1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG

109 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • ảng 3.2 Thang đo nhận thức tính hữu ích (0)
  • ảng 3.3 Thang đo nhận thức tính dễ sử dụng (0)
  • ảng 3.4 Thang đo nhận thức về sự tín nhiệm (0)
  • ảng 3.5 Thang đo nhận thức về rủi ro (0)
  • ảng 3.6 Thang đo nhận thức về chi phí (0)
  • ảng 3.7 Thang đo ý định sử dụng dịch vụ (0)
  • ảng 3.8: ảng tổng hợp mẫu khảo sát (0)
  • hương 1. (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (13)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4 ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1 ối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (14)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (14)
    • 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu (15)
    • 1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu (15)
  • hương 2. (16)
    • 2.1.1 Khái niệm dịch vụ Mobile banking (16)
    • 2.1.2 Công nghệ Mobile banking (17)
    • 2.1.3 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của Mobile banking (0)
    • 2.1.4 Những lợi ích từ Mobile Banking (19)
    • 2.2 Một số mô hình nền tảng lý thuyết (21)
      • 2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (21)
      • 2.2.2 Mô hình lý thuyết hành vi dự định TPB (22)
      • 2.2.3 Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT . 12 (23)
      • 2.2.4 Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR (25)
    • 2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan (27)
      • 2.3.1 Nghiên cứu nước ngoài (27)
      • 2.3.2 Nghiên cứu trong nước (29)
    • 2.4 Giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu (31)
  • hương 3. (36)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (36)
    • 3.2 Nghiên cứu định tính (38)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính (38)
      • 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính (39)
    • 3.3 Nghiên cứu định lƣợng (44)
      • 3.3.1 Thang đo cho nghiên cứu định lƣợng (44)
      • 3.3.2 Kích thước mẫu nghiên cứu (45)
    • 3.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu (46)
      • 3.4.1 ánh giá độ tin cậy thang đo bằng ronbach’s Alpha (46)
      • 3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá A (46)
      • 3.4.3 Phân tích tương quan (47)
      • 3.4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính bội (47)
  • hương 4: (51)
    • 4.1. Khái quát về Ngân hàng TM P ầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh ình ƣơng (0)
      • 4.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc (51)
      • 4.1.2 Lĩnh vực kinh doanh (52)
    • 4.2 Thống kê mô tả yếu tố nhân khẩu học (52)
    • 4.4 Kiểm định Cronbach's Alpha (58)
    • 4.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA (60)
      • 4.5.1. Phân tích nhân tố với các biến độc lập (61)
      • 4.5.2. Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc (64)
    • 4.6. Phân tích tương quan và hồi quy (65)
      • 4.6.1. Phân tích tương quan (65)
      • 4.6.2 Phân tích hồi quy (67)
      • 4.6.3 Dò tìm phạm vi giả định hồi quy (69)
    • 4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu (72)
      • 4.7.1 So với các nghiên cứu trước đây (72)
      • 4.7.2 So với thực tiễn quản trị tại ngân hàng (73)
  • hương 5: (75)
    • 5.1 Kết luận (75)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (75)
      • 5.2.1 Hàm ý quản trị về yếu tố nhận thức tính hữu ích (75)
      • 5.2.2 Hàm ý quản trị về yếu tố nhận thức sự tín nhiệm và nhận thức về rủi (77)
      • 5.2.3 Hàm ý quản trị về yếu tố nhận thức tính dễ sử dụng (78)
      • 5.2.4 Các gợi ý và đề xuất khác (79)
    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và viễn thông đã biến thiết bị di động thành công cụ đa năng, không chỉ phục vụ liên lạc và tìm kiếm thông tin mà còn hỗ trợ giải trí, mua sắm, học tập và quản lý tài chính Theo báo cáo của Opera Mediaworks và Hiệp hội Marketing năm 2015, Việt Nam là một trong bốn nước ở khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng nhanh về số lượng người sử dụng smartphone Mức lưu lượng sử dụng tại Việt Nam đạt cao nhất trong khu vực, với mỗi người dùng tiêu thụ 85MB/tháng, gần bằng mức trung bình toàn cầu là 90MB/tháng, cho thấy smartphone đang dẫn đầu xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam.

Mobile banking đã xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2010, hiện có 32 ngân hàng cung cấp dịch vụ này, với khoảng 14-15 triệu giao dịch mỗi tháng, tổng giá trị giao dịch lên đến hàng nghìn tỷ đồng Theo khảo sát của anknetvn, khoảng 3 triệu người đang sử dụng dịch vụ mobile banking, với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 20-30% Dự báo trong 2-3 năm tới, hầu hết các ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ này, và tỷ lệ người dùng mobile banking tại Việt Nam có thể đạt khoảng 20% dân số.

Với sự phát triển của công nghệ thông tin, Mobile Banking ngày càng trở nên phổ biến, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính như truy vấn thông tin tài khoản, nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn, mở tài khoản gửi tiền online, và chuyển khoản một cách nhanh chóng và tiện lợi Ứng dụng Mobile Banking mang lại sự nhỏ gọn, hiện đại, giúp khách hàng giao dịch mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng Đồng thời, đây cũng là nguồn thu dịch vụ quan trọng cho ngân hàng, giúp giảm chi phí giao dịch, tăng cường lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ tài chính hiện đại cho khách hàng Ngày nay, khách hàng trở nên khó tính hơn với nhiều lựa chọn dịch vụ ngân hàng, tạo ra một cuộc đua khốc liệt trong lĩnh vực Mobile Banking.

