NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
1.1.1 Khái niệm và một số vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp đến khách hàng, đi kèm với việc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh, giúp chuyển hóa vốn từ hàng hóa sang tiền tệ Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng không chỉ rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh mà còn gia tăng vòng quay vốn và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, chấp nhận thanh toán và thanh toán
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu hàng hóa được đem ra trao đổi
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ họ một khoản tiền được gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ các giao dịch bán sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong đó:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lƣợng lớn
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chi phí trong kế toán được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Các khoản chi phí này không bao gồm phân phối cho cổ đông hay chủ sở hữu Các loại chi phí chính bao gồm giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại được xác định bằng công thức: Giá vốn hàng bán = giá mua hàng hóa + thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) + chi phí phát sinh trong quá trình mua bán - giảm giá hàng mua - chiết khấu thương mại được hưởng - hàng mua trả lại.
Chi phí bán hàng là tổng hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bảo quản, chi phí đóng gói và chi phí hoa hồng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành, bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định tại bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Kết quả kinh doanh là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Nó bao gồm các kết quả từ hoạt động kinh doanh chính cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách tính toán số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán bao gồm các yếu tố như sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, và các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, cũng như chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần được tính đến trong quá trình xác định kết quả hoạt động.
+ Kết quả hoạt động tài chính: là số chêch lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
+ Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Công thức xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả từ hoạt động
Tổng doanh thu thuần về
Giá vốn của hàng xuất bán
Doanh thu thuần về BH và
Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết quả từ hoạt động tài chính trước thuế TNDN
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt Thu nhập thuần động khác trước thuế TNDN
Kết quả hoạt động sau thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận tính thuế
Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận tính thuế
Lỗ các kỳ trước chuyển sang
1.1.2 Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và nâng cao đời sống người lao động Việc xác định kết quả bán hàng cho phép doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động này, từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất quan trọng:
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng giúp các nhà quản lý theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, bao gồm số lượng, chất lượng, giá cả và chiết khấu Ngoài ra, việc nắm bắt tình hình thực hiện các dự toán về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giúp xác định kết quả bán hàng tại đơn vị Từ những thông tin này, các nhà quản lý có thể đưa ra chiến lược phát triển hiệu quả cho tương lai.
Cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài như cơ quan Nhà Nước, chủ đầu tư, khách hàng và chủ nợ là rất quan trọng Điều này giúp họ nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, do đó, cần thiết phải có các yêu cầu quản lý chung Những yêu cầu này có thể linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn của từng doanh nghiệp.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN THEO VAS01:
Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí cần được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì vậy cần phải xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và ghi nhận chi phí để ghi sổ một cách chính xác hợp lý
Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định hoặc không bị ép buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô đáng kể Nếu tình hình thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và cần có giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo.
Tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, được xác định dựa trên số tiền đã trả hoặc tương đương tiền tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải đồng nhất, nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu, phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí liên quan đến doanh thu bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và chi phí từ các kỳ trước, cũng như chi phí phải trả có liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Các doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn trong ít nhất một năm kế toán Nếu có sự thay đổi về chính sách hoặc phương pháp kế toán, doanh nghiệp phải giải thích lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính.
Cần áp dụng các chính sách kế toán về xác định và ghi nhận doanh thu chi phí một cách nhất quán
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
Nguyên tắc này đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không quá lớn,
Không được đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và thu nhập, cũng như không được đánh giá thấp hơn giá trị của nợ phải trả và chi phí Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Thông tin được coi là trọng yếu vì nếu thiếu hoặc không chính xác, nó có thể dẫn đến sai lệch trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào kích thước và bản chất của thông tin hoặc các sai sót trong bối cảnh cụ thể Do đó, việc đánh giá tính trọng yếu cần xem xét cả hai khía cạnh định lượng và định tính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
Để đạt được kết quả kinh doanh chính xác và phản ánh đúng thực tế, cần xác định các yếu tố tham gia vào quá trình này Trong số đó, giá gốc hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để có được hàng tồn kho ở vị trí và trạng thái hiện tại.
Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho:
+ Chi phí NVL, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho (HTK) sẽ được điều chỉnh bằng cách trừ đi các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo, cũng như các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng hóa không đạt yêu cầu về quy cách và phẩm chất.
Khi HTK đƣợc tiêu thụ (đƣợc bán ) giá gốc của HTK đƣợc xác định theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
Trình bày trên Báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
Các chính sách kế toán liên quan đến đánh giá hàng tồn kho bao gồm phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, giá gốc của tổng và từng loại hàng tồn kho phù hợp với doanh nghiệp Ngoài ra, cần xem xét giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các trường hợp dẫn đến việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng này Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho, được tính bằng giá gốc trừ đi dự phòng giảm giá, cũng có thể được dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
Chi phí hàng tồn kho trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được phân loại theo chức năng, trong đó hàng tồn kho được trình bày trong mục "Giá vốn hàng bán" Mục này bao gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, và các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, cùng với chi phí sản xuất chung không được phân bổ.
1.2.1.3 VAS 14 – DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền không được nhận ngay, doanh thu sẽ được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, sử dụng tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau và có tính chất cũng như giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.2.1 kế toán doanh thu bán hàng
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thời trang
Công Ty Cổ Phần Thời Trang Quốc Tế Glamor, thành lập ngày 24/03/2016, có mã số thuế 0107370211 và đăng ký tại Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy, chuyên hoạt động thiết kế và tuân thủ Luật doanh nghiệp Việt Nam Là một trong những thương hiệu phụ kiện thời trang cao cấp hàng đầu Việt Nam, Glamor đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong năm 2020, mở thêm hơn 10 showroom mới tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng, bất chấp tác động của đại dịch Covid-19 Sự phát triển này đã giúp Glamor trở thành một trong những thương hiệu sở hữu chuỗi bán lẻ thời trang lớn nhất Việt Nam với hơn 60 showroom trải dài từ Bắc vào Nam.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần thời trang
Tên quốc tế: Glamor international fashion join stock company
Tên viết tắt: Glamor fashion., JSC
Địa chỉ: Tầng 8 tòa nhà Sannam, số 78 phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Người đại diện: Trần Thị Hậu
Trạng thái: Đang hoạt động
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm hoạt động thiết kế chuyên dụng và bán lẻ các sản phẩm như hàng may mặc, giày dép, cùng với hàng da và giả da tại các cửa hàng chuyên doanh.
Thị trường tiêu thụ: khắp các tỉnh thành trên cả nước đặc biệt là các thành phố lớn có nhu cầu lớn về sử dụng hàng hóa cao cấp
Sự phát triển của công ty Cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor đƣợc thể hiện qua số liệu kết quả kinh doanh trong các năm gần đây:
4 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4.889.554.374 4.221.428.815
Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý, đồng thời đảm bảo khách hàng nhận được sự chăm sóc tận tình từ đội ngũ nhân viên Kể từ khi thành lập, công ty đã xây dựng được uy tín cao trong lòng khách hàng và không ngừng nỗ lực để nâng cao vị thế trên thị trường.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần thời trang Quốc tế
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
( Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thời trang
Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty
Quyết định về giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay mượn Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cùng các quản lý quan trọng khác theo quy định của Điều lệ công ty; xác định mức lương và các chế độ đãi ngộ phù hợp.
P.Tổng hợp Kho vận P.Kinh doanh P Marketing
KD Online cung cấp thông tin về mức lương và lợi ích cho các quản lý tại KD Miền Bắc và KD Miền Nam Họ có quyền cử người đại diện theo ủy quyền để thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp tại các công ty khác, đồng thời quyết định về mức thù lao và các lợi ích khác cho những người này.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
Quyết định về cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty là rất quan trọng Điều này bao gồm việc thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện, cũng như việc góp vốn và mua cổ phần từ các doanh nghiệp khác Những quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty mà còn định hình chiến lược phát triển và mở rộng thị trường.
