệu hoặc mất điện.

1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập với tỷ lệ 25,5% trên tổng lương thực tế của nhân viên trong tháng, bao gồm 17,5% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 8% trừ vào lương của người lao động Quỹ này được sử dụng để chi trả cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn.

- Trợ cấp ốm đau, thai sản

- Trợ cấp khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp

- Trợ hưu trí, mất sức lao động, trợ cấp tiền tuất

- Chi công tác quản lý quỹ BHXH

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân viên Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trích 4,5% tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên trong tháng, trong đó 3% là chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% được trừ vào lương của người lao động.

BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú, tiền khám sức khỏe định kỳ cho người lao động

1.3.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ này dùng để chi cho người lai động thất nghiệp theo quy điịnh của pháp luật về BHTN (Nghị định 127/2008/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật

Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành từ việc trích lập 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng Trong đó, 1% sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng lao động, và 1% còn lại sẽ được trừ vào lương của người lao động.

Kinh phí công đoàn là 2% tổng quỹ lương thực tế của doanh nghiệp, được trích lập để bảo vệ quyền lợi người lao động và duy trì hoạt động của công đoàn.

Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

1.4.1 Kế toán chi tiết tiền lương

1.4.1.1 Các chứng từ kế toán sử dụng

Các chứng từ liên quan đến chỉ tiêu lao động tiền lương được lập để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp, thưởng, công tác phí, và tiền làm thêm giờ Bên cạnh đó, các chứng từ này cũng ghi nhận các khoản thanh toán cho bên ngoài, như tiền thuê ngoài và các khoản phải trích nộp theo lương, cùng với những nội dung khác liên quan đến lao động tiền lương.

➢ Bảng chấm công số 01a-LĐTL

➢ Bảng thanh toán tiền lương số 02-LĐTL

➢ Phiếu chi BHXH số 03-LĐTL

➢ Bảng thanh toán BHXH số 04-LĐTL

➢ Bảng thanh toán tiền thưởng số 05-LĐTL

➢ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành số 06-LĐTL

Ngoài các chứng từ theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ như hướng dẫn sau đây :

➢ Phiếu làm thêm giờ số 07-LĐTL

➢ Hợp đồng giao khoán số 08-LĐTL

➢ Biên bản điều tra tai nạn lao động số 09-LĐTL

TK 334 – Phải trả người lao động

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

1.4.2 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương Đối với công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực hiện trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) Việc tính toán chính xác, đúng, đủ các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động và cũng khuyến khích, động viên người lao động tích cực nâng cao năng suất lao động, tạo thêm sự gắn bó lâu dài và lòng trung thành của người lao động với công ty Chính vì vậy, kế toán các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng

Kế toán các khoản trích theo lương liên quan đến việc ghi chép và tổng hợp các phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách công nhân viên nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, cùng với danh sách nhân viên tham gia BHXH Ngoài ra, cần lưu ý biên bản điều tra tai nạn lao động và các quyết định về việc nhận việc hoặc nghỉ việc của cán bộ công nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội.

Tài khoản 338, hay “Phải trả, phải nộp khác”, được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương Tài khoản này cũng phản ánh việc trích lập quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ) tại doanh nghiệp.

Kế toán sử dụng 3 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch toán cho các khoản trích theo lương:

- Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị

- Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị

- Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định

- Tài khoản 3386: Bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp theo quy định

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.5.1 Kế toán tổng hợp quá trình hạch toán Tiền lương

(1) Tiền lương phải trả cho các bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp:

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (6411)

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)

Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)

(2) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm, đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán ghi:

Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3383 - Bảo hiểm xã hội)

Có TK 334: Phải trả người lao động

(3) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên

Nợ TK 335: Chi phí phải trả (trong trường hợp doanh nghiệp trích trước lương nghỉ phép)

(4) Các khoản phải trừ vào lương của người lao động

Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động

Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội

Có TK 3384: Bảo hiểm y tế

Có TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp a Sơ đồ hạch toán tiền lương

Sơ đồ 1: Hạch toán tiền lương

1.5.2 Kế toán tổng hơp các khoản trích theo lương a Tỷ lệ các khoản trích theo lương

Chỉ tiêu Doanh nghiệp tính vào chi phí (%)

Khấu trừ lương người lao động (%) Tổng

Bảng 1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương

Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản trích theo lương

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý

Thanh toán các khoản phải nộp khác

BHXH, BHYT trừ vào lương CNV

KPCĐ chi phí vượt được cấp bù

1.5.3 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung;

+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;

+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

+ Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ

Mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định rõ ràng về số lượng, cấu trúc, mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi chép, cùng với mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý Việc này cũng phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán Ngoài ra, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định liên quan đến hình thức sổ kế toán, bao gồm các loại sổ, cấu trúc sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, cũng như trình tự và phương pháp ghi chép.