Để "khoe sắc" trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống giao dịch cần phải có "hương thơm", tức là Mobile banking phải được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại và uy tín Nhận thức rõ tầm quan trọng này, các ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa dịch vụ Mobile banking, nhằm tăng cường tiện ích cho khách hàng, giảm thời gian giao dịch và chi phí hoạt động Đồng thời, họ cũng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng thông qua các chương trình truyền thông và xúc tiến mạnh mẽ để thu hút người dùng.

Nhận thấy tầm quan trọng và xu hướng phát triển của công nghệ Mobile banking trong ngành ngân hàng, tôi chọn nghiên cứu "Các yếu tố về nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking của khách hàng cá nhân tại Tỉnh Hương" Nghiên cứu này nhằm khám phá những tiện ích mà ứng dụng Mobile banking mang lại cho người dùng và cách chúng tác động đến quyết định sử dụng của khách hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Nghiên cứu các yếu tố về nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking của khách hàng cá nhân tại ình ƣơng

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Xác định các yếu tố về nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking của khách hàng cá nhân tại ình ƣơng

- Nghiên cứu tác động của các yếu tố về nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking của khách hàng cá nhân tại ình ƣơng

Để cải thiện và phát triển dịch vụ Mobile banking, các nhà cung cấp dịch vụ cần xây dựng kế hoạch chiến lược phù hợp Điều này bao gồm việc nâng cao trải nghiệm người dùng, tăng cường bảo mật giao dịch, và mở rộng các tính năng dịch vụ Ngoài ra, việc thường xuyên thu thập phản hồi từ khách hàng cũng sẽ giúp điều chỉnh và tối ưu hóa dịch vụ.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào về nhận thức làm ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking của khách hàng cá nhân tại ình ƣơng?

- Tác động của những yếu tố về nhận thức làm ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking của khách hàng cá nhân tại ình ƣơng nhƣ thế nào?

- Kiến nghị góp phần cho ngân hàng có kế hoạch phù hợp để cải thiện và phát triển dịch vụ Mobile banking?

1.4 ối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ối tượng nghiên cứu ối tƣợng nghiên cứu là các ý định sử dụng Mobile banking tại ình ƣơng trong mối tương quan với các yếu tố về nhận thức

Phạm vi nghiên cứu được xác định tại các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ở tỉnh Bình Dương Nghiên cứu sẽ được tiến hành tại địa bàn Bình Dương, cụ thể là các chi nhánh như Bình Dương, An Bình, Thủ Dầu Một, Mỹ Phước và Nam Bình Dương.

Thời gian: Từ tháng 01/2018 đến tháng 04/2018

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng nhằm thu thập thông tin để khám phá và bổ sung cho mô hình, đồng thời điều chỉnh thang đo các yếu tố nhận thức có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking của khách hàng.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát Mô hình nghiên cứu sử dụng thang đo Likert để thu thập và phân tích dữ liệu.

5 điểm với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không đồng ý” cho đến lựa chọn số 5 nghĩa là

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 sau khi được mã hóa và làm sạch Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach's Alpha; các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach's Alpha đạt yêu cầu.

Sau đó là phân tích nhân tố sẽ đƣợc sử dụng nhằm loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt yêu cầu

Kiểm định giả thuyết và đánh giá độ phù hợp tổng thể của mô hình là bước quan trọng trong phân tích Phân tích hồi quy đa biến giúp xác định các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking, từ đó xác định yếu tố có tác động lớn nhất đến quyết định này.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Xác định các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking của khách hàng cá nhân là rất quan trọng Việc này giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, từ đó thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ Mục tiêu cuối cùng là gia tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu từ dịch vụ Mobile banking và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu ề tài nghiên cứu được trình bày bao gồm 5 chương:

- hương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

- hương 2: ơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- hương 3: Phương pháp nghiên cứu đề tài

- hương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- hương 5: Kết luận và hàm ý quản trị.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để thu thập thông tin, nhằm khám phá và bổ sung cho mô hình, cũng như điều chỉnh thang đo các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking của khách hàng.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát Mô hình nghiên cứu áp dụng thang đo Likert để thu thập và phân tích dữ liệu.

5 điểm với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không đồng ý” cho đến lựa chọn số 5 nghĩa là

Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20 sau khi đã mã hóa và làm sạch Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach's Alpha, giúp loại bỏ các biến không phù hợp Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach's Alpha đạt yêu cầu.

Sau đó là phân tích nhân tố sẽ đƣợc sử dụng nhằm loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt yêu cầu

Kiểm định giả thuyết và độ phù hợp tổng thể của mô hình là bước quan trọng trong phân tích hồi quy đa biến Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking, đồng thời tìm ra yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Xác định các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking của khách hàng cá nhân là rất quan trọng Điều này giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, từ đó thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ Việc này không chỉ gia tăng số lượng khách hàng mà còn tăng doanh thu từ dịch vụ Mobile banking, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.

Kết cấu đề tài nghiên cứu

ề tài nghiên cứu được trình bày bao gồm 5 chương:

- hương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

- hương 2: ơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- hương 3: Phương pháp nghiên cứu đề tài

- hương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- hương 5: Kết luận và hàm ý quản trị.

Khái niệm dịch vụ Mobile banking

Mobile banking được định nghĩa là kênh phân phối hiện đại, cho phép khách hàng truy cập các dịch vụ ngân hàng từ xa thông qua thiết bị di động kết nối mạng không dây Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, lịch sử giao dịch, thực hiện chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, giao dịch chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư tài chính của mình.