Ban Giám Đốc điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các công việc hàng ngày Họ chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty nhƣ bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách thức
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông đã thông qua các Nghị quyết liên quan đến kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
Tất cả các vấn đề không cần Nghị quyết của Hội đồng quản trị sẽ được quyết định, bao gồm việc ký kết hợp đồng tài chính và thương mại thay mặt công ty, cũng như tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày theo những chuẩn mực quản lý tốt nhất.
Soạn thảo và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các quy chế hoạt động và quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của Công ty Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý từ Phó Giám đốc trở xuống.
Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị là cần thiết để xác định số lượng lao động, mức lương, trợ cấp và lợi ích, cũng như việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động.
Quản lý kho sản phẩm
Chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm kê hàng nhập kho từ đó phân phối đi các showroom và lên đơn online
Tiếp nhận hàng lỗi, hàng bảo hành đổi trả xử lý khắc phục lỗi sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin tài chính kịp thời và trung thực cho Giám đốc, đồng thời tuân thủ các chính sách tài chính, bảo hiểm, thuế và tiền lương theo quy định của Nhà nước Đảm bảo hạch toán kế toán chính xác và lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng quy định Đề xuất biện pháp quản lý tài chính hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời giám sát việc thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
Chịu trách nhiệm nghiên cứu và dự báo thị trường, công việc bao gồm thu thập thông tin để xác định nhu cầu và thị trường mục tiêu, cũng như khám phá thị trường mới Tổ chức triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới và xây dựng kế hoạch chiến lược marketing là những nhiệm vụ quan trọng, nhằm điều phối các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận Đồng thời, thiết lập mối quan hệ hiệu quả với giới truyền thông cũng là một yếu tố then chốt để đảm bảo hình ảnh doanh nghiệp được thể hiện tốt nhất trước công chúng.
Phòng kinh doanh thực hiện các chức năng gồm:
Dựa trên các số liệu từ báo cáo nghiên cứu thị trường của phòng Marketing, phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường và khách hàng, đồng thời đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty.
+ Tham mưu, đề xuất Tổng Giám đốc công tác tiếp thị bán hàng, lựa chọn khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm
+ Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả thị trường nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh chung của Công ty
+ Thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm Công ty giao
+ Tạo mối quan hệ dài lâu với khách hàng
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tuần cho Tổng Giám đốc
+ Nhận các đơn hàng, thảo hợp đồng kinh tế trình Tổng Giám đốc ký
+ Thực hiện việc giám sát thanh lý hợp đồng và thu hồi công nợ của khách hàng đối với Công ty
* Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Quan hệ giữa các phòng ban và giám đốc là mối quan hệ giữa cơ quan tham mưu và thủ trưởng, trong đó giám đốc điều hành các hoạt động của công ty thông qua các trưởng phòng Các trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời và chính xác về tình hình hoạt động của phòng mình, đồng thời cung cấp các báo cáo và tài liệu cho giám đốc định kỳ Đơn vị thường xuyên tổ chức các cuộc họp để tổng hợp công việc đã thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh Ngoài ra, các phòng ban cần thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao, trong khi nhân viên có quyền trao đổi với giám đốc về những vướng mắc để nâng cao hiệu quả công việc và tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG QUỐC TẾ
2.2.1 Thực trạng kế doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor
2.2.1.1 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor
* Cách xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng của Công ty Cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor được tính dựa trên số lượng sản phẩm đã tiêu thụ cùng với đơn giá của từng mặt hàng.
Doanh thu bán hàng Số lƣợng hàng tiêu thụ x Đơn giá
*Hệ thống hóa thông tin doanh thu
Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty áp dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được phân chia thành các tài khoản cấp 2 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Công ty theo dõi công nợ khách hàng bằng mã khách hàng trên phần mềm, do đó không mở tài khoản công nợ chi tiết cho từng khách hàng Tất cả các khoản nợ phải thu từ khách hàng được hạch toán chung vào tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.
