Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Một phần của tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK hóa chất và thiết bị kim ngưu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán (Trang 50 - 54)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP XNK HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ KIM NGƯU

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty

2.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Khái quát thực trạng Doanh thu bán hàng tại Công ty.

Trong hai năm vừa qua tình hình hoạt động Công ty CP XNK Hóa chất

và Thiết bị Kim Ngưu được thể hiện qua Báo Cáo Tài Chính năm 2020 (đính kèm ở Phụ lục 1)

Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu hai năm gần đây tương đối đồng đều nhau và có xu hướng tăng nhẹ. Doanh thu bán hàng năm 2020 là 771.130.880.308 VND tăng 36.466.024.478 VND so với năm 2019. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2020 là 3.087.902.649 VND, tăng 77.383.481 VND so với năm 2019. So sánh thêm doanh thu bán hàng và lơi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2019 và 2018, số liệu cũng cho thấy có sự tăng nhẹ, cụ thể nhƣ sau: Doanh thu bán hàng năm 2019 là 734.664.855.830 VND tăng 110.182.697.409 VND so với năm 2018. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty năm 2019 là 3.010.519.168 VND, tăng 1.172.281.412 VND so với năm 2018. Nguyên nhân chính là do doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đều tăng, chi phí bán hàng và chi phí

quản lí doanh nghiệp đều tăng. Điều này cho thấy Công ty đang trên đà mở rộng quy mô kinh doanh dẫn tới sự tăng lên của chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí khác và giảm lợi nhuận khác, ngoài ra lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng chứng tỏ công ty làm ăn có lãi, chính sách và đường lối ban lãnh đạo đưa ra là đúng đắn và hiệu quả.

2.2.2.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Doanh thu cung cấp dich vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc

từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ đƣợc ghi nhận khi kết quả của giao dịch

về cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác đinh một cách đáng tin cậy khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

 Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán

 Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc số thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán hàng hóa cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

 Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.

 Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:

o Doanh thu bán hàng.

o Doanh thu cung cấp dịch vụ.

o Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đƣợc chia.

o Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.

Tài khoản kế toán sử dụng:

 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 TK 512 – Doanh thu nội bộ

 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

 TK 3387 – Doanh thu chƣa thực hiện

 Và các tài khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131…)

Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật kí chung, sổ cái tk 511, sổ chi tiết tài khoản liên quan trên phần mềm.

2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải đƣợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán

để lập BCTC.

- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng

đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhƣ: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…

- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.

- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu.

b. Chứng từ và tài khoản sử dụng:

- Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng; Các chứng từ nộp thuế,…

- Tài khoản sử dụng:

+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:

TK 5211 – Chiết khấu thương mại;

TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;

TK 5213 – Giảm giá hàng bán;

TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;

TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;

TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.

+ Các Tài khoản liên quan khác nhƣ TK 111, TK 112, TK 131,…

Một phần của tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK hóa chất và thiết bị kim ngưu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán (Trang 50 - 54)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(147 trang)