Mobile banking là dịch vụ ngân hàng điện tử qua thiết bị di động như điện thoại, máy tính bảng hay PDA, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng mọi lúc, mọi nơi một cách nhanh chóng và an toàn mà không cần đến ngân hàng trực tiếp.

Mobile banking là kênh cho phép người tiêu dùng tương tác với ngân hàng thông qua thiết bị di động như điện thoại hoặc máy tính bảng Nó được xem như một phần của ngân hàng điện tử và là sự mở rộng của internet banking, với những đặc điểm độc đáo riêng (Laukkanen và Passanen, 2008, p.87).

Dịch vụ Mobile banking đang trở thành một kênh bán lẻ mới cho các ngân hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng cá nhân sử dụng thiết bị di động Khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch ngân hàng như chuyển tiền, xem sao kê tài khoản, gửi tiết kiệm, tìm cây ATM, kiểm tra tỷ giá, lãi suất và thanh toán hóa đơn mọi lúc, mọi nơi một cách nhanh chóng mà không cần đến ngân hàng.

Theo báo cáo Mobile Banking năm 2015 của KPM, kênh Mobile giúp tiết kiệm chi phí lên đến 43 lần so với chi nhánh, 13 lần so với call center và ATM, và gấp hai lần so với kênh online Các thiết bị di động là tài sản cá nhân, và Mobile đang trở thành kênh giao dịch phổ biến nhất của ngân hàng, với tỷ lệ sử dụng tăng từ 14% năm 2010 lên 41% năm 2013 Do đó, nếu các ngân hàng tiếp tục đầu tư và phát triển sản phẩm, dịch vụ Mobile Banking, tiềm năng phát triển của kênh này sẽ rất mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chiều sâu.

Công nghệ Mobile banking

Hiện nay, Mobile banking được triển khai qua ba giải pháp công nghệ chính: ứng dụng dựa trên trình duyệt, ứng dụng nhắn tin và ứng dụng phần mềm Ứng dụng dựa trên trình duyệt sử dụng giao thức truy cập không dây (WAP) qua internet, yêu cầu điện thoại di động tương thích Người dùng có thể truy cập cổng thông tin ngân hàng qua internet Với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, nhiều nhóm công nghệ đang nghiên cứu và phát triển giải pháp cho dịch vụ này, đặc biệt là trong bối cảnh điện thoại thông minh ngày càng phát triển Ban đầu, Mobile banking chủ yếu dựa vào dịch vụ tin nhắn SMS, cho phép khách hàng giao tiếp với ngân hàng thông qua các tin nhắn văn bản theo cú pháp quy định.

Ngày nay, sự phát triển của internet và công nghệ di động như GPRS, Wi-Fi, 3G, 4G đã thúc đẩy sự bùng nổ của Mobile banking, đặc biệt là nhờ vào sự ra đời của smartphone Nhiều ứng dụng công nghệ mới đã được tích hợp để phát triển Mobile banking, bao gồm SimToolKit, Mobile Application và Mobile Web, giúp người dùng dễ dàng truy cập dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.

Công nghệ ứng dụng di động (Mobile Application) nổi bật với nhiều ưu điểm như tính tiện lợi, bảo mật, an toàn và đa dạng tính năng Nó dễ dàng cập nhật và triển khai, đồng thời thân thiện với người dùng trong quá trình cài đặt và sử dụng Chính vì vậy, nhiều ngân hàng trên thế giới, như itibank, Bank of America, và Barclays, đã lựa chọn công nghệ này cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng di động.

2.1.3 u điểm và nhược điểm của Mobile banking u điểm của Mobile Banking:

- Mobile Banking giao dịch với chi phí thấp và nhanh chóng hơn nhiều so với các giao dịch truyền thống tại quầy của Ngân hàng

- ác thông tin đƣợc mã hóa, đảm bảo an toàn và tin cậy trong giao dịch

- ối với ngân hàng, Mobile Banking là nguồn tăng thu ổn định từ dịch vụ

- Giảm áp lực phải mở rộng cơ sở nhƣng vẫn phục vụ đƣợc nhiều khách hàng hơn

- Có khả năng mở rộng các dịch vụ tài chính khác do ứng dụng Mobile Banking có tính mở rộng và tương thích cao

Nhược điểm của Mobile Banking bao gồm sự phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp viễn thông, dẫn đến tình trạng mất sóng hoặc quá tải, ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng Thêm vào đó, sự không đồng bộ giữa các thiết bị sử dụng hệ điều hành khác nhau như Windows, Android và iOS có thể gây ra tình trạng không tương thích cho một số ứng dụng Mobile Banking.

Dịch vụ Mobile Banking của các ngân hàng có sự khác biệt về sản phẩm, chi phí và công nghệ, dẫn đến trải nghiệm người dùng không đồng nhất Trình độ cảm nhận và mức thu nhập của khách hàng cũng ảnh hưởng đến cách họ đánh giá nhược điểm của dịch vụ Mobile Banking ở từng ngân hàng, tạo nên sự đa dạng trong cảm nhận của người sử dụng.

Nhiều khách hàng, đặc biệt là những người lớn tuổi, rất lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ Mobile Banking Họ thường e ngại rằng thông tin như tên truy cập và mật khẩu có thể bị rò rỉ trong quá trình giao dịch.