❖ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung

- Đặc trưng của hình thức kế toán Nhật ký chung

Tất cả các giao dịch kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ nội dung kinh tế (định khoản kế toán) tương ứng Sau đó, thông tin từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

- Sổ kế toán sử dụng

+ Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Mẫu sổ đơn giản giúp ghi chép dễ dàng và thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, đồng thời mang lại nhiều lợi ích khi sử dụng máy vi tính để xử lý số liệu.

Việc ghi chép trùng lặp giữa các sổ Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền với Sổ Cái tài khoản tiền mặt, cũng như giữa Nhật ký mua hàng và Sổ Cái tài khoản mua hàng, có thể gây ra sự nhầm lẫn trong quản lý tài chính Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, cần phải kiểm tra và điều chỉnh các ghi chép này một cách thường xuyên.

Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển

1.5.4 Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và trình bày thông tin trên BCTC

1.5.4.1 Sổ sách kế toán sử dụng

+ Sổ kế toán tổng hợp

Sổ nhật ký chung phản ánh đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm tài chính bằng bút toán Nợ / Có

Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp sổ chi tiết Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cái là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ theo niên độ kế toán Dựa vào bảng cân đối số phát sinh, số lượng tài khoản tổng hợp sẽ quyết định số lượng sổ cái cần in Ngay cả khi sổ cái không có phát sinh trong kỳ, nhưng vẫn có dư Nợ và dư Có đầu kỳ, vẫn cần phải lập sổ cái để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong kế toán.

Sổ Cái các tài khoản: TK 334, TK 338 Bảng cân đối số phát sinh

+ Sổ kế toán chi tiết:

Sổ chi tiết TK 334, sổ chi tiết TK 338,,,

1.5.4.2 Trình bày thông tin về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên Báo cáo tài chính

➢ Trên Bảng cân đối kế toán:

- Số dư cuối kỳ TK 334 được thể hiện trên chỉ tiêu “Phải trả người lao động”

- Số dư cuối kỳ TK 111, TK 112 được thể hiện trên chỉ tiêu “Tiền”

Số dư cuối kỳ của tài khoản 338 được phân loại thành “Phải trả ngắn hạn khác” nếu thời hạn thanh toán còn lại không vượt quá 12 tháng, và thành “Phải trả dài hạn khác” nếu thời hạn thanh toán lớn hơn 12 tháng.

➢ Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

- Số phát sinh bên Có TK 641 đối ứng với bên Nợ TK 911 được phản ánh trên chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” (Mã số 25)

- Số phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 được phản ánh trên chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp” (Mã số 26)

1.5.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

1.5.5.1 Tổ chức khai báo ban đầu Để đưa chương trình kế toán trên phần mềm vào sử dụng, chúng ta cần thực hiện khai báo danh mục ban đầu Danh mục là tập hợp dữ liệu dùng để quản lý một cách có tổ chức, khoa học, tránh nhầm lẫn giữa các đối tượng thông qua việc mã hóa các đối tượng cụ thể cần quản lý Mỗi danh mục sẽ bao gồm nhiều danh điểm, mỗi danh điểm là một đối tượng cụ thể cần quản lý Riêng đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ liên quan đến các danh mục như: Danh mục tài khoản, danh mục nhân viên…

1.5.5.2 Mã hóa các đối tượng

Mã hóa là phương pháp phân loại và sắp xếp các đối tượng theo tiêu chuẩn nhất định, sử dụng các ký tự (số, chữ) để đại diện cho chúng Trong kế toán, có nhiều loại mã hóa như mã trình tự, mã khối, mã nhóm, mã phân cấp và mã gợi nhớ Việc mã hóa cần đảm bảo tính đơn giản và dễ kiểm tra để thuận tiện cho việc tổng hợp Mã hóa giúp nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, tăng tốc độ xử lý dữ liệu, giảm thời gian nhập liệu, tiết kiệm bộ nhớ và nâng cao hiệu quả quản lý và tương tác với các đối tượng.