* Ví dụ minh họa trên phần mềm kế toán:
Vào ngày 12/03/2021, công ty đã xuất kho và bán một số sản phẩm cho đại lý ELLY Vinh với tổng giá trị hàng hóa chưa bao gồm thuế là 12.000.000 VNĐ, áp dụng thuế suất GTGT 10% Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
Nợ TK 131: 13.200.000 (chi tiết cho đại lý ELLY Vinh)
+ Quy trình nhập liệu trên phần mềm:
Trên màn hình giao diện, chọn phân hệ bán hàng => Chọn chứng từ bán hàng => Tích vào “ Chƣa thu tiền”
Tại tab “Chứng từ ghi nợ”:
Chọn mã khách hàng, phần mềm sẽ tự động hiển thị tên đại lý , mã số thuế, địa chỉ nhƣ đã khai báo ban đầu
Nhập diễn giải: Phần mềm tự hiển thị là “Bán hàng ”, tuy nhiên có thể tự nhập diễn giải sao cho dễ hiểu nhất
Nhập ngày hạch toán và ngày chứng từ
Chọn mã hàng: Phần mềm sẽ tự động hiển thị tên hàng hóa, tài khoản Nợ/Có, đơn vị tính
Nhập số lƣợng, và đơn giá, phần mềm tự động tính thành tiền
Tab “Thuế”: Phần mềm tự động cập nhập thuế suất thuế GTGT nhƣ đã khai báo cho mặt hàng này và tự động tính ra số tiền thuế GTGT
Tab “Phiếu xuất”: Phần mềm tự động cập nhật
Tab “Hóa đơn” cho phép bạn nhập mẫu hóa đơn, ký hiệu và số hóa đơn theo đúng hóa đơn GTGT đã xuất cho khách hàng, trong khi các thông tin khác sẽ được phần mềm tự động cập nhật.
+ Ngày 20/03/2021, đại lý ELLY Vinh chuyển khoản thanh toán tiền hàng ngày 12/03/2021 vào tài khoản của công ty tại ngân hàng BIDV số tiền là 13.200.000 VNĐ
Kế toán định khoản: Nợ TK 11211: 13.200.000
Dựa vào giấy báo có từ ngân hàng BIDV, kế toán đã tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm với số dư tài khoản 131 là 13.200.000.
Để thực hiện thu tiền bán hàng, bạn cần chọn mục "Bán hàng", sau đó chọn "Thu tiền bán hàng" và tích chọn "tiền gửi" Tiếp theo, hãy chọn khách hàng và nhấn "Lấy dữ liệu" để phần mềm hiển thị danh sách các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền của khách hàng đã chọn Sau khi chọn chứng từ, nhấn "Thu tiền" và cuối cùng nhấn "Cất" để hoàn tất quá trình.
Vào ngày 14/10/2020, công ty đã thực hiện giao dịch bán hàng cho đại lý THÁI NGUYÊN với tổng giá trị hàng hóa là 30.000.000 VNĐ, cộng với thuế GTGT 3.000.000 VNĐ, tổng số tiền thanh toán là 33.000.000 VNĐ Khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Có TK 33311: 3.000.000 + Quy trình nhập liệu trên phần mềm:
Trên màn hình giao diện, chọn phân hệ bán hàng => Chọn chứng từ bán hàng => Tích vào “Thu tiền ngay”, chọn “Tiền mặt”
Chọn mã khách hàng, phần mềm sẽ tự động hiển thị tên công ty, mã số thuế, địa chỉ nhƣ đã khai báo ban đầu
Nhập diễn giải: Phần mềm tự hiển thị là “Thu tiền bán hàng ”, tuy nhiên có thể tự nhập diễn giải sao cho dễ hiểu nhất
Nhập ngày hạch toán và ngày chứng từ
Chọn mã hàng: Phần mềm sẽ tự động hiển thị tên hàng hóa, tài khoản Nợ/Có, đơn vị tính
Nhập số lƣợng, và đơn giá, phần mềm tự động tính thành tiền
Tab “Thuế”: Phần mềm tự động cập nhập thuế suất thuế GTGT nhƣ đã khai báo cho mặt hàng này và tự động tính ra số tiền thuế GTGT
Tab “Phiếu xuất”: Phần mềm tự động cập nhật
Tab "Hóa đơn" cho phép người dùng nhập mẫu hóa đơn, ký hiệu và số hóa đơn phù hợp với hóa đơn GTGT đã xuất cho khách hàng, trong khi các thông tin khác sẽ được phần mềm tự động cập nhật.