- Với một số khách hàng khác thì vấn đề phải tốn chi phí khi sử dụng dịch vụ Mobile Banking lại là nhƣợc điểm chính của dịch vụ này…

2.1.4 Những lợi ích từ Mobile Banking

Sử dụng dễ dàng, nhanh chóng:

Với tài khoản ngân hàng, khách hàng có thể dễ dàng và nhanh chóng đăng ký dịch vụ tiện ích tại các điểm giao dịch Yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện gần như ngay lập tức với độ chính xác cao, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch trực tiếp.

Mobile banking cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích như kiểm tra số dư tài khoản, xem sao kê giao dịch gần đây, nhận thông báo khi số dư thay đổi, thực hiện chuyển tiền và thanh toán hóa đơn.

Bảo đảm độ an toàn:

Dịch vụ Mobile banking cung cấp tính năng mã hóa và ký điện tử cho các giao dịch, kết hợp với việc sử dụng mật khẩu, nhằm đảm bảo an toàn tối đa Khách hàng có thể dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình nhờ vào các thông báo về biến động số dư và tra cứu giao dịch gần nhất, từ đó đảm bảo tính chính xác trong mỗi giao dịch.

Chi phí tương đối thấp:

Sử dụng dịch vụ Mobile banking giúp khách hàng tiết kiệm đáng kể chi phí, bao gồm chi phí đi lại, chi phí cơ hội và thời gian giao dịch trực tiếp tại ngân hàng.

Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu:

Ngân hàng hợp tác với các công ty viễn thông và thanh toán giúp giảm chi phí đầu tư hệ thống, rút ngắn thời gian triển khai dịch vụ Phí thu từ dịch vụ này không chỉ tăng lợi nhuận mà còn tạo nguồn thu ổn định và ít rủi ro hơn so với các sản phẩm dịch vụ truyền thống.

Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh:

Hệ thống linh hoạt và mở rộng của ngân hàng cho phép kết nối với nhiều phương thức thanh toán khác nhau, từ đó dễ dàng mở rộng mạng lưới dịch vụ Điều này không chỉ tăng quy mô cung ứng mà còn tạo điều kiện cho sự đổi mới, hòa nhập và phát triển thị trường trong và ngoài nước.

Việc áp dụng dịch vụ hiện đại không chỉ giúp ngân hàng xây dựng hình ảnh mạnh mẽ mà còn nâng cao uy tín và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng

Công nghệ ứng dụng và phần mềm từ nhà cung cấp dịch vụ mạng đã mang lại nhiều tiện ích, thu hút khách hàng giao dịch với ngân hàng và hình thành mối quan hệ lâu dài Mobile banking có khả năng phát triển và cung cấp dịch vụ đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng và lĩnh vực kinh doanh, từ đó nâng cao trải nghiệm người dùng và giữ chân khách hàng hiệu quả.

(3) ối với công ty thanh toán

- Thu phí sử dụng dịch vụ, tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng vốn đầu tƣ kinh doanh

- Tăng uy tín cho công ty

- Mở rộng quan hệ khách hàng, tăng cơ hội kinh doanh cho công ty

(4) ối với công ty viễn thông

- Công ty viễn thông cung cấp thêm các dịch vụ tài chính gia tăng cho khách hàng đƣợc Ngân hàng hỗ trợ về các giải pháp tài chính

Doanh thu dịch vụ tăng do cung ứng đa dạng hơn các loại hình dịch vụ, mở rộng thị trường cung ứng

- Góp phần tăng lợi thế cạnh tranh cho công ty viễn thông

(5) ối với nền kinh tế

Mobile banking đang phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ hiện đại, mang lại sự tự động hóa cao, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Điều này làm cho quá trình luân chuyển và sử dụng vốn trong nền kinh tế trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Những lợi ích từ Mobile Banking

Sử dụng dễ dàng, nhanh chóng:

Với tài khoản ngân hàng, khách hàng có thể nhanh chóng đăng ký dịch vụ tiện ích tại các điểm giao dịch Yêu cầu của khách hàng được thực hiện gần như ngay lập tức và với độ chính xác cao, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch trực tiếp.

Mobile banking cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích như kiểm tra số dư tài khoản hiện tại, xem sao kê giao dịch gần đây, nhận thông báo khi số dư thay đổi, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn.

Bảo đảm độ an toàn:

Dịch vụ Mobile banking cung cấp bảo mật cao cho các giao dịch thông qua mã hóa, ký điện tử và sử dụng mật khẩu, đảm bảo an toàn tuyệt đối Khách hàng có thể dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình nhờ vào các thông báo khi số dư có biến động và tra cứu giao dịch gần nhất, giúp đảm bảo tính chính xác trong mọi giao dịch.

Chi phí tương đối thấp:

Khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile banking có thể tiết kiệm đáng kể chi phí, bao gồm chi phí di chuyển, chi phí cơ hội và thời gian giao dịch trực tiếp tại ngân hàng.

Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu:

Việc hợp tác với các công ty viễn thông và công ty thanh toán giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đầu tư vào hệ thống công nghệ tương đương, đồng thời rút ngắn thời gian triển khai dịch vụ Phí thu được từ các dịch vụ này không chỉ tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo ra nguồn thu ổn định và ít rủi ro hơn so với các sản phẩm dịch vụ truyền thống.

Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh:

Hệ thống thanh toán linh hoạt và mở rộng giúp ngân hàng kết nối với nhiều nền tảng khác nhau, từ đó dễ dàng mở rộng dịch vụ và quy mô cung ứng Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng tự đổi mới, hòa nhập và phát triển thị trường cả trong nước và quốc tế.

Việc áp dụng hiệu quả dịch vụ hiện đại không chỉ giúp ngân hàng tạo dựng hình ảnh tốt đẹp mà còn nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng

Công nghệ ứng dụng và phần mềm từ nhà cung cấp dịch vụ mạng đã tạo ra nhiều tiện ích hấp dẫn, thu hút khách hàng và duy trì mối quan hệ giao dịch với ngân hàng, khiến họ trở thành khách hàng truyền thống Mobile banking có khả năng phát triển và cung cấp dịch vụ đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng và lĩnh vực kinh doanh, mở ra tiềm năng lớn trong ngành tài chính.

(3) ối với công ty thanh toán

- Thu phí sử dụng dịch vụ, tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng vốn đầu tƣ kinh doanh

- Tăng uy tín cho công ty

- Mở rộng quan hệ khách hàng, tăng cơ hội kinh doanh cho công ty

(4) ối với công ty viễn thông

- Công ty viễn thông cung cấp thêm các dịch vụ tài chính gia tăng cho khách hàng đƣợc Ngân hàng hỗ trợ về các giải pháp tài chính

Doanh thu dịch vụ tăng do cung ứng đa dạng hơn các loại hình dịch vụ, mở rộng thị trường cung ứng

- Góp phần tăng lợi thế cạnh tranh cho công ty viễn thông

(5) ối với nền kinh tế

Ngân hàng di động, nhờ vào công nghệ hiện đại, đang có tốc độ phát triển nhanh chóng và tính tự động hóa cao Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình luân chuyển và sử dụng vốn trong nền kinh tế.

Mobile banking là một hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, giúp cải thiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách giảm thiểu sự lưu thông của tiền mặt.

Một số mô hình nền tảng lý thuyết

2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

Trong nửa cuối thế kỷ 20, nhiều lý thuyết đã được phát triển nhằm nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ của người sử dụng, trong đó có Thuyết Hành Động Hợp Lý (TRA) của Fishbein & Ajzen (1975), Thuyết Hành Vi Dự Định (TP) của Ajzen (1985) và Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ (TAM) của Davis (1986) Các lý thuyết này đã được công nhận là công cụ hữu ích trong việc dự đoán thái độ của người sử dụng, đặc biệt là TAM, được xem là mô hình tin cậy trong việc mô hình hóa sự chấp nhận công nghệ Mục tiêu của TAM là giải thích các yếu tố quyết định sự chấp nhận máy tính, với hai yếu tố quan trọng là nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng.

Nguồn: Davis và cộng sự, 1989

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) đã được nghiên cứu và mở rộng thành TAM2 bởi Venkatesh và các cộng sự, dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm sau khi mô hình TAM đầu tiên được công bố.

Davis (2000)[17] và TAM3 bởi Venkatesh & ala (2008)[18], khi đó yếu tố thái độ đã đƣợc bỏ ra khỏi mô hình

Nguồn: Venkatesh & Davis, 2000; Venkatesh & Bala, 2008

Mô hình chấp nhận công nghệ chỉ ra rằng ý định sử dụng của người dùng là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sử dụng hệ thống Sự dự định này có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi sử dụng thực tế, cho thấy rằng khi người dùng có ý định tích cực, khả năng họ sẽ sử dụng công nghệ cao hơn.

Nhận thức: là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan

Nhận thức của con người bao gồm cả ý thức và vô thức, thể hiện qua những khía cạnh cụ thể và trừu tượng, đồng thời mang tính trực giác Quá trình này không chỉ sử dụng tri thức hiện có mà còn tạo ra tri thức mới.

Chấp nhận công nghệ là quá trình mà cá nhân có ý định sử dụng công nghệ khi họ tin rằng nó sẽ nâng cao hiệu quả công việc Ý định này bị ảnh hưởng bởi thái độ tích cực và lợi ích mà họ cảm nhận được từ công nghệ đó.

2.2.2 Mô hình lý thuyết hành vi dự định TPB

Thuyết hành vi dự định TPB (TPB-Theory of Planned Behaviour) (Ajzen, 1991)[5], đƣợc phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein,

Theo giả thuyết của Ajzen (1975), hành vi có thể được dự đoán hoặc giải thích dựa trên các xu hướng hành vi liên quan Những xu hướng này bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Xu hướng hành vi được hình thành từ ba yếu tố chính: thái độ, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi cảm nhận Thái độ phản ánh đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi, trong khi ảnh hưởng xã hội đề cập đến áp lực từ môi trường xung quanh để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi đó Thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA, cho thấy mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi phụ thuộc vào nguồn lực và cơ hội sẵn có Ajzen khẳng định rằng kiểm soát hành vi không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi mà còn dự đoán chính xác hành vi nếu người thực hiện nhận thức đúng về mức độ kiểm soát của mình.

Hình 2.3 Lý thuyết hành vi dự định 2.2.3 Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT

Lý thuyết hợp nhất về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT, được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự vào năm 2003, là một mô hình tổng hợp từ nhiều lý thuyết trước đó Mô hình này kết hợp các yếu tố từ Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Lý thuyết hành vi dự định (TPB), Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Mô hình động cơ thúc đẩy, Mô hình sử dụng máy tính (PCUM), Lý thuyết phổ biến sự đổi mới (IDT), Lý thuyết nhận thức xã hội (SCT), và sự kết hợp giữa lý thuyết hành vi dự định và mô hình chấp nhận công nghệ.

Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2003

Hình 2.4 Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

Mô hình UTAUT giải thích ý định sử dụng hệ thống công nghệ thông tin và hành vi sử dụng sau đó, dựa trên bốn yếu tố chính: Mong đợi về thành tích, mong đợi về sự nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận tiện Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến ý định và hành vi sử dụng (Venkatesh và cộng sự, 2003) Bên cạnh đó, giới tính, tuổi, kinh nghiệm và sự tự nguyện có tác động gián tiếp đến các yếu tố trên.

Mong đợi thành tích được định nghĩa là mức độ tin tưởng của một cá nhân vào việc sử dụng một hệ thống có thể cải thiện hiệu suất công việc của họ (Venkatesh và cộng sự, 2003, p.447).

Mong đợi sự nỗ lực được định nghĩa là mức độ dễ sử dụng của hệ thống, theo Venkatesh và cộng sự (2003) Ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một người nhận thấy rằng những người quan trọng với họ tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới, như được nêu bởi Venkatesh và cộng sự (2003, p.451).

Điều kiện thuận tiện đề cập đến mức độ mà người dùng cảm thấy cần có sự hỗ trợ từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tổ chức hiện có để sử dụng hệ thống một cách hiệu quả (Venkatesh và cộng sự, 2003).

2.2.4 Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR

Thuyết nhận thức rủi ro (TPR) do Bauer (1960) giới thiệu nhấn mạnh rằng hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghệ thông tin chịu ảnh hưởng bởi nhận thức rủi ro Nhận thức này bao gồm hai yếu tố chính: rủi ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ và rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến.

Hình 2.5 Mô hình nhận thức rủi ro (TPR)

Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm và dịch vụ bao gồm các yếu tố như mất tính năng, thiệt hại tài chính, tốn thời gian, mất cơ hội, và nhận thức rủi ro tổng thể đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.

Giao dịch trực tuyến tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm mất mát tài sản, an toàn và nhận thức về rủi ro Nghiên cứu của Chen (2013) về ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking đã chỉ ra rằng yếu tố nhận thức rủi ro có năm khía cạnh chính: rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý và rủi ro bảo mật Nghiên cứu này đã mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về các đặc điểm của rủi ro liên quan đến dịch vụ Mobile banking.

Hình 2.6 Mô hình nhận thức rủi ro và tần suất sử dụng dịch vụ Mobile banking

Các nghiên cứu trước có liên quan

2.3.1.1 Nghiên cứu của Lisa Wessels & Judy Drennan (2009)[15]

The study titled "An Investigation of Consumer Acceptance of M-Banking in Australia" employs attitude theory to analyze consumer intentions regarding mobile banking usage A survey conducted online gathered data to assess the factors influencing consumer acceptance of this digital financial service in Australia.

Một nghiên cứu với 314 người tham gia đã chỉ ra rằng các yếu tố như tính hữu dụng cảm nhận, khả năng tương thích, cảm nhận rủi ro, cảm nhận chi phí và thái độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng tại Australia.

2.3.1.2 Nghiên cứu của Ja-Chul Gu a, Sang-Chul Lee b,1, Yung-Ho Suh c,(2009) [21]

Nghiên cứu "Determinants of behavioral intention to mobile banking" được thực hiện tại Hàn Quốc vào năm 2009, dựa trên khảo sát trực tuyến với 910 mẫu từ khách hàng của Ngân hàng WooriBank Kết quả cho thấy các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking bao gồm ảnh hưởng xã hội, tính dễ sử dụng, tính hữu ích và độ tin cậy.

2.3.1.3 Nghiên cứu của Jiraporn Sripalawat- Mathupayas Thongmak

Nghiên cứu về dịch vụ M-banking tại Bangkok, Thái Lan năm 2010 đã khảo sát 195 người qua Email và chỉ ra rằng các yếu tố như dễ sử dụng, tính hữu ích, tự hiệu quả, tiêu chuẩn chủ quan, chi phí, rủi ro, rào cản kỹ thuật và thiếu thông tin về dịch vụ đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng M-banking Bài viết cũng so sánh những yếu tố này với các quốc gia khác thông qua các nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa học Kết quả cho thấy mô hình TAM thường được áp dụng trong nghiên cứu, và các biến như tự hiệu quả, tiêu chuẩn chủ quan, rủi ro, chi phí, tín nhiệm có ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào vị trí địa lý và đặc thù của từng quốc gia.

2.3.1.4 Nghiên cứu của Akturan & Tezcan (2012)[6]

Nghiên cứu về sự chấp nhận dịch vụ Mobile banking của Akturan & Tezcan

Năm 2012, mô hình TAM đã được mở rộng với hai yếu tố mới là nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích, bên cạnh hai yếu tố cơ bản là nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng Nhận thức rủi ro bao gồm các loại rủi ro xã hội, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro bảo mật thông tin cá nhân và rủi ro bảo mật thông tin giao dịch.

Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 435 sinh viên đại học tại Thổ Nhĩ Kỳ, những người chưa từng sử dụng dịch vụ Mobile banking nhưng có kế hoạch sử dụng trong tương lai Phân tích dữ liệu được thực hiện dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ này.

Nghiên cứu cho thấy rằng nhận thức về tính dễ sử dụng không ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ sử dụng, mà tác động thông qua nhận thức về tính hữu ích Nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng đến ý định sử dụng, trong khi các yếu tố như nhận thức lợi ích, rủi ro xã hội và rủi ro hoạt động lại tác động đến thái độ sử dụng Ngược lại, các yếu tố như rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro bảo mật thông tin cá nhân và rủi ro bảo mật thông tin giao dịch không có tác động đến thái độ sử dụng.

2.3.1.5 Nghiên cứu của Chian-Son Yu (2012)[10]

The research article "Factors Affecting Individuals to Adopt Mobile Banking," published in the Journal of Electronic Commerce Research, explores the influences on mobile banking adoption through an extended Technology Acceptance Model (TAM) and the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) by Venkatesh.

Nghiên cứu của Chin-Son Yu (2003) trên 441 người tham gia tại Đài Loan cho thấy rằng chi phí tài chính, ảnh hưởng xã hội và sự tín nhiệm cảm nhận đều có tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng dịch vụ Ngân hàng Di động.

2.3.1.6 Nghiên cứu của Bong-Keun Jeong & Tom E Yoon (2012)[8]

“An Empirical Investigation on Consumer Acceptance of Mobile Banking

Nghiên cứu trong bài viết này, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh và Quản lý, đã khảo sát 165 khách hàng tại Singapore để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile Banking dựa trên mô hình TAM mở rộng Kết quả cho thấy năm yếu tố chính bao gồm sự hữu ích, dễ sử dụng, sự tín nhiệm, tự cảm nhận hiệu quả và chi phí tài chính Trong đó, sự hữu ích được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi chi phí tài chính lại không có tác động đáng kể Điều này cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến Mobile Banking có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau Các nhà quản lý cần xem xét kỹ lưỡng văn hóa, cơ sở hạ tầng và điều kiện kinh tế - chính trị khi đánh giá các yếu tố này Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong cảm nhận giữa người sử dụng và chưa sử dụng Mobile Banking, với người dùng coi yếu tố dễ sử dụng quan trọng hơn, trong khi người chưa dùng lại đánh giá cao yếu tố tự cảm nhận hiệu quả.

2.3.2.1 Nghiên cứu của PGS-Tiến sỹ Lê Phan Thị Diệu Thảo – Nguyễn Minh Sáng (2012)[2]

Bài viết của PGS-Tiến sỹ Lê Phan Thị Diệu Thảo – Nguyễn Minh Sáng

“Giải pháp phát triển ứng dụng Mobile Banking tại Việt Nam” đăng trên tạp chí

Nghiên cứu "Thị trường tài chính tiền tệ" tại Việt Nam vào ngày 1-3-2012 áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM, đồng thời bổ sung các yếu tố như cảm nhận về rủi ro và chi phí Kết quả từ 198 mẫu khảo sát cho thấy tất cả các biến đều ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Mobile Banking Cụ thể, các yếu tố dễ sử dụng, chi phí tài chính, rủi ro và tính hữu ích có tác động theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất.

2.3.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Duy (2012)[16]

Nghiên cứu này áp dụng mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) để điều tra ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại thành phố Hồ Chí Minh Các biến được xem xét bao gồm cảm nhận tính hữu dụng, cảm nhận dễ dàng sử dụng, cảm nhận thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận Phân tích từ 400 mẫu khảo sát cho thấy rằng tính hữu ích, sự dễ dàng trong sử dụng, tiêu chuẩn chủ quan và cảm nhận kiểm soát hành vi đều có tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng.

2.3.2.3 Nghiên cứu của Nguyễn inh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên (2016)[3]

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến Oanh và Phạm Thụy Ích Uyên (2016) đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động tại An Giang, Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ 325 người tiêu dùng và sử dụng các phương pháp như hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến Kết quả cho thấy có bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động, bao gồm: tính linh hoạt, dịch vụ đa dạng, nhận thức sự hữu ích, nhận thức sự tín nhiệm, nhận thức tính dễ sử dụng, chuẩn chủ qua và chi phí Nghiên cứu không chỉ giới thiệu thang đo lường ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động ở Việt Nam mà còn nhấn mạnh sự cần thiết mở rộng thuyết hành động hợp lý TRA và mô hình chấp nhận công nghệ TAM Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra các hàm ý quản trị hữu ích cho doanh nghiệp viễn thông và các chuyên gia tiếp thị trong việc phát triển chiến lược marketing và cải thiện dịch vụ thương mại di động.

Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Mobile banking

Quốc gia Tác giả nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng

Korea Sang Chul Lee & Ho Suh

Thổ Nhĩ Kỳ Akturan & Tezcan (2012) X X X

Việt Nam TS-Lê Phan Thị Diệu

Việt Nam Nguyễn Khắc Duy (2012) X X

Việt Nam Nguyễn inh yến Oanh và Phạm Thỵ Bích Uyên

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá ảnh hưởng của các nhân tố nhận thức đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam Mặc dù các mô hình lý thuyết đã chỉ ra rằng những nhân tố này có tác động đến quyết định sử dụng công nghệ, mức độ và chiều hướng tác động lại khác nhau tùy thuộc vào từng môi trường và quốc gia Do đó, tác giả mong muốn làm rõ cách mà các nhân tố nhận thức ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại địa phương này.

Các nghiên cứu gần đây về Mobile Banking, cả trong và ngoài nước, chủ yếu dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989) Tác giả đã sử dụng TAM làm cơ sở lý thuyết và bổ sung một số yếu tố cho phù hợp với điều kiện Việt Nam Hai yếu tố chính của mô hình là “Sự hữu ích” và “Dễ sử dụng” không đủ để giải thích ý định sử dụng công nghệ của khách hàng Do đó, tác giả đã đề xuất thêm ba yếu tố: “Sự tín nhiệm”, “Chi phí” và “Rủi ro” vào mô hình nghiên cứu.

