CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
Bán hàng và các phương thức bán hàng
1.1 Khái niệm về bán hàng
Hàng hóa là sản phẩm lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người thông qua hoạt động mua bán Bán hàng không chỉ là việc chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm mà còn liên quan đến việc chuyển giao lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời khách hàng sẽ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm đó.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ
Quá trình bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm sau đây:
Người mua và người bán đạt được thỏa thuận mua bán, trong đó người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận việc trả tiền cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
Khi có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa, người mua sẽ nhận được quyền sở hữu và kiểm soát hàng hóa, trong khi người bán sẽ mất quyền sở hữu và kiểm soát đối với hàng hóa đó.
1.2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hoạt động bán hàng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân, do đó cần có đội ngũ kế toán chuyên môn và kinh nghiệm Kế toán bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được doanh thu để bù đắp chi phí và mở rộng kinh doanh, mà còn nâng cao đời sống người lao động và tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và phí cho Nhà nước, cũng như xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng hiệu quả lợi nhuận, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, tập thể và cá nhân.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh bán hàng là rất quan trọng Để đạt được điều này, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ như theo dõi doanh thu, kiểm soát chi phí và phân tích hiệu quả kinh doanh.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan đến từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng để duy trì dòng tiền ổn định.
Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình hiện tại cùng sự biến động của từng loại hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động là rất quan trọng để giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Đồng thời, việc theo dõi tình hình phân phối kết quả các hoạt động cũng góp phần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.
Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng để lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, từ đó xác định kết quả và phân phối kết quả một cách hiệu quả.
Việc thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán là rất quan trọng cho việc quản lý hàng hóa và nâng cao kết quả bán hàng Để đạt được điều này, kế toán cần phải nắm vững quy trình tổ chức công tác kế toán và tuân thủ các yêu cầu cần thiết.
Để lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cần xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ Việc báo cáo thường xuyên và kịp thời về tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng sẽ giúp giám sát chặt chẽ số lượng và chủng loại hàng hóa đã bán.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng để tránh trùng lặp và bỏ sót, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán Đơn vị cần lựa chọn hình thức sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình để phát huy tối đa các ưu điểm.
Xác định và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh ở các khâu
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, bao gồm loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả và phương thức thanh toán Nó cũng giúp kiểm tra việc thực hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, từ đó hoàn thiện quy trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đại diện cho tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch bán hàng hóa cho khách hàng Điều này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thực tế từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này bao gồm toàn bộ số tiền đã thu hoặc quyền đòi được từ các hoạt động này trong một khoảng thời gian xác định.
2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy việc ghi nhận doanh thu này cần tuân thủ những điều kiện riêng biệt để đảm bảo tính thận trọng Theo chuẩn mực kế toán số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác", các quy định cụ thể được ban hành để hướng dẫn doanh nghiệp trong việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và minh bạch.
Bộ Tài chính) thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc
Doanh thu từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, theo tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau để nhận lại những hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được coi là tạo ra doanh thu Doanh thu trong trường hợp này được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được xác định theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.
2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp
Các khoản giảm doanh thu bán hàng là số tiền được trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả bán hàng trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ khi thực hiện giao dịch với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan đến việc mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại phản ánh doanh số của sản phẩm và hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp, chẳng hạn như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất hoặc kém chất lượng.
Giảm giá hàng bán: Đƣợc dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ
2.2.1 Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Việc điều chỉnh các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được điều chỉnh để giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước, nếu đến kỳ sau phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp có quyền ghi giảm doanh thu Cụ thể, nếu các yếu tố này phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh sau.
Các phương thức tính trị giá hàng xuất kho để bán
Theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, doanh thu và chi phí cần được ghi nhận đồng thời Doanh thu từ hoạt động bán hàng phải được ghi nhận cùng với các chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1 Chi phí giá vốn hàng bán
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ, bao gồm giá mua vào của hàng hóa bán ra và chi phí thu mua hàng hóa được phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng bán được xác định là giá trị thực tế của thành phẩm khi xuất kho Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại xác định trị giá hóa đơn xuất bán Hàng hóa của doanh nghiệp thường được nhập từ nhiều nguồn và đợt khác nhau, do đó khi xuất bán, cần áp dụng một trong các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Theo nguyên tắc, thành phẩm và hàng hóa khi xuất bán cần được ghi nhận theo giá trị thực tế Tuy nhiên, trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng giá thực tế hoặc giá hạch toán để phản ánh giá trị hàng hóa.
Theo thông tư 200 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp xác định trị giá thực tế hàng hóa xuất kho như sau:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp giá thực tế đích danh
Chi phí mua hàng cần được phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ, do nó liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau Việc phân bổ này bao gồm chi phí cho hàng hóa bán trong kỳ, hàng hóa tồn kho cuối kỳ và giữa các loại hàng hóa Các chi phí mua hàng có thể bao gồm chi phí bảo hiểm, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa, cũng như tiền thuê kho bãi và bến bãi.
Giá vốn hàng bán phải đƣợc ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng đã bán.
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, thẻ kho
Tài khoản 632, hay còn gọi là Giá vốn hàng bán, phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã bán, đồng thời thực hiện việc kết chuyển giá vốn sang các tài khoản liên quan.