Công ty Cổ phần thời trang Quốc tế Glamor (Ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Số 78 phố Duy Tân, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
Họ tên người nộp tiền:
Nguyễn Thị Hòa nhân viên Showroom Thái Nguyên Địa chỉ: 238 Hoàng Văn Thụ, Đồng Quan, Thái Nguyên
Lý do nộp: Bán hàng tại Showroom Thái Nguyên
Viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu đồng
Kèm theo: chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Các loại sổ kế toán liên quan:
Sau khi nhập liệu các nghiệp vụ kế toán vào phần mềm, hệ thống sẽ tự động cập nhật các sổ liên quan như Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản.
511, 111, 333; Sổ chi tiết tài khoản
+ Quy trình xem sổ cái TK 511 trên phần mềm:
Trên màn hình giao diện chính, chọn “Báo cáo”, chọn tiếp “Sổ kế toán” và chọn “S03b-DN: Sổ cái tài khoản (Hình thức Nhật ký chung)”
Trên màn hình xem báo cáo chọn các thông tin về kỳ báo cáo, số tài khoản Nhấn “Đồng ý”
(Hình 2.8 - Sổ cái TK 511 theo hình thức nhật ký chung )
( Hình 2.9 - Sổ chi tiết tài khoản 511 )
+ Quy trình xem sổ chi tiết TK 131 – Phải thu khách hàng:
Trên mà hình giao diện làm việc chính, chọn “Báo cáo”; Chọn “Sổ chi tiết các tài khoản”;
Chọn kỳ báo cáo và số tài khoản Cuối cùng nhấn “Đồng ý”
( Hình 2.10 - Sổ chi tiết TK 131 )
2.2.1.2 Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Biên bản thỏa thuận giảm giá, phiếu chi, giấy báo nợ, …
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 – Giảm giá hàng bán
TK liên quan khác: TK 333, TK 111, TK 112, …
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor
Chi phí là các khoản chi tiêu làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận khi giao dịch xảy ra hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, bất kể việc chi tiền đã diễn ra hay chưa.
Các loại chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá
Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài
+ Các chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
(Hình 2.11 - Một số hóa đơn chi cho hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần
Thời trang Quốc tế Glamor)
2.2.2.1 Thực trạng Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor
Tài khoản kế toán sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản tổng hợp 632 – Giá vốn hàng bán
Công ty không mở tài khoản chi tiết giá vốn hàng bán cho từng mặt hàng hay nhóm hàng, mà hạch toán chung vào TK 632
Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm để bán kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156, 155: Trị giá vốn hàng bán + Quy trình tính giá vốn hàng bán trên phần mềm:
Mặc dù phần mềm tự động cập nhật giá xuất kho khi ghi sổ chứng từ, nhưng trong quá trình làm việc có thể xảy ra lỗi Do đó, việc tính giá xuất kho là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của giá xuất.
Trên màn hình làm việc chính, bạn hãy chọn phân hệ “Kho” và tiếp theo là “Tính giá xuất kho” Tiếp theo, hãy tích chọn “Tính tất cả các vật tư, hàng hóa”, sau đó chọn khoảng thời gian và ký tính giá để hoàn tất quá trình.