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất

(1) Nhận thức tính hữu ích

Là nhận thức lợi ích nhận đƣợc từ việc sử dụng dịch vụ hay sản phẩm đó

Tính hữu ích nhận thức, theo Davis (1989) và Venkatesh cùng Davis (2003), là yếu tố quyết định mạnh mẽ trong mô hình chấp nhận công nghệ, phản ánh niềm tin của người dùng rằng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ Sự gia tăng tính hữu ích của dịch vụ sẽ có tác động tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng.

H1 : Nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking

(2) Nhận thức tính dễ sử dụng

Nhận thức về sự dễ dàng sử dụng đề cập đến niềm tin của người dùng về việc sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm công nghệ mà không tốn nhiều thời gian hay công sức để học hỏi Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng "nhận thức sự dễ sử dụng" có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng công nghệ Cụ thể, cá nhân có xu hướng sử dụng dịch vụ Mobile Banking khi họ cảm thấy dịch vụ đó dễ hiểu và dễ sử dụng Do đó, giả thuyết về sự dễ dàng sử dụng trong dịch vụ Mobile Banking được đề xuất.

H2 : Nhận thức tính dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking

(3) Nhận thức sự tín nhiệm

Nghiên cứu của Wang (2003) chỉ ra rằng nhận thức về sự tín nhiệm có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng Nhận thức sự tín nhiệm được định nghĩa là mức độ mà người dùng tin tưởng vào tính an toàn của sản phẩm dịch vụ công nghệ, bảo mật thông tin và không có mối đe dọa đến thông tin tài chính cá nhân Các yếu tố như bảo mật giao dịch, bảo vệ thông tin cá nhân và an toàn trong giao dịch đều góp phần thúc đẩy sự sẵn sàng của khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ Mobile Banking.

Nhận thức về sự tín nhiệm đã được thực nghiệm và áp dụng không chỉ trong các nghiên cứu về Ngân hàng Di động mà còn trong nhiều nghiên cứu về Ngân hàng Trực tuyến Nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng sự tín nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

H3 : Nhận thức sự tín nhiệm ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking

(4) Nhận thức về rủi ro

Theo Chen (2013), rủi ro có thể được phân loại thành nhiều loại, bao gồm rủi ro bảo mật, tài chính, thời gian, hệ thống và tâm lý Khách hàng thường lo ngại rằng việc lộ thông tin tài khoản có thể dẫn đến việc kẻ xấu lợi dụng để rút hoặc chuyển tiền trái phép Sự nhận thức về các rủi ro này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng.

H4 : Nhận thức về rủi ro sẽ có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking

(5) Nhận thức về chi phí

Nhận thức về chi phí ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng, theo mô hình chấp nhận công nghệ TAM mở rộng (Chian Son Yu - 2012) Chi phí được định nghĩa là mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng Mobile Banking có thể tốn kém về tiền bạc Các chi phí này bao gồm phí giao dịch ngân hàng, phí gửi dữ liệu di động, phí tin nhắn, và chi phí mua thiết bị di động Khi khách hàng nhận thức rằng chi phí dịch vụ là cao, điều này có thể làm giảm ý định sử dụng Mobile Banking của họ.

H5 : Nhận thức về chi phí sẽ có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking

Trong chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tổng quan về dịch vụ Mobile banking và những lợi ích mà nó mang lại Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến lý thuyết về hành vi chấp nhận, các mô hình hình thành nên sự chấp nhận sử dụng công nghệ, và mô hình lý thuyết về chấp nhận công nghệ (TAM).

Dựa trên lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất một mô hình lý thuyết để đánh giá mức độ chấp nhận công nghệ của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ Mobile banking.

Mô hình TAM của Davis, 1989

Tác giả sẽ điều chỉnh Mô hình TAM của Davis (1989) để phù hợp với điều kiện thực tế tại các chi nhánh BIDV tại tỉnh Bình Dương Phần tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS ,Nhà xuất bản Hồng ức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng ức
Năm: 2008
[2]. Lê Phan Thị Diệu Thảo – Nguyễn Minh Sáng (2012), Giải pháp phát triển ứng dụng Mobile Banking tại Việt Nam, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển ứng dụng Mobile Banking tại Việt Nam
Tác giả: Lê Phan Thị Diệu Thảo – Nguyễn Minh Sáng
Năm: 2012
[3]. Nguyễn inh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di dộng của người tiêu dùng tỉnh An Giang, Tạp chí Kinh tế và phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di dộng của người tiêu dùng tỉnh An Giang
Tác giả: Nguyễn inh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên
Năm: 2016
[4]. Nguyễn ình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh, NX Lao ộng Xã Hội, Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh
Tác giả: Nguyễn ình Thọ
Năm: 2012
[5]. Ajzen, I., 1991. The theory of planned behaviour. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational Behavior and Human Decision Processes
[6]. Aktukan, U & Tezcan, N., 2012. Mobile banking adoption of the youth market. Marketing Intelligence & Planning, 30(4), 444-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Intelligence & Planning
[7]. Bauer, R.A., 1960. Consumer behaviour as risk taking, Risk Taking and Information Handling in Consumer Behaviour, in Cox, D.F. (Ed.), Cambridge, MA: Harvard University Press, 22-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Taking and Information Handling in Consumer Behaviour
[8]. Bong-Keun Jeong & Tom E Yoon, 2012 - “An mpirical nvestigation on onsumer Acceptance of Mobile anking Services”- Business and Management Research Vol. 2, No. 1; 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An mpirical nvestigation on onsumer Acceptance of Mobile anking Services”-
[9]. Chen, C.S., 2013. Perceived risk, usage frequency of Mobile banking services. Managing Service Quality, 23(5), 410-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Service Quality
[10]. Chian