TK 911 – xác định kết quả kinh doanh và các TK liên quan.
Doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ c Chi phí giá vốn hàng bán
Trường hợp mua hàng về bán ngay, không qua kho:
Giá mua thực tế đích danh của lô hàng mà doanh nghiệp thương mại mua từ nhà cung cấp
+ Chi phí liên quan trong quá trình mua hàng
Trường hợp xuất kho hàng để bán:
Giá vốn hàng bán được xác định bằng tổng trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC, trị giá hàng xuất kho có thể được tính theo một trong ba phương pháp: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp FIFO hoặc phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế hàng hóa xuất kho trong kì = Số lƣợng hàng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân (1.3)
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất bán trước Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính dựa trên đơn giá thực tế của các lần nhập trước Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định bằng số lượng hàng tồn kho và đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng.
Phương pháp thực tế đích danh yêu cầu doanh nghiệp quản lý từng lô hàng nhập kho, sử dụng đơn giá thực tế của từng lô khi xuất hàng Để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, doanh nghiệp cần chi trả cho nhân viên bán hàng, mặt bằng và công cụ, dẫn đến phát sinh chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là một phần của chi phí thời kỳ, bao gồm các khoản chi phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ hạch toán.
Trong lĩnh vực bán hàng, việc tối ưu hóa chi phí là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận.
Trong kế toán, chi phí bán hàng được phân loại thành các nhóm khác nhau để dễ dàng quản lý và tối ưu hóa Những chi phí này bao gồm nhiều loại khác nhau, giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát hiệu quả hơn.
Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên…và các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ
Chi phí liên quan đến vật liệu và bao bì để đóng gói và bảo quản sản phẩm, hàng hóa, cũng như chi phí sửa chữa tài sản cố định trong quá trình bán hàng và nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa là những yếu tố quan trọng cần xem xét.
Chi phí dụng cụ đồ dùng bao gồm các khoản chi cho công cụ, dụng cụ, và thiết bị đo lường cần thiết trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ như: cửa hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản,…
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành
Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Trong lĩnh vực bán hàng, doanh nghiệp có nhiều phương thức phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, chủ yếu thông qua hai hình thức chính là bán buôn và bán lẻ Mỗi hình thức này đều có những đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng một cách hợp lý để tối ưu hóa lượng hàng hóa tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa là hình thức cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp thương mại và sản xuất, trong đó hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông và chưa đến tay người tiêu dùng Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc với số lượng lớn, và giá bán thường phụ thuộc vào số lượng hàng hóa và phương thức thanh toán Các kênh phân phối trong bán buôn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà sản xuất với các doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho là phương thức tiêu thụ hàng hóa, trong đó sản phẩm được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Hình thức bán buôn này có thể được thực hiện theo hai cách khác nhau.
Hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho và giao hàng trực tiếp cho đại diện đó Sau khi nhận đủ hàng, đại diện bên mua sẽ thực hiện thanh toán hoặc xác nhận việc thanh toán, lúc này hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để giao hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm theo yêu cầu Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua kiểm nhận và thanh toán, lúc này quyền sở hữu mới chuyển sang bên mua Chi phí vận chuyển sẽ được quy định rõ ràng trong hợp đồng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng đến tay bên mua mà không cần nhập kho Phương thức này có thể được thực hiện qua hai hình thức khác nhau.
Hình thức giao hàng trực tiếp, hay còn gọi là giao tay ba, là quy trình trong đó doanh nghiệp giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán Sau khi đại diện bên mua ký nhận hàng hóa và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận hình thức thanh toán, hàng hóa sẽ được xác định là đã tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng là quá trình mà doanh nghiệp, sau khi mua hàng, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến địa điểm đã thỏa thuận với bên mua Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng và đồng ý thanh toán, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, trong đó hàng hóa đã ra khỏi lưu thông và được tiêu dùng Đặc điểm nổi bật của bán lẻ là cung cấp hàng hóa với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, với giá cả ổn định Các hình thức bán lẻ đa dạng cho phép người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung là phương thức kinh doanh trong đó quy trình thu tiền từ khách hàng được tách biệt hoàn toàn với quy trình giao hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp là quy trình mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền từ khách hàng và giao hàng cho họ Sau khi kết thúc ca làm việc hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên sẽ lập giấy nộp tiền và chuyển tiền cho thủ quỹ Đồng thời, họ cũng tiến hành kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca hoặc trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ, hay còn gọi là tự chọn, cho phép khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và mang đến quầy thanh toán để thanh toán Nhân viên thu ngân sẽ kiểm tra hàng hóa, tính tiền và lập hóa đơn cho khách hàng Đồng thời, nhân viên bán hàng cũng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa tại quầy kệ của mình Phương thức này đang được áp dụng rộng rãi tại các siêu thị.
4.3 Hình thức bán trả góp:
Hình thức mua hàng trả góp cho phép người mua thanh toán thành nhiều lần, trong khi doanh nghiệp không chỉ thu tiền theo giá bán thông thường mà còn nhận thêm lãi từ việc trả chậm Thực tế, người bán vẫn giữ quyền sở hữu hàng hóa cho đến khi người mua hoàn tất thanh toán Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng hóa được giao, doanh thu từ bán hàng trả góp sẽ được ghi nhận ngay lập tức.
Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thành quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh doanh thu từ các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
(1) Kết quả từ hoạt động SXKD
Tổng DT thuần về bán hàng và
Giá vốn của hàng xuất đã bán và CP thuế TNDN
CPQLDN là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định quản trị liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của mình.
5.1 Các hình thức kế toán.
5.1.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trƣng của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hình thức kế toán Nhật ký chung có những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản như sau: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của nghiệp vụ Sau đó, số liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Mỗi ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung sẽ được chuyển vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Khi đơn
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết) sẽ được sử dụng để lập các báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc kế toán, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh cần phải khớp với tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung Điều này cũng áp dụng cho các sổ nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại trừ số liệu trùng lặp trong cùng kỳ.
5.1.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (Biểu số 02)
Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm cơ sở ghi sổ Đầu tiên, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký.
Sổ Cái là tài liệu quan trọng trong kế toán, nơi ghi chép số liệu của từng chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả phần Nhật ký và Sổ Cái Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho các loại chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, thường phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc theo định kỳ từ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký – Sổ Cái, đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Vào cuối tháng, kế toán sẽ phản ánh toàn bộ chứng từ phát sinh vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái, đồng thời cộng số liệu từ các cột Nợ và Có của từng tài khoản Dựa vào số phát sinh của các tháng trước và tháng hiện tại, kế toán sẽ tính toán số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng Cuối cùng, dựa vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng, kế toán sẽ xác định số dư cuối tháng cho từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký –
Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền "Phát sinh" trong Nhật ký phải bằng tổng số tiền phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản và cũng bằng tổng số tiền phát sinh Có của các tài khoản Điều này đảm bảo sự cân bằng và chính xác trong việc theo dõi và quản lý tài chính.
Tổng số dƣ Nợ các tài khoản = Tổng số dƣ Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải đƣợc khoá sổ để cộng số phát sinh
Để tính toán số dư cuối tháng của từng đối tượng, cần xác định số phát sinh Nợ và số phát sinh Có Dựa vào số liệu khóa sổ của các đối tượng, lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản Số liệu trong "Bảng tổng hợp chi tiết" sẽ được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Sau khi khóa sổ, số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và “Bảng tổng hợp chi tiết” sẽ được kiểm tra và đối chiếu Nếu các số liệu khớp và chính xác, chúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP XNK HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ KIM NGƯU
Tổng quan chung về công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu - VIETCHEM, được thành lập năm 2000 tại Hà Nội, chuyên cung cấp thiết bị phòng thí nghiệm và hóa chất tinh khiết, hóa chất công nghiệp Công ty có nguồn gốc từ Cửa hàng kinh doanh thiết bị và hóa chất đã hoạt động hơn 10 năm, khẳng định uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
40 Kim Ngưu do ông Nguyễn Đức Việt, một người có nhiều kinh nghiệm trong ngành điều hành
Năm 2004, với mục tiêu tăng trưởng thị phần và đa dạng hóa ngành nghề hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và
Công ty Kim Ngưu, viết tắt là KIMEX JSC và sản phẩm mang nhãn hiệu VIETCHEM, được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, thay thế cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kim Ngưu VIETCHEM không ngừng phát triển với sự mở rộng đáng kể về số lượng và chất lượng sản phẩm, chủ yếu tập trung vào các thiết bị khoa học, hóa chất tinh khiết, hóa chất công nghiệp, hóa chất sinh hóa sinh học phân tử, cùng với nhiều loại thiết bị thủy tinh và nhựa.
Công ty hiện có tổng cộng 408 nhân viên, bao gồm hơn 80 cử nhân kinh tế, 80 kỹ sư sinh hóa môi trường, 15 cử nhân điện, điện tử, 120 nhân viên vận tải và sản xuất, cùng với 45 nhân viên hành chính và 68 nhân viên hỗ trợ Đội ngũ nhân sự mạnh mẽ này đều là thạc sĩ, kỹ sư và cử nhân tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu trên cả nước như Đại học Ngoại Thương và Đại học Bách Khoa.
Khoa, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hóa chất và thiết bị
Sau 18 năm hình thành và phát triển, đồng hành cùng với ngành hóa chất, VietChem đã vươn mình mạnh mẽ trở một trong những đơn vị cung cấp hóa chất hàng đầu của Việt Nam VietChem luôn coi trọng phát triển văn hóa chuẩn mực của công ty với giá trị cốt lõi: Ân cần – Thân thiện – Chuyên nghiệp – Uy tín – Trách nhiệm VietChem đã luôn nỗ lực về cả nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực để xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin và tự hào là nhà cung cấp cho nhiều đối tác khách hàng lớn trong và ngoài nước
VietChem tự hào sở hữu hệ thống 6 công ty và cung cấp giải pháp toàn diện cho khách hàng trên toàn quốc Các công ty trong hệ thống bao gồm Công ty CP XNK Hóa chất và thiết bị Kim Ngưu, Công ty TNHH Sản xuất Tân Thành, Công ty CP Thiết bị kỹ thuật Lab VietChem, cùng với các giải pháp nuôi tôm an toàn của Dr.Tom, chẩn đoán nhanh bệnh thú y của HappyVet, và giải pháp vệ sinh chuyên dụng từ Đức của Công ty CP Degrasan VietChem.