1.5.5.3 Tổ chức nhập dữ liệu và quy trình xử lý dữ liệu

Các tài liệu gốc sau khi phân loại sẽ được nhập vào chương trình trên màn hình bảng nhập liệu Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển và phân bổ thông qua các lệnh đã lập trình sẵn, giúp chương trình tự động xử lý dữ liệu và xuất ra các thông tin như sổ kế toán, báo cáo tài chính Khi cần sửa hoặc xóa dữ liệu, kế toán có thể thực hiện trực tiếp trên màn hình, và chương trình sẽ tự động cập nhật những thay đổi Ngoài ra, kế toán có thể in dữ liệu bất cứ lúc nào bằng cách truy cập vào mục sổ sách và thực hiện lệnh in.

Quy trình xử lý thông tin như sau:

Hệ thống sổ kế toán và quy trình hệ thống hóa thông tin kế toán khác nhau tùy thuộc vào hình thức kế toán Mỗi hình thức kế toán sẽ có hệ thống sổ kế toán và quy trình thông tin riêng biệt.

Doanh nghiệp áp dụng kế toán nhật ký chung sẽ nhập các chứng từ gốc vào hệ thống, từ đó xử lý để tạo ra nhật ký chung, sổ cái cho các tài khoản như TK 334, TK 338, và sổ chi tiết phải trả người lao động.

Nhập dữ liệu vào hệ thống

Hệ thống tự động xử lý theo thiết lập ban đầu

Sổ kế toán, báo cáo kế toán…

Qua phân tích, bài viết đã làm rõ đặc điểm và bản chất của kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương Kế toán tiền lương cần tuân thủ các quy định trong thông tư và chuẩn mực kế toán, đồng thời áp dụng linh hoạt để phù hợp với đặc trưng của từng loại hình doanh nghiệp Việc tính và thanh toán lương cũng như các hình thức kế toán phải đảm bảo thuận tiện và đáp ứng yêu cầu quản lý của từng đơn vị.

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TH 38 VIỆT NAM

Khái quát chung về công ty TNHH TH 38 Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TH 38 Việt Nam

➢ Tên chính thức: Công ty TNHH TH 38 Việt Nam

➢ Tên Tiếng Anh: TH 38 VIET NAM COMPANY LIMITED

➢ Địa chỉ : Số 10/71/ 210, Phố Đức Giang, Tổ 18, Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội

➢ Đại diện pháp luật: Nguyễn Công Tứ

Công ty TNHH TH 38 Việt Nam chuyên tư vấn, cung cấp vật liệu và lắp đặt thiết bị xây dựng Qua quá trình phát triển, công ty đã khẳng định uy tín và vị thế trên thị trường Tất cả vật liệu và thiết bị do công ty cung cấp đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng mọi yêu cầu và nhận được đánh giá tích cực từ khách hàng.

Tên ngành nghề kinh doanh Mã ngành

- Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh 47640

- Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh 47630

- Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh 47620

- Bán lẻ văn phòng phẩm: Bút mực, bút bi, bút chì, giấy, cặp hồ sơ 47610

- Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh 47530

- Bán lẻ Radiô, cassette, tivi 47420

Bán buôn tổng hợp nhiều loại hàng hóa không chuyên doanh, trừ một số mặt hàng như hóa chất, khí dầu mỏ hóa lỏng LPG, dầu nhớt cặn, vàng miếng, súng, đạn dùng cho săn bắn hoặc thể thao, và tiền kim khí.

- Lắp đặt, bộ phận lắp đặt và phụ tùng lắp đặt, lắp đặt thiết bị đồ đạc 43300

- Lắp đặt cửa cuốn và cửa tự động

- Lắp đặt hệ thống thiết bị trong công trình nhà và công trình xây dựng khác như:

+ Cửa cuốn, cửa tự động,

+ Hệ thống cách âm, cách nhiệt, chống rung

- Lắp đặt hệ thống báo động an toàn điện tử

- Hoạt động lắp đặt hệ thống điện:

+ Dây dẫn và thiết bị điện,

+ Đường dây thông tin liên lạc,

+ Tín hiệu điện và đèn trên đường phố,

- Hoạt động kết nối các thiết bị điện và đồ dùng gia đình

- Lắp đặt thiết bị kiểm soát các quá trình sản xuất công nghiệp 33200

Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải bao gồm việc kinh doanh của các đại lý bán vé máy bay, đại lý vận tải hàng hóa đường sắt và đường biển, cũng như dịch vụ gửi và giao nhận hàng hóa Doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động trong những lĩnh vực này khi có sự chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ 5221

- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa 5210

Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm đồ điện gia dụng, bao gồm giường, tủ, bàn, ghế và các loại nội thất tương tự Ngoài ra, chúng tôi cũng bán đèn, bộ đèn điện và các đồ dùng gia đình khác chưa được phân loại trong các cửa hàng chuyên doanh.

- Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh;

- Bán lẻ giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất tương tự trong các cửa hàng chuyên doanh;

- Bán lẻ đồ dùng gia đình bằng gốm, sứ, thủy tinh trong các cửa hàng chuyên doanh;

- Bán lẻ nhạc cụ trong các cửa hàng chuyên doanh

- Bán buôn vật liệu xây dựng 4663

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí 4322

Bảng 2: Một số ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH TH 38 Việt Nam

(Nguồn: Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp)

• Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH TH 38 Việt Nam được thành lập vào ngày 22 tháng 02 năm 2015, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Công ty có chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tư cách pháp nhân và tài khoản ngân hàng riêng.

Qua nhiều năm phát triển, công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc trên thị trường nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên Công ty chuyên tư vấn, cung cấp vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng, với sự đa dạng trong các sản phẩm kinh doanh Chất lượng dịch vụ và sản phẩm, cùng với uy tín trong hoạt động kinh doanh, đã mang lại lợi nhuận đáng kể và thu hút sự quan tâm của khách hàng Đối tượng khách hàng của công ty rất phong phú, bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước.

Trong hơn 6 năm hoạt động, công ty đã liên tục mở rộng quy mô sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ với mức giá hợp lý Đặc biệt, vào năm 2020, công ty đã tăng cường quy mô để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, mang đến sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá cả phải chăng.

Cán bộ công - nhân viên tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam, mặc dù còn kinh nghiệm hạn chế, luôn nỗ lực học hỏi và nâng cao kỹ năng quản lý để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tiêu chuẩn đề ra Với khát vọng trở thành một thương hiệu lớn trên thị trường trong nước, công ty cam kết tuân thủ các triết lý kinh doanh vững chắc.

Công ty TNHH TH 38 Việt Nam cam kết tính nhất quán trong mọi lời hứa, chỉ nói những điều chắc chắn và đảm bảo uy tín với từng khách hàng theo những gì đã cam kết.

Sự tôn trọng lẫn nhau giữa doanh nghiệp và khách hàng là yếu tố then chốt, với cam kết luôn đối xử công bằng và tôn trọng từng khách hàng Điều này không chỉ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác mà còn đảm bảo lợi ích chung, tạo điều kiện cho cả hai bên cùng phát triển bền vững.

+ Phương châm: “UC3T”: Uy tín - Chân thành - Tin tưởng - Tận tâm - Thân thiện

• Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 3 năm gần đây

STT Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

6 Tiền lương BQ 7,1 triệu 6,8 triệu 7,4 triệu

Bảng 3: Một số chỉ tiêu của công ty trong 3 năm gần đây

So với năm 2018, Tổng Doanh thu của công ty TNHH TH 38 Việt Nam giảm 18,67% vào năm 2019 do gặp khó khăn trong kinh doanh, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh Lợi nhuận sau thuế (LNST) cũng giảm, buộc công ty phải cắt giảm nhân công và lương để duy trì ổn định Tuy nhiên, sang năm 2020, nhờ công tác phòng chống dịch hiệu quả, tình hình kinh doanh dần ổn định Công ty đã mở rộng quy mô, kinh doanh thêm nhiều ngành nghề và mặt hàng, đồng thời thuê thêm lao động để tăng năng suất Kết quả là doanh thu năm 2020 tăng 9,355,890,333 đồng, mặc dù việc mở rộng cũng dẫn đến chi phí phát sinh.

LNST đã có sự gia tăng nhưng không đáng kể Trong những năm tới, công ty cần duy trì các lợi thế hiện có và khắc phục những điểm yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TH 38 Việt Nam

Công ty TNHH TH 38 Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực như lắp đặt, bán buôn và xây dựng công trình, nhưng chủ yếu tập trung vào dịch vụ tư vấn quản lý Do là bên thứ ba trong cung cấp dịch vụ, quá trình này trở nên phức tạp, đòi hỏi sự cân bằng giữa việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và tuân thủ các tiêu chuẩn dịch vụ Dưới đây là quy trình hoàn thành dịch vụ cho một khách hàng.