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái TK 632 trên phần mềm kế toán:
Trên màn hình giao diện chính chọn “Báo cáo”, chọn tiếp “Sổ kế toán” và chọn “S03b-DN: Sổ cái tài khoản (Hình thức Nhật ký chung)”
Trên màn hình xem báo cáo chọn các thông tin về kỳ báo cáo (quý IV), số tài khoản (632)
Công ty kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, cho phép theo dõi và phản ánh liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán Kế toán chi tiết hàng tồn kho được thực hiện bằng phương pháp ghi thẻ song song và sử dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán Mỗi khi ghi sổ chứng từ xuất kho, phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật giá xuất kho cho phiếu xuất đó.
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
Phiếu chi, Giấy báo nợ,
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho bắt đầu khi kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho để bán hàng Phiếu này sẽ được in thành hai liên, một liên gửi cho kế toán trưởng để ký duyệt và một liên cho thủ kho để lấy hàng Sau khi hàng được lấy, liên còn lại sẽ được chuyển cho nhân viên giao hàng để khách hàng ký xác nhận Cuối cùng, phiếu xuất kho sẽ được gửi về bộ phận kế toán để lưu trữ.
CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG QUỐC TẾ GLAMOR
Tầng 8 tòa nhà SANNAM, số 78 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG
Liên 2: Giao cho người nhận Ngày 28 tháng 11 năm 2020
Bên giao: CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG QUỐC TẾ GLAMOR Địa chỉ: Tầng 8 tòa nhà SANNAM, số 78 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy,
Bên nhận: ELLY BẮC NINH Đại chỉ: L1 - 07, Vincom Bắc Ninh, ngã 6 đường Lý Thái Tổ, TP.Bắc Ninh
Xuất tại kho: Công Ty CP Thời trang quốc tế Glamor
STT Mã hàng Tên hàng Số lượng
Nguyên giá sp Đơn giá bán đại lý
Giày nữ thời trang ELLY-
Giày nữ thời trang ELLY-
Giày nữ thời trang ELLY-
Giày nữ thời trang ELLY-
Giày nữ thời trang ELLY-
Giày nữ thời trang ELLY -
Giày nữ thời trang ELLY -
Giày nữ thời trang ELLY - EG57 đen 37 2 1.950.000 682.500 1.365.000
Người lập Người vận chuyển Người nhận hàng Thủ kho nhập
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2.2 Thực trạng Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor
Tại Công ty Cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor, chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng nhƣ:
Đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần thời trang Quốc tế Glamor
Tại Công ty Cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh Công tác kế toán không chỉ giúp theo dõi doanh thu mà còn cung cấp những con số cụ thể, từ đó đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thời trang Quốc tế Glamor, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty ngày càng chú trọng đến công tác kế toán và quản lý chi phí, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển Những thành tựu mà công ty đạt được không thể không nhắc đến sự đóng góp quan trọng của bộ phận kế toán Với hệ thống kế toán được tổ chức khoa học và đội ngũ nhân viên có năng lực, bộ phận kế toán đã cung cấp kịp thời các thông tin tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định của các bên liên quan trong và ngoài doanh nghiệp.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng của công ty đã tương đối hợp lý, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện Nhằm hoàn thiện quy trình này, tôi xin đưa ra một số nhận xét cá nhân về thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty.
+ Về cơ sở vật chất, kỹ thuật và con người
Công ty đầu tư vào hệ thống máy tính chất lượng cao, thiết lập mạng nội bộ nhằm đảm bảo an toàn thông tin và tối ưu hóa kết nối dữ liệu giữa các phòng ban.
Các cán bộ kế toán có nhiều năm kinh nghiệm và tâm huyết với nghề, luôn hoàn thành xuất sắc công việc được giao và phối hợp nhịp nhàng với nhau Mỗi cán bộ kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng, yêu cầu trách nhiệm cao trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán Công ty chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, trong khi kế toán trưởng luôn theo dõi tình hình và hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng quy định của Nhà Nước.