Với phương châm “Khách hàng cần, chúng tôi có”, VietChem cam kết mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Sự phát triển không ngừng và những thành tựu đã đạt được sẽ là động lực để VietChem tiếp tục phấn đấu mạnh mẽ trong năm 2020 và các giai đoạn tiếp theo Mục tiêu của VietChem là trở thành đơn vị cung cấp hóa chất và thiết bị thí nghiệm hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.
Quy mô hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Số lƣợng cán bộ nhân viên trong công ty từ năm 2018 đến năm 2020:
Số lượng lao động Người 400 400 408
Cao học Người 70 80 100 Đại học Người 300 290 274
Cao đẳng- trung cấp Người 30 30 34
2.1.2 Những ƣu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu.
Công ty đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ thành ủy và UBND thành phố, đặc biệt là sự chỉ đạo chặt chẽ từ lãnh đạo cùng các phòng ban chức năng Ngoài ra, sự quan tâm và ủng hộ nhiệt tình từ các cơ quan như Sở Tài chính Vật giá và Sở Kế hoạch Đầu tư cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty.
Sự hợp tác và ủng hộ mạnh mẽ từ nhiều đối tác kinh doanh, cả trong và ngoài tỉnh, đang ngày càng mở rộng và phát triển sâu sắc.
Sự ổn định trong công tác tổ chức và nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo cùng toàn thể công ty đã góp phần quan trọng vào quá trình hoàn thiện và phát triển bền vững.
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu đã không ngừng nỗ lực khẳng định vị thế trong ngành và nền kinh tế Để đạt được thành công, công ty chú trọng cải tiến toàn diện, đặc biệt là trong công tác kế toán, trở thành công cụ quan trọng hỗ trợ quản lý hiệu quả.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu cần được duy trì và phát huy để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc cải tiến quy trình kế toán sẽ giúp tối ưu hóa quản lý doanh thu và chi phí, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Về tình hình kinh doanh của Công ty
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu, nhờ vào sự hợp tác với các đồng nghiệp trong nước và chuyên gia nước ngoài, cùng với đội ngũ kỹ sư và chuyên viên có trình độ và kinh nghiệm, đã từng bước khẳng định vị thế của mình trong các lĩnh vực hoạt động và duy trì uy tín cao với khách hàng.
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu đang có tình hình kinh doanh khả quan, với việc tham gia thành công vào nhiều dự án cung cấp, lắp đặt và đào tạo công nghệ, thiết bị Công ty đã xây dựng mối quan hệ đối tác vững chắc với nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và yêu cầu của công ty là rất quan trọng Đội ngũ quản lý cần có kinh nghiệm phong phú, năng động và khả năng thích ứng nhanh với biến động của thị trường.
Môi trường làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp, các nhân viên đều có tinh thần trách nhiệm cao với công việc đƣợc giao
Các chủ trương, chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc thù của công ty và nhu cầu thị trường
Về tổ chức công tác kế toán của Công ty:
Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách hệ thống, tuân thủ chính sách và chế độ tài chính hiện hành Bộ máy kế toán được xây dựng gọn nhẹ và hoàn chỉnh, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, thành thạo tin học văn phòng và nghiệp vụ chuyên môn.
Về vận dụng chế độ kế toán:
Hiện nay công ty áp dụng chế độ kế toán Công ty theo TT200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do
Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
2.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp.
2.2.1.1 Các phương thức bán hàng.
Công ty chuyên cung cấp hóa chất công nghiệp, thiết bị khoa học kỹ thuật và dịch vụ thí nghiệm, áp dụng linh hoạt cả hình thức bán buôn và bán lẻ Do đó, doanh thu chủ yếu của công ty đến từ hai nguồn này.
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu hiện đang triển khai hai hình thức bán buôn, bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Hình thức bán buôn qua kho: Hàng hóa đƣợc xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:
Xuất bán trực tiếp là hình thức doanh nghiệp giao hàng ngay tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa cho khách hàng Doanh thu bán hàng được xác nhận khi khách hàng nhận đủ hàng và ký hóa đơn xác nhận.
Hình thức chuyển hàng diễn ra định kỳ dựa trên hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, trong đó doanh nghiệp xuất hàng gửi đến khách hàng tại địa điểm đã thỏa thuận Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Quyền sở hữu hàng hóa chỉ chuyển giao khi khách hàng thông báo đã nhận hàng và đồng ý thanh toán, hoặc thực hiện thanh toán ngay Khi đó, hàng hóa được xác định là đã được bán và doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng.
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán hàng không qua kho là hình thức mà bên bán mua hàng từ nhà cung cấp để trực tiếp bán cho khách hàng, không giữ hàng hóa trong kho Hình thức này bao gồm nhiều loại như giao hàng tay ba và vận chuyển thẳng, với hoặc không có sự tham gia thanh toán.
