1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp và nó trở thành một công cụ đắc lực trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bởi vì các thông tin về kế toán bán hàng và xá định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định kịp thời và phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, cùng với những kiến thức học tập được ở trường, thực tế và sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.NGND Ngô Thế Chi em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính cụ thể như sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. Qua đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích lý luận và nghiên cứu khảo sát thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán của công ty thuộc lĩnh vực này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Phạm vị nghiên cứu: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. - Trình bày những đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. Trên cơ sở đó, phân tích những tác động của sản phẩm, sản xuất, tổ chức quản lý đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. - Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty, nêu ra những hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1 : Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. Chương 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. Do thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng.
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa, đi kèm với việc chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng Đồng thời, khách hàng sẽ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý với phương thức thanh toán đã thỏa thuận.
Hàng hóa bán ra có thể là sản phẩm hoàn thiện do doanh nghiệp sản xuất hoặc là các vật tư, sản phẩm được mua vào nhằm mục đích thương mại Bán hàng được xem là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh, nơi vốn được chuyển đổi từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
*Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:
Trong giao dịch thương mại, có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, trong đó người bán đồng ý cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và người mua sẵn sàng chi trả một mức giá nhất định Quá trình này bao gồm việc người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận hình thức thanh toán để hoàn tất giao dịch.
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua Sau khi giao dịch, người mua có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán theo thỏa thuận hoặc hợp đồng đã ký kết.
1.1.2 Các phương thức bán hàng
1.1.2.1 Phương thức bán buôn: phương thức bán buôn gồm hai hình thức
- Bán buôn qua kho: gồm hình thức gửi hàng( gửi bán) và hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thực hiện việc gửi hàng định kỳ cho khách hàng dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán Hàng hóa được giao tại địa điểm đã thỏa thuận, và trong suốt quá trình gửi hàng, quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp Chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.
+ Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba Sau khi người nhận hàng ký vào chứng từ bán hàng, hàng hoá sẽ được xác định là đã bán và quyền sở hữu sẽ được chuyển giao.
Bán lẻ hàng hóa thường áp dụng các hình thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này khách hàng trả tiền cho người bán hàng và nhận được hàng hóa do người bán hàng giao cho.
Bán hàng thu tiền tập trung là hình thức mà khách hàng thanh toán trực tiếp cho nhân viên thu ngân, sau đó nhận hóa đơn hoặc tích kê để nhận hàng tại quầy giao hàng.
1.1.2.3 Bán hàng theo hình thức trả góp
Trong trường hợp này, doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay, tuy nhiên doanh nghiệp chỉ nhận được một phần tiền Phần còn lại sẽ được khách hàng thanh toán dần theo các kỳ tiếp theo, bao gồm cả gốc và lãi, theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
1.1.2.4 Bán hàng đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, nhưng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Khi đại lý bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho đại lý Định kỳ, doanh nghiệp đối chiếu số hàng đã tiêu thụ, xuất hóa đơn cho đại lý và thu tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng.
Trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và thực hiện việc trao đổi hàng hoá với doanh nghiệp khác được xem là doanh thu bán hàng.
1.2 Khái niệm và phân loại kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh thành quả cuối cùng từ các hoạt động sản xuất, tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ Thông qua kết quả này, doanh nghiệp có thể đánh giá hoạt động của mình và đưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế tồn tại.
1.2.2 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba thành phần chính: kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và dịch vụ Nó cũng tính đến giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cùng với các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí thuê hoạt động, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cũng như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong nghiệp
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(e)Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Khi hạch toán doanh thu bán hàng lưu ý các quy định sau đây:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty bắng Tiếng việt: Công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC
Tên giao dịch quốc tế: STC International Investment Joint Stock Company
Tên công ty viết tắt: S.T.C.,JSC Địa điểm kinh doanh: Số 33 Liền kề 11 Khu đô thị Văn Khê - Phường
La Khê - Hà Đông - Hà Nội Điện Thoại: 04 22430913
Email: Info@STC.com.vn
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPĐT Quốc Tế STC được thành lập và chính thức đi vào hoạt động năm 2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0500569404 sở
Kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà tây cấp ngày 26/9/2007.
Bằng chữ : Chín tỉ đồng
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
Số tài khoản: 40814890 mở tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Đông.