Sơ đồ 4: Quy trình cung cấp dịch vụ

(Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty TNHH TH 38 Việt Nam)

Người đại diện theo pháp luật của Công ty sẽ trực tiếp gặp khách hàng để thỏa thuận các điều khoản hợp đồng Khi hai bên đạt được sự đồng thuận, hợp đồng sẽ được ký kết.

Phòng Kế hoạch và Kỹ thuật sẽ dựa vào hợp đồng đã ký với khách hàng để lập kế hoạch thi công, xác định số lượng vật tư cần thiết và lên phương án vận chuyển hàng hóa Đồng thời, Phòng Kế toán sẽ xây dựng kế hoạch chi phí cho dự án.

Ký kết hợp đồng Lên kế hoạch công việc Duyệt

Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam

2.3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán

Công ty đã thiết lập mô hình quản lý khoa học, phù hợp với nền kinh tế thị trường, nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo ra sự chủ động trong sản xuất kinh doanh Bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt được xây dựng để phục vụ tốt cho công tác quản lý Các phòng ban được sắp xếp hợp lý, phù hợp với quy mô công ty Đặc biệt, Phòng Kế toán không ngừng cải tiến cả về cơ cấu và phương pháp làm việc, nhằm cung cấp thông tin tài chính chính xác, hỗ trợ lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty đạt được sự đồng thuận và thống nhất giữa các thành viên, từ lãnh đạo đến nhân viên, giúp mọi chủ trương và kế hoạch được triển khai thuận lợi và hiệu quả.

Quá trình hạch toán ban đầu và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ được thực hiện một cách cẩn thận, nhằm đảm bảo rằng các số liệu kế toán có cơ sở pháp lý vững chắc, từ đó tránh được việc phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Công ty sở hữu một đội ngũ kế toán chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, luôn sẵn sàng xử lý hiệu quả các nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên.

Bộ máy kế toán tổ chức kế toán đã và đang đáp ứng được nhu cầu của công ty trong thời gian công ty hoạt động và phát triển

Bộ máy kế toán được tổ chức với sự phân công và phân nhiệm hợp lý, phù hợp với trình độ của từng kế toán viên Đội ngũ nhân viên không chỉ giàu kinh nghiệm mà còn thành thạo trong việc sử dụng máy tính, đảm bảo hiệu quả công việc.

Hệ thống tài khoản thống nhất đáp ứng nhu cầu hạch toán hiện tại, giúp công ty theo dõi tình hình tài chính cụ thệ

Việc áp dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần giảm nhẹ số lượng công việc cho phòng kế toán

2.3.1.2 Về tổ chức công tác kế toán

- Về hệ thống chứng từ kế toán

Công ty tổ chức hệ thống chứng từ kế toán một cách hợp lý và đầy đủ, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành Ngoài ra, Công ty còn áp dụng một số chứng từ bổ sung phù hợp với hoạt động của mình Các chứng từ được phân loại và đánh số hiệu, làm căn cứ cho việc ghi chép trong sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản, từ đó giúp Công ty kiểm soát hiệu quả các khoản chi phí phát sinh.

Công ty đã thiết lập quy trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chứng từ kế toán.

- Về hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ, mang lại sự đơn giản và thuận tiện trong việc ghi chép cũng như kiểm tra, đối chiếu thông tin Đồng thời, việc sử dụng hệ thống kế toán máy giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao cho các thông tin kế toán, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của nhà quản lý Hệ thống này cũng hỗ trợ hiệu quả trong việc quản lý và lưu trữ thông tin kế toán.

Việc áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán Misa không chỉ giúp giảm thiểu khối lượng công việc kế toán mà còn tăng tốc độ xử lý thông tin và lập báo cáo Hệ thống này cũng hỗ trợ dễ dàng phát hiện các sai sót trong quá trình xử lý, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

- Về việc áp dụng phần mềm kế toán

Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán trên máy vi tính, vì vậy giảm nhẹ

2.3.1.3 Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Công ty hiện đang áp dụng hình thức trả lương thời gian cho toàn bộ nhân viên, đồng thời bổ sung lương theo doanh số cho bộ phận bán hàng Hình thức trả lương này được thiết kế đơn giản, dễ tính toán và lương theo doanh số có quy định rõ ràng.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách Bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thông qua việc đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp cho tất cả lao động trong danh sách.

Công tác quản lý nhân sự cần được thực hiện chặt chẽ, bao gồm việc đối chiếu chấm công với thống kê lao động Đối với cán bộ nhân viên nghỉ hưởng BHXH, việc theo dõi phải được thực hiện sát sao và các chứng từ liên quan phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận Mỗi trường hợp cần được xem xét cẩn thận để xác định tỷ lệ hưởng BHXH phù hợp.

Công ty đã chủ động điều chỉnh quỹ tiền lương linh hoạt theo nhu cầu và tình hình kinh tế, từ đó phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương Điều này không chỉ tạo ra sự tự nguyện cần thiết từ người lao động mà còn nâng cao sự gắn bó và an tâm giữa công ty và nhân viên Việc áp dụng chế độ tiền lương hiệu quả là yếu tố căn bản giúp công ty duy trì sự ổn định bền vững trong kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Công ty đã thực hiện việc tái cấu trúc nguồn nhân lực nhằm tối ưu hóa quy trình công nghệ, từ đó khai thác tối đa khả năng lao động của nhân viên và phân bổ tiền lương dựa trên hiệu quả công việc.

Công ty TNHH TH 38 Việt Nam đã áp dụng phần mềm kế toán Misa, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng tạo nhiều cơ sở dữ liệu độc lập cho từng đơn vị, khả năng lưu trữ và ghi sổ dữ liệu hiệu quả, độ chính xác cao và bảo mật tốt, giúp giảm thiểu sai sót trong công việc.

Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty

ty TNHH TH 38 Việt Nam

3.1.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam

Việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đáp ứng một số yêu cầu hoàn thiện cơ bản sau đây:

Để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cần tuân thủ các quy định trong Bộ luật Lao động và các chính sách, chế độ tiền lương mà Nhà nước ban hành.

Hoàn thiện kế toán tiền lương cần tôn trọng các cơ chế tài chính và chế độ kế toán hiện hành, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quản lý kinh tế Kế toán không chỉ là công cụ quản lý của các đơn vị mà còn của nhà nước Để hoàn thiện kế toán tiền lương, các giải pháp phải phù hợp với chuẩn mực và quy định của Bộ Tài chính, đồng thời các bảng biểu, sổ sách và chứng từ cần được lập và ghi chép chính xác theo quy định.

Để hoàn thiện kế toán tiền lương, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm riêng của mình và tổ chức kinh doanh, nhằm đạt hiệu quả tối ưu Mỗi doanh nghiệp có đặc trưng riêng về ngành nghề và quy chế, nhưng cơ cấu tổ chức của từng công ty lại khác nhau Do đó, việc áp dụng các phương pháp kế toán tiền lương cần phải linh hoạt và gắn liền với thực tiễn để mang lại hiệu quả cao nhất.

Hoàn thiện quy trình kế toán cần dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích Các biện pháp được đưa ra phải tối ưu hóa hiệu quả mà không gây lãng phí Tiết kiệm không chỉ bao gồm tiền bạc mà còn cả thời gian và sức lao động Do đó, hệ thống kế toán nên được cải tiến để giảm thiểu sức lao động nhưng vẫn đảm bảo khối lượng công việc đầy đủ và hoàn thành kịp thời trong điều kiện ngân quỹ hạn chế.

- Hoàn thiện kế toán tiền lương phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

Để hoàn thiện kế toán, cần phải đảm bảo sự kết hợp thống nhất và chặt chẽ giữa Kế toán tổng hợp và Kế toán chi tiết, cũng như giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị.

3.1.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TH 38 Việt Nam

Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là đảm bảo tiền lương đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người lao động Chỉ khi thực hiện được điều này, doanh nghiệp mới có thể đạt được các mục tiêu khác như nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Sự thay đổi về hình thái kinh tế xã hội cùng với đặc thù của từng ngành nghề tạo ra những thách thức, yêu cầu các nhà quản lý doanh nghiệp nỗ lực khắc phục để hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó phát huy tối đa vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp.

Để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cần tuân thủ các điều khoản trong Bộ luật Lao động cũng như các chính sách và chế độ tiền lương do nhà nước quy định.

Hoàn thiện tiền lương cần tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo tính thống nhất của hệ thống kế toán.

Trong bất kỳ nền kinh tế nào, luôn có sự khác biệt giữa chính sách thuế và các quy định trong chuẩn mực kế toán Do đó, các doanh nghiệp cần hiểu rõ và phát triển các phương pháp ứng xử phù hợp để hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán.

Hoàn thiện cơ chế tài chính và chế độ kế toán là điều cần thiết cho mỗi quốc gia Mỗi quốc gia cần có cơ chế quản lý tổ chức riêng, cho phép các đơn vị kinh tế linh hoạt vận dụng và cải tiến chế độ kế toán, không nhất thiết phải tuân theo một cách cứng nhắc Việc này cần được thực hiện dựa trên đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH TH 38 Việt Nam

Dựa trên tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng với thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TH 38 Việt Nam, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị thực tập.

Thứ nhất: Hoàn thiện bộ máy công ty, nâng cao hiệu quả hạch toán, tính chi phí tiền lương tại công ty

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, cần cải thiện bộ máy quản lý, thống nhất từ cấp công ty đến các phòng ban Doanh nghiệp nên tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quy trình làm việc của con người với các yếu tố sản xuất nhằm tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả tối ưu Cuối kỳ kinh doanh, công ty cần phân tích tình hình lao động để đánh giá sự biến động về thời gian làm việc, trình độ chuyên môn và tay nghề, từ đó tìm ra các biện pháp quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán trong công ty, việc cải thiện trình độ chuyên môn của kế toán viên và sử dụng phần mềm kế toán hiện đại là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện khả năng hạch toán mà còn tạo sự đồng nhất, gọn nhẹ và tiết kiệm chi phí cho bộ máy kế toán Để thực hiện điều này, cần phân loại lao động dựa trên yêu cầu công việc và định hướng sản xuất, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.

- Ý kiến 3: Giữa các kế toán nên thống nhất về phần việc mà mình sẽ thực hiện, tránh trùng lặp, hoặc bỏ sót nghiệp vụ

Để kế toán có thể dễ dàng tiếp cận các chế độ và chính sách kế toán quốc tế, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học cho mỗi kế toán là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về các quy định quốc tế mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra những tư vấn phù hợp cho người quản lý doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, việc tuyển dụng lao động, đặc biệt là cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, là rất quan trọng Cần chú trọng vào việc trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo và lựa chọn những cán bộ quản lý có năng lực phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

Thứ hai: Hoàn thiện các chính sách, quy định về lao động, tiền lương, nâng cao hiệu quả của kế toán tiền lương

- Ý kiến 1: Về việc quản lý thời gian và chất lượng lao động.

Ngày công lao động là yếu tố quan trọng trong việc tính toán tiền lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên (CBCNV), không chỉ phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng mà còn đảm bảo sự công bằng cho công sức mà người lao động đã bỏ ra Ngoài ra, nó còn là cơ sở để ban lãnh đạo công ty đánh giá thái độ làm việc của từng CBCNV trong đơn vị.

Trong công ty, kế toán tiền lương có trách nhiệm tổng hợp bảng chấm công và tính toán số ngày công làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên (CBCNV) để xác định lương Các phòng ban phải thực hiện việc chấm công cho từng nhân viên, tuy nhiên kế toán không theo dõi trực tiếp Bảng chấm công hiện tại không phản ánh đầy đủ giờ làm việc của người lao động, do đó, kế toán cần giám sát thường xuyên để cải thiện độ chính xác Để quản lý tình hình đi muộn và về sớm cũng như số giờ làm việc thực tế, công ty nên sử dụng "thẻ chấm công" nhằm đánh giá một cách toàn diện hơn Để đảm bảo thông tin trên thẻ chấm công chính xác, công ty nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ, một giải pháp đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng hiệu quả hiện nay.

Dựa vào thẻ chấm công, nhà quản lý cần thiết lập các chính sách khen thưởng kịp thời cho CBCNV làm việc đủ giờ hoặc làm thêm giờ Đồng thời, cần có biện pháp chấn chỉnh đối với những CBCNV không hoàn thành đủ thời gian làm việc.

- Ý kiến 2: Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý

Tiền lương của cán bộ công nhân viên hiện tại vẫn ở mức bình quân, do đó cần áp dụng hình thức tính lương có thưởng Việc gắn lương bộ phận gián tiếp với thưởng dựa trên kết quả hoàn thành nhiệm vụ và những sáng kiến trong công việc sẽ thúc đẩy sự phát triển của công ty Hàng tháng, công ty tổ chức họp bình xét thi đua để kịp thời tính toán và chi thưởng cho cán bộ nhân viên, đảm bảo rằng thành tích đạt được sẽ được khen thưởng tương xứng.

Công ty cần nghiên cứu và áp dụng các chính sách của Đảng và Nhà nước để xây dựng hệ thống tiền lương hợp lý và khoa học, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh Việc cải tiến quản lý lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng Đồng thời, công ty nên thường xuyên kiểm tra và xem xét các phương pháp trả lương để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả cho người lao động Sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian và theo sản phẩm sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc.

- Ý kiến 3: Xây dựng chế độ tiền thưởng hợp lý

Tiền thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích cán bộ công nhân viên, tạo động lực cho họ nâng cao năng suất lao động Nó giúp tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu và thúc đẩy sự sáng tạo trong cải tiến kỹ thuật Nhờ đó, tiền thưởng không chỉ tăng cường hiệu quả công việc mà còn góp phần vào việc hợp lý hóa sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Công ty TNHH TH 38 nên nghiên cứu và áp dụng các hình thức thưởng thường xuyên để khuyến khích người lao động làm việc tích cực hơn Việc triển khai các hình thức thưởng phổ biến sẽ giúp nâng cao động lực làm việc và sự gắn bó của nhân viên với công ty.

Thưởng hoàn thành kế hoạch và thưởng tiết kiệm chi phí là hình thức khen thưởng tài chính cho người lao động khi họ hoàn thành dự án đúng hạn hoặc trước thời hạn, đồng thời đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn Việc này không chỉ giúp công ty thực hiện đúng các hợp đồng kinh doanh mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường.

Công ty TNHH TH 38 cần xây dựng kế hoạch sản xuất rõ ràng và phân loại nhân viên thành các nhóm A, B, C dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch, nhằm xác định mức thưởng hợp lý Cụ thể, nhóm A sẽ nhận thưởng 15% lương cơ bản, nhóm B 10% và nhóm C 5% Để khuyến khích tinh thần làm việc, công ty nên tổ chức bình bầu thưởng trong tháng, cho phép công nhân và nhân viên đánh giá lẫn nhau, từ đó khen thưởng những cá nhân có thái độ làm việc tốt và hiệu suất cao.

STT Họ tên Lương cơ bản Loại A Loại B Loại C Thưởng

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Chế độ thường xuyên cải tiến kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất được áp dụng cho tất cả cá nhân và tập thể lao động có sáng kiến Mục tiêu là đổi mới kỹ thuật và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty Cần quy định rõ mức thưởng dựa trên số tiền thực tế mà các cải tiến mang lại.

Thứ ba: Hoàn thiện sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ngày đăng: 17/12/2021, 10:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ hạch toán - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Sơ đồ h ạch toán (Trang 24)
Bảng tổng hợp - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Bảng t ổng hợp (Trang 26)
Bảng 2: Một số ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH TH 38 Việt Nam - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Bảng 2 Một số ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH TH 38 Việt Nam (Trang 33)
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Sơ đồ 6 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (Trang 40)
Hình 1: Mô tả thao tác phần mềm kế toán - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 1 Mô tả thao tác phần mềm kế toán (Trang 44)
Hình 2: Màn hình làm việc trên Misa - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 2 Màn hình làm việc trên Misa (Trang 45)
Hình 3: Bảng chấm công tháng 1 năm 2021 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 3 Bảng chấm công tháng 1 năm 2021 (Trang 53)
Hình 4: Bảng chấm công tháng 1 năm 2021 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 4 Bảng chấm công tháng 1 năm 2021 (Trang 54)
Hình 5: Bảng chấm công tháng 1 năm 2021 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 5 Bảng chấm công tháng 1 năm 2021 (Trang 55)
Hình 6: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 năm 2021 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 6 Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 năm 2021 (Trang 59)
Bảng 4 : Bảng lương theo doanh thu - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Bảng 4 Bảng lương theo doanh thu (Trang 60)
Bảng 5 : Bảng Thanh toán Bảo Hiểm - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Bảng 5 Bảng Thanh toán Bảo Hiểm (Trang 66)
Bảng 6 : Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Bảng 6 Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương (Trang 67)
Hình 8: Giao diện kế toán tổng hợp - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 8 Giao diện kế toán tổng hợp (Trang 68)
Hình 9: Danh mục tài khoản 338 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn TH 38 việt nam luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Hình 9 Danh mục tài khoản 338 (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w