Bán buôn giao tay ba, hay còn gọi là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp, là hình thức mà doanh nghiệp thương mại mua hàng từ bên cung cấp và giao bán trực tiếp cho người mua Theo thỏa thuận, người mua sẽ ủy nhiệm đến nhận hàng tại địa điểm đã được hai bên thống nhất Hàng hóa được coi là đã bán khi người mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức doanh nghiệp thương mại mua hàng từ nhà cung cấp và sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến tay bên mua Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua xác nhận đã nhận hàng hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó mới được coi là đã tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi cung ứng, nơi hàng hóa từ sản xuất được chuyển đến tay người tiêu dùng Tại đây, hàng hóa hoàn thành quá trình lưu thông và phát huy giá trị cũng như giá trị sử dụng của mình Thông thường, bán lẻ diễn ra với khối lượng nhỏ và giá bán ổn định.
Công ty triển khai mô hình bán lẻ thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại nhiều địa điểm, nhằm quảng bá thương hiệu và thu hút nguồn khách hàng mới.
2.2.1.1.a Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức mà doanh nghiệp giao hàng hóa và nhận thanh toán ngay từ khách hàng, hoặc khách hàng đồng ý thanh toán theo các điều kiện nhất định để ghi nhận doanh thu Các phương thức này bao gồm nhiều hình thức khác nhau nhằm tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền ngay là hình thức mà doanh nghiệp nhận tiền từ khách hàng ngay khi giao dịch diễn ra, đồng thời doanh thu bán hàng được xác định ngay lập tức Điều này có nghĩa là doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ trùng khớp với thời điểm thu tiền từ khách hàng.
Khi doanh nghiệp bán hàng và khách hàng đồng ý thanh toán ngay mà không có lãi trả chậm, doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ được xác định, mặc dù tiền bán hàng chưa được thu về ngay lập tức.
Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi là phương thức bán hàng cho phép người mua thanh toán một phần ngay khi mua và trả dần số tiền còn lại kèm theo lãi suất trong các kỳ tiếp theo Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và phần lãi từ khoản phải trả chậm được ghi vào doanh thu hoạt động tài chính, đảm bảo tuân thủ quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu.
Bán hàng đổi hàng: doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự về bản chất.
Phương thức gửi hàng định kỳ cho phép doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm cả các đơn vị đại lý và khách hàng thường xuyên Mặc dù hàng hóa được xuất kho, quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn Doanh thu sẽ được ghi nhận khi khách hàng thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, đánh dấu việc chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng.
2.2.1.1.b Căn cứ vào phạm vi bán hàng
Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp là hoạt động mà sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp được cung cấp cho các đối tượng bên ngoài Phương thức này giúp mở rộng thị trường và gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại Công
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
- Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá dành cho người mua, áp dụng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này chưa được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ.
- Kế toán hàng bán bị trả lại
Trong trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn và người mua đã nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng, người mua cần trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa Khi xảy ra tình huống hàng bán bị trả lại, bên mua phải lập "Biên bản trả lại hàng" ghi rõ lý do trả lại, kèm theo bản sao "Hóa đơn GTGT" của lô hàng đó Kế toán kho hàng sẽ tiến hành lập các chứng từ cần thiết để hoàn tất quy trình trả hàng.
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại được ghi nhận vào tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại, làm giảm doanh thu bán hàng của công ty.
Khi công ty đã xuất hàng và lập hóa đơn nhưng người mua chưa nhận hàng và phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng, người mua có quyền trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa Trong quá trình trả lại, bên mua và công ty cần lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, cùng lý do trả lại hàng theo hóa đơn bán hàng (bao gồm số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) Đồng thời, bên mua phải kèm theo hóa đơn gửi trả lại cho công ty để công ty có thể lập lại hóa đơn GTGT cho số hàng hóa đã nhận, làm căn cứ để điều chỉnh doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
Trong mấy năm gần đây công ty không phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
- Kế toán giảm giá hàng bán
Vì các lý do chủ quan mà doanh nghiệp giảm giá bán cho khách hàng.
Khi có giảm giá ngoài hoá đơn, bên mua cần lập "Biên bản thoả thuận" và Chi nhánh sẽ xuất "Hoá đơn giảm giá" Kế toán sẽ ghi nhận khoản giảm giá vào tài khoản 5213 - "Giảm giá hàng bán", đồng thời điều chỉnh thuế GTGT, công nợ của khách hàng hoặc thực hiện việc hoàn trả bằng tiền.
Trong trường hợp giảm giá, khoản giảm giá sẽ được xác định và thực hiện ngay trên hóa đơn GTGT Khi đó, giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã được giảm, và kế toán sẽ ghi giảm trực tiếp trên tài khoản 511 thay vì ghi nhận vào tài khoản 5213.
Trong mấy tháng gần đây công ty không có nghiệp vụ giảm giá hàng bán nào cho khách hàng.
Thực trạng kế toán Chi phí tại Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị
2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Kế toán giá vốn hàng bán là quá trình ghi nhận giá trị vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ Tại công ty, việc tính toán giá vốn hàng bán được thực hiện hàng ngày bởi bộ phận kế toán kho thông qua phần mềm kế toán.
Cuối tháng, để xác định giá bình quân của một đơn vị hàng hóa, cần dựa vào số lượng và giá trị thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ cùng với hàng hóa nhập trong kỳ.
Trị giá mua của hàng xuất bán tron g kỳ
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng mua trong kỳ ×
Số lƣợn g hàng xuất bán trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ +
Số lƣợng hàng nhập trong k ỳ
Chi phí mua của hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ +
Chi phí thu mua của hàng mua trong kỳ ×
Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ
Trị giá mua của hàng xuất trong kỳ +
Trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ
Sau đó xđ giá vốn hàng xuất bán trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng xuất bán = Trị giá mua của hàng xuất bán + Chi phí thu mua của hàng xuất bán
Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu sử dụng phần mềm để tính giá vốn, do đó giá vốn chưa được ghi nhận ngay sau mỗi nghiệp vụ doanh thu Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán sẽ xác định giá vốn xuất kho bình quân cho toàn bộ kỳ.
Với kế toán giá vốn hàng bán:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Tài khoản sử dụng: TK 632 và các TK liên quan khác (154, 155, 156, )
Phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng trong quy trình bán hàng tại công ty, được lập bởi kế toán bán hàng mỗi khi có giao dịch Khi khách hàng mua hàng, kế toán sẽ in 2 liên phiếu xuất kho: một liên gửi cho kế toán trưởng ký và một liên chuyển cho thủ kho để thực hiện việc xuất hàng Sau khi hàng được giao cho nhân viên giao hàng, liên phiếu còn lại sẽ được khách hàng ký xác nhận và sau đó được gửi về cho kế toán kho để lưu trữ.
Tài khoản sử dụng và quy trình kế toán trong kế toán giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng: TK 632
Khi xuất kho hàng hóa để bán, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán qua việc hạch toán bút toán:
Nợ Tk 632: Trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Công ty không mở chi tiết tài khoản giá vốn cho từng mặt hàng hay nhóm hàng mà hạch toán chung vào tài khoản 632.
Kế toán kho thực hiện in 2 liên phiếu xuất kho và chuyển cho kế toán trưởng ký Sau đó, một liên sẽ được gửi cho thủ kho để lấy hàng, trong khi liên còn lại sẽ được giao cho nhân viên giao hàng để khách hàng ký xác nhận Cuối cùng, phiếu này sẽ được chuyển về cho kế toán kho để lưu trữ.
Để hạch toán giá vốn hàng bán trên phần mềm, kế toán kho cần dựa vào phiếu xuất kho Từ màn hình chính, chọn mục “Kho” và tiếp theo là “Xuất kho”, sau đó nhập các thông tin cần thiết Khi hoàn tất, nhấn nút “Chấp nhận” để phần mềm tự động lưu dữ liệu và cập nhật các sổ liên quan như Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 632.
Giao diện phần giá vốn hàng bán:
Hình 2.7: Giao diện phần giá vốn hàng bán
Cty CP XNK Hoá chất và Thiết bị Kim
Số 85 phố Đức Giang - P.Đức Giang - Q.Long
Diễn giải Tk Đ/ứ Ps Nợ Ps Có
Ps Nợ Nt Ps Có
Phải trả cho người bán (ngắn hạn) 3311 407 375 000
Xác định kết quả kinh doanh 911 35 810 739
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Hình 2.8:trích sổ cái TK 632
2.4.2 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng (TK 641) tại công ty bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, như lương cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bảo quản và đóng gói hàng hóa Trong đó, chi phí vận chuyển được xác định qua các khoản chi như xăng ô tô, tiền cước vận chuyển và chi phí vận tải.
Chi phí khấu hao tài sản liên quan đến bán hàng đƣợc công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Chứng từ sử dụng trong quy trình tạm ứng và thanh toán bao gồm: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), bảng lương, và bảng phân bố khấu hao tài sản cố định.
Quy trình xử lý nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng diễn ra hàng ngày, trong đó kế toán sử dụng hóa đơn và chứng từ như bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi để nhập dữ liệu vào máy tính Cuối tháng, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, từ đó số liệu sẽ tự động được cập nhật vào Sổ kế toán liên quan.
Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Hạch toán chi phí lương nhận viên bán hàng
Nợ TK 641: Lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Có TK 334: Lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 641: Chi phí khấu hao tài sản cố định liên quan đến bán hàng
Có TK 2141: Chi phí khấu hao tài sản cố định liên quan đến bán hàng
Chi phí mua ngoài phục vụ công tác bán hàng thanh toán bằng tiền mặt/tiền gửi ngân hàng, chƣa thanh toán
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng phát sinh
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Có TK 1111,1121,331: Tổng số tiền phải thanh toán
Nợ TK 641: Chi phí vận chuyển
Có TK 111,331: Số tiền thanh toán, phải trả khác
2.4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) tại công ty bao gồm các khoản chi phí quản lý chung, như lương giám đốc, lương nhân viên kế toán và các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, internet Những chi phí này đã được trình bày chi tiết trong phần tiền mặt liên quan đến thanh toán các khoản chi mua ngoài.
Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT của người bán
Tài khoản kế toán sử dụng: để tập hợp và phản ánh các khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 642- chi phí quản lí doanh nghiệp
Khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cần dựa vào chứng từ gốc để nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính.
Với phần hạch toán chi phí:
- Ví dụ thanh toán tiền thuê văn phòng, điện nước và một số chi phí khác:
Nợ TK 6427 : Số tiền thuê VP, tiền điện nước
Nợ TK 1331 : Số thuế gtgt đƣợc khấu trừ
Có TK 1111 : Số tiền thanh toán
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lí doanh nghiệp:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận quản lí
Trị giá của dụng cụ và đồ dùng văn phòng được sử dụng ngay hoặc mua trực tiếp mà không qua kho sẽ được tính một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Có các TK 111,112, 331 Trên phần mềm ta sẽ có giao diện nhƣ sau:
Hình 2.9: Giao diện nhập liệu Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền, Công ty sử dụng các loại sổ sau:
Sổ chi tiết (TK 11211, 11212, 11213 – Chi tiết theo ngân hàng mà công ty mở tài khoản)
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký (Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền)
Sổ chi tiết tài khoản 641:
Sổ chi tiết tài khoản 642:
Hình 2.10a: Giao diện khi kết xuất sổ chi tiết tài khoản 642
Hình 2.10b: Giao diện khi kết xuất sổ chi tiết tài khoản 632
Hình 2.10c: Giao diện khi kết xuất sổ chi tiết tài khoản 635
Cty CP XNK Hoá chất và Thiết bị Kim Ngưu_2020
Số 85 phố Đức Giang - P.Đức Giang - Q.Long Biên -
Diễn giải Tk Đ/ứ Ps Nợ Ps Có Tỷ giá
Tiền gửi VP Bank - VNĐ
Tiền gửi NH TMCP Quân đội - VNĐ (TK:
Tiền gửi NH Công Thương
- B Tiền gửi NH Công Thương 31
Tiền gửi ngân hàng VP
Tiền gửi NH Công thương
CN Hoàng Mai- USD (TK:
Tiền gửi NH Công thương
Tiền gửi NH Ngoại thương
Tiền gửi VND tại NH
Tiền gửi NH Công Thương
CN Bắc HN - VNĐ (TK:
Thuế VAT đƣợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Khấu hao phương tiện vận tải
Khấu hao thiết bị, dụng cụ quản lý
Khấu hao phần mềm kế toán
Dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn
Chi phí trả trước (ngắn hạn) 2421 610 090 335 1 0,0
D Chi phí trả trước (dài hạn) 2422 279 329 184 1 0,0
Thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc
Phải trả cho người bán
K Phải trả công nhân viên 3341 3 560 954 434 1 0,0
- T Xác định kết quả kinh
Kế toán trưởng Giám đốc
Hình 2.11: trích sổ cái TK 642
2.4.4 Kế toán thu nhập khác:
Nội dung các khoản thu nhập khác bao gồm:
-Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lí tài sản cố định
-Thu nhập quà biếu tặng bằng tiền mặt, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
-Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
Công ty sử dụng tài khoản 711: thu nhập khác để phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong doanh nghiệp
Cty CP XNK Hoá chất và Thiết bị Kim
Số 85 phố Đức Giang - P.Đức Giang - Q.Long Biên
Diễn giải Tk Đ/ứ Ps Nợ Ps Có
Phải thu của khách hàng
Phải trả công nhân viên 3341
Xác định kết quả kinh doanh 911 72 489 838
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Hình 2.12: trích sổ cái TK 711
2.4.5 Kế toán chi phí khác:
Chi phí khác của công ty gồm:
Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định bao gồm các giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý hoặc nhượng bán (nếu có).
Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 811: Chi phí khác để phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong doanh nghiệp
Cty CP XNK Hoá chất và Thiết bị Kim Ngưu_2020
Số 85 phố Đức Giang - P.Đức Giang - Q.Long Biên -
Diễn giải Tk Đ/ứ Ps Nợ Ps Có
Phải thu của khách hàng (ngắn hạn) 1311 3 675
Phải trả cho người bán (ngắn hạn) 3311 197 009
Thuế thu nhập cá nhân 3335 39 271 000
Xác định kết quả kinh doanh 911 4 542 320 723
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Hình 2.13: trích sổ cái tk 811
Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng
Kế toán xác định kết quả bán hàng đƣợc hạch toán chung vào tài khoản
911 – Xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra còn có tài khoản 421 – lợi nhuận kế toán chƣa phân phối
Công thức xác định lợi nhuận kế toán trước thuế:
Lợi nhuận kế toán trước thuế được tính bằng công thức: Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán, cộng với doanh thu tài chính trừ chi phí tài chính, cộng với thu nhập khác trừ chi phí khác, sau đó trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cty CP XNK Hoá chất và Thiết bị Kim
Số 85 phố Đức Giang - P.Đức Giang - Q.Long
Diễn giải Tk Đ/ứ Ps Nợ Ps Có
Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay 4212 5 046 986 724 2 860 739 472
Doanh thu bán hàng hóa 5111 247 793 467 462
Doanh thu cung cấp dịch vụ 5113 577 491 091
Doanh thu xuất khẩu hàng hoá 5119 7 140 000
Lãi do chênh lệch tỷ giá 5156 350 076 466
Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ khác 5158 265 487 055
Giá vốn hàng bán của hàng hoá 6321 214 949 995 127 35 810 739
Lỗ do chênh lệch tỷ giá 6356 91 576 015
Chi phí nguyên vật liệu, bao bì 6412 1 114 706 060
Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6413 690 812 622
Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 7 617 040 958
Chi phí bằng tiền khác 6418 2 124 263 897
Chi phí nhân viên quản lý 6421 3 232 895 252
Chi phí vật liệu quản lý 6422 30 328 242
Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 755 203 782
Thuế, phí và lệ phí 6425 90 600 000
Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 314 738 696
Chi phí bằng tiền khác 6428 1 955 107 313
Chi phí quản lý: điện phí, phí chuyển tiền 6429 540 151 745
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Hình 2.14: trích sổ cái TK 911
Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần thực hiện các bút toán kết chuyển
Hình 2.15: Giao diện thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ
Các bút toán kết chuyển thực hiện là:
Kết chuyển các TK làm giảm doanh thu (TK 521) để xác định doanh thu thuần
Kết chuyển TK 511 sang TK 911
Kết chuyển TK 632 sang TK 911
Kết chuyển TK 515, 635 sang TK 911
Kết chuyển TK 641, 642 sang TK 911
Kết chuyển TK711, 811 sang TK 911
Kết chuyển TK 821 sang TK 911
Kết chuyển lãi hoặc lỗ sang TK 421
Phần mềm kế toán cho phép thực hiện các bút toán kết chuyển tự động thông qua bảng kết chuyển
Cuối mỗi quý, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển Cụ thể:
Vào phân hệ Cuối kì→ Chọn Tab “Kết chuyển lãi lỗ”→ Nhấn “Thêm”.
Chọn ngày kết chuyển là ngày cuối mỗi quý, phần mềm sẽ tự động kết chuyển.
Hình 2.16: Giao diện kết chuyển lãi lỗ
Màn hình giao diện khóa sổ kế toán:
Hình 2.17: Giao diện khóa sổ kế toán
Tại công ty, việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện dễ dàng thông qua các thao tác trên phần mềm kế toán, điều này giúp tối ưu hóa quy trình kết xuất dữ liệu.
Kế toán lập và phân tích BCTC
Sau khi hoàn tất khóa sổ kỳ kế toán, kế toán cần truy cập phần “Báo cáo” từ “Bàn làm việc” để chọn loại Báo cáo và Sổ kế toán cần lập Phần mềm sẽ tự động tạo Báo cáo tài chính dựa trên các dữ liệu đã được nhập trong kỳ.
Giao diện xuất báo cáo, sổ kể toán:
Hình 2.18a: Giao diện xuất sổ kế toán, báo cáo kế toán
Hình 2.18b: Bảng cân đối công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu năm 2019
Hình 2.18c: Báo cáo tình hình tài chính công ty CP XNK Hóa chất và
Thiết bị Kim Ngưu năm 2019
Hình 2.18d: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020
Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
tại công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu.
2.6.1 Những ƣu điểm cơ bản
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp và các kế toán viên, mỗi người được phân công nhiệm vụ cụ thể Sự phân công rõ ràng này yêu cầu mỗi kế toán viên nâng cao trách nhiệm trong công việc, từ đó góp phần tạo ra hiệu quả cao trong công tác kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô tổ chức và có ưu điểm là mẫu số đơn giản, dễ ghi chép và dễ hiểu Đồng thời, việc sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ công tác kế toán giúp ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kịp thời, nhanh chóng, đồng thời đơn giản hóa các công việc tính toán, ghi sổ và lập báo cáo.
Hệ thống chứng từ kế toán được thiết lập với quy trình lập và luân chuyển chứng từ giữa bộ phận kinh doanh và Phòng Tài chính - kế toán một cách hợp lý và nhanh chóng Tất cả các chứng từ đều được ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế theo đúng thời gian và tuân thủ chế độ tài chính quy định Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC, với sự chi tiết hóa đến từng đối tượng và vụ việc cụ thể Điều này giúp tăng cường khả năng kiểm soát và tập hợp chi phí, doanh thu một cách hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất quản lý tài chính của Công ty.
Hệ thống sổ sách và báo cáo của công ty được xây dựng đầy đủ, với các mẫu sổ và báo cáo tuân thủ đúng quy định và phù hợp với chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, điều này hoàn toàn hợp lý để theo dõi và phản ánh liên tục sự biến động của hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán.
2.6.2 Những hạn chế cần hoàn thiện.
Mặc dù kế toán bán hàng và xác định kết quả có nhiều ưu điểm cần phát huy, vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Về phần mềm kế toán:
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán ERP, tuy nhiên, phần mềm này chưa đáp ứng tiêu chuẩn hiện đại nhất, dẫn đến việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh chưa chính xác theo quy định kế toán hiện hành Do đó, công ty cần xây dựng chính sách nâng cấp và cập nhật phần mềm kế toán để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định.
Về phương pháp tính trị giá hàng xuất kho:
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng, tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm về độ chính xác không cao và gây áp lực cho các phần hành khác do công việc dồn vào cuối tháng Hơn nữa, phương pháp này không đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Bài viết này phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về quy trình và cách thức tổ chức kế toán tại doanh nghiệp Mặc dù hệ thống kế toán hiện tại khá hoàn chỉnh và hợp lý, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong quy trình thực hiện Do đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.