Công ty CPĐT Quốc Tế STC, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sơn công nghiệp, bột bả martis, và cung cấp dịch vụ thi công, tư vấn màu, bảo trì, bảo hành công trình sơn, đã có gần 8 năm phát triển mạnh mẽ Chúng tôi cũng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu sơn và vật tư ngành sơn, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của công ty từ năm 2012 - 2014 Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
2.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty CP đầu tư quốc tế STC
2.1.2.1 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty CP đầu tư quốc tế STC
Công ty CP đầu tư quốc tế STC thuộc loại hình công ty cổ phần Mô hình tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện ở sơ đồ 2.1
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức sản xuất
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty CP đầu tư quốc tế STC
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, trong đó có 1 chủ tịch được bầu ra Chủ tịch có trách nhiệm xây dựng và định hướng phát triển các hoạt động của công ty, cũng như quyết định các vấn đề lớn liên quan đến sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc và một phó giám đốc Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong các vấn đề sản xuất - kinh doanh, thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt, thực hiện nhiệm vụ được giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm về các công việc đó trước giám đốc và Hội đồng quản trị.
Phòng kế toán tài chính bao gồm 1 kế toán trưởng, 4 kế toán phần hành và 1 thủ quỹ, có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán từ lập chứng từ đến ghi sổ và hạch toán Phòng kế toán xác định kết quả lỗ lãi, phân phối lợi nhuận, và theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, tài chính, cũng như sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho ban giám đốc về các hoạt động tài chính, quản lý vốn, bảo toàn vốn, và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngoài ra, phòng còn tính toán giá thành, hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
Phòng kinh doanh bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và năm nhân viên, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ vật tư, sản phẩm theo tháng, quý và năm Ngoài ra, phòng còn thực hiện ký kết các hợp đồng kinh doanh, nghiên cứu và tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Tổ chức Hành chính bao gồm 1 trưởng phòng và 3 nhân viên, chịu trách nhiệm tổ chức nhân sự và giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự, chính sách và chế độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời đảm nhận các công việc hành chính nội bộ.
Phòng tổ chức sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận tài liệu kỹ thuật sản xuất và lập kế hoạch sản xuất định kỳ để trình ban giám đốc phê duyệt Sau khi kế hoạch được ký duyệt, phòng sẽ triển khai thực hiện và giám sát tình hình sản xuất tại các phân xưởng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty CP đầu tư quốc tế STC
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
Chúng tôi chuyên sản xuất sơn công nghiệp và bột bả Martis, cung cấp dịch vụ thi công, tư vấn màu sắc, cùng với bảo trì và bảo hành cho công trình sơn Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sơn và cung cấp vật tư ngành sơn.
*Mặt hàng kinh doanh của công ty
Sơn Luxury cung cấp đa dạng các loại sơn nội thất và ngoại thất, cùng với bột bả Martis các loại Với kinh nghiệm dày dạn trong sản xuất và kinh doanh sơn luxury theo công nghệ Úc, sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi trên toàn quốc, đảm bảo chất lượng cao và độ tin cậy tối ưu.
Hiện nay, công ty đã chiếm lĩnh thị trường với sản phẩm sơn luxury nổi bật, được nhiều người tiêu dùng biết đến Sau gần 8 năm hoạt động, công ty đã phát triển mạng lưới đại lý và chi nhánh rộng rãi tại các tỉnh như Thanh Hóa, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và Phú Thọ.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP đầu tư quốc tế STC 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty CP đầu tư quốc tế STC hoạt động sản xuất kinh doanh với mô hình tổ chức kế toán tập trung, trong đó bộ máy kế toán được thành lập dưới dạng phòng tài chính - kế toán Tất cả các công việc kế toán, từ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ đến việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, đều được thực hiện tại phòng này Phòng tài chính - kế toán cũng chịu trách nhiệm xử lý thông tin và lập báo cáo phân tích tổng hợp cho đơn vị.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP đầu tư quốc tế STC
Kế toán trưởng: đồng thời là trưởng phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của phòng kế toán, tổ chức công tác hạch toán kế
KT tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
KT chi phí và giá thành
KT bán hàng và thanh toán
KT tổng hợp các số liệu tài chính của toàn công ty, tư vấn cho ban giám đốc về các vấn đề tài chính, thực hiện báo cáo thuế, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính định kỳ.