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, giúp giảm đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối kỳ Phần mềm nâng cao tính chính xác, đầy đủ và bảo mật của số liệu kế toán Công việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và nhập liệu vào phần mềm được thực hiện dễ dàng Cuối kỳ, các bút toán kết chuyển và khóa sổ được thực hiện tự động, phần mềm sẽ cập nhật vào các sổ sách liên quan.
Công ty, với quy mô vừa và nhỏ, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, đảm bảo tính gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng hiệu quả các công việc được giao Phòng kế toán cam kết cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản trị và các bên liên quan khác.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán bán hàng để theo dõi biến động và tồn kho hàng hóa, thành phẩm hàng tháng Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Nhờ có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, việc tính toán và xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng, kịp thời và với độ chính xác cao.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, nổi bật với sự đơn giản và dễ hiểu của mẫu sổ Hình thức này thuận tiện cho việc phân công công việc kế toán và cho phép kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán cho từng đối tượng bất cứ lúc nào, từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được thiết lập rõ ràng và đầy đủ, đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính đều có chứng từ hợp lệ theo quy định pháp luật Chứng từ được thu thập, phân loại và lưu trữ cẩn thận theo trình tự thời gian, giúp cán bộ kế toán dễ dàng tìm kiếm và kiểm tra Tất cả tài liệu trên máy tính đều được in ra, ký duyệt và lưu thành bộ hồ sơ đầy đủ để tránh rủi ro hỏng hóc Công ty cũng đang chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử, giúp tối ưu hóa quy trình hạch toán, đối chiếu dữ liệu, kê khai và nộp thuế, với thông tin trên hóa đơn điện tử được tự động chuyển vào hệ thống kế toán và thanh toán.
Việc này sẽ đem lại những ƣu điểm nhất định so với hóa đơn giấy nhƣ:
• Tiết kiệm chi phí giấy, in ấn, chuyển phát, gọi điện, …
• Lưu trữ mãi mãi, bảo mật dữ liệu
• Giảm thiểu sai sót trong quá trình lập hóa đơn
• Có thể email trực tiếp cho khách hàng
• Hỗ trợ cập nhật lên phần mềm kết toán
• Chống hóa đơn giả, hóa đơn bất hợp pháp
• Trình bày đẹp, rõ ràng, không sợ nhàu, rách, trình bày sai, …
Việc hiện đại hóa công tác kế toán thông qua Hóa đơn điện tử (HĐĐT) không chỉ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc làm việc với cơ quan thuế HĐĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đáng kể, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tƣ 133/2016/TT- BTC ban hành năm 2016 của
Bộ Tài Chính Đồng thời công ty cũng mở các tài khoản chi tiết để phục vụ cho nhu cầu quản lý
Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến hệ thống sổ sách báo cáo Các báo cáo được lập kịp thời và chính xác, bao gồm cả báo cáo tài chính theo quy định Ngoài ra, công ty còn thiết lập hệ thống báo cáo quản trị nhằm quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện nghiêm ngặt và khoa học, đảm bảo tính nhanh chóng và thuận tiện cho việc phối hợp giữa các phòng ban trong công ty cũng như với các đơn vị bên ngoài Việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp các bên liên quan truy cập và khai thác dữ liệu một cách chủ động và hiệu quả.
Công ty thực hiện việc đôn đốc và thu hồi công nợ của khách hàng một cách thường xuyên, sử dụng sổ theo dõi chi tiết để đảm bảo việc thu hồi vốn diễn ra đúng thời gian đã thỏa thuận Điều này giúp tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu, từ đó đảm bảo đủ nguồn lực cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Công ty đã tổ chức công tác tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả và ổn định, với quy trình bán buôn và bán lẻ đơn giản, thuận tiện Sau một thời gian hoạt động, công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và có nhiều khách hàng quen thuộc, đánh giá cao chất lượng sản phẩm Khi nhận đơn đặt hàng, công ty luôn kiểm tra kỹ lưỡng và chuẩn bị nguồn cung tốt, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng, không xảy ra tình trạng hàng bị trả lại hay giảm giá do vi phạm hợp đồng hoặc kém phẩm chất.