Bộ phận kế toán vật tư và tài sản cố định có nhiệm vụ lập chứng từ và theo dõi tình hình biến động của vật tư, công cụ, tài sản cố định trong kỳ Họ tính toán chính xác chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa TSCĐ, đồng thời phân bổ đầy đủ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay có trách nhiệm lập và kiểm tra chứng từ trước khi thực hiện lệnh thu chi Họ cũng phản ánh tình hình tồn quỹ tiền mặt trong kỳ và thực hiện các giao dịch với ngân hàng liên quan đến tiền gửi và tiền vay Ngoài ra, bộ phận này tổ chức hạch toán chung về các khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền vay của doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và phản ánh tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu tiêu thụ và biến động thành phẩm trong kỳ Họ xác định kết quả bán hàng và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng theo từng đối tượng, đồng thời thường xuyên tiến hành đối chiếu và đôn đốc để đảm bảo việc thanh toán được thực hiện kịp thời.
Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa, kèm theo việc khách hàng nhận phần lớn lợi ích và rủi ro liên quan Đồng thời, khách hàng sẽ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm đó.
Hàng bán có thể bao gồm sản phẩm hoàn thiện do doanh nghiệp sản xuất hoặc các vật tư, sản phẩm hữu hình và vô hình mua vào để bán, thuộc về doanh nghiệp thương mại Bán hàng là giai đoạn cuối trong quy trình sản xuất kinh doanh, diễn ra khi vốn từ hình thái sản phẩm hàng hóa được chuyển đổi thành vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
*Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:
Hành vi mua bán diễn ra khi người mua và người bán đạt được thỏa thuận trao đổi Người bán đồng ý cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ trong khi người mua sẵn sàng chi trả một mức giá nhất định Quá trình này bao gồm việc người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận hình thức thanh toán để hoàn tất giao dịch.
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua Sau khi giao dịch, người mua có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán theo thỏa thuận hoặc hợp đồng đã ký kết.
1.1.2 Các phương thức bán hàng
1.1.2.1 Phương thức bán buôn: phương thức bán buôn gồm hai hình thức
- Bán buôn qua kho: gồm hình thức gửi hàng( gửi bán) và hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Theo phương thức này, doanh nghiệp định kỳ gửi hàng cho khách hàng dựa trên thoả thuận trong hợp đồng mua bán Hàng hóa được giao tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng, và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Chỉ khi đó, quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao và doanh thu bán hàng được ghi nhận.
+ Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khách hàng ủy quyền cho nhân viên đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán Sau khi người nhận ký vào chứng từ bán hàng, hàng hóa sẽ được xác định là đã bán và quyền sở hữu được chuyển giao.
Bán lẻ hàng hóa thường áp dụng các hình thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này khách hàng trả tiền cho người bán hàng và nhận được hàng hóa do người bán hàng giao cho.
Bán hàng thu tiền tập trung là hình thức mà khách hàng thanh toán trực tiếp cho nhân viên thu ngân, sau đó nhận hóa đơn hoặc tích kê để nhận hàng tại quầy giao hàng.
1.1.2.3 Bán hàng theo hình thức trả góp
Trong trường hợp này, doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay, tuy nhiên doanh nghiệp chỉ nhận được một phần tiền Phần còn lại sẽ được khách hàng thanh toán dần trong các kỳ tiếp theo, bao gồm cả gốc và lãi, theo hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
1.1.2.4 Bán hàng đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp xuất hàng cho đại lý nhưng vẫn giữ quyền sở hữu cho đến khi hàng hóa được tiêu thụ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đại lý thanh toán Khi đại lý bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho đại lý Định kỳ, doanh nghiệp sẽ đối chiếu số hàng đã tiêu thụ, xuất hóa đơn và thu tiền sau khi trừ hoa hồng.
Trường hợp doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hóa hoặc thực hiện trao đổi hàng hóa với doanh nghiệp khác sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2 Khái niệm và phân loại kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh thành quả cuối cùng từ các hoạt động sản xuất, tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Nó phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình và đưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế nếu có.
1.2.2 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba thành phần chính: kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Điều này cũng tính đến giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa nâng cấp, thuê hoạt động, thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong nghiệp
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(e)Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Khi hạch toán doanh thu bán hàng lưu ý các quy định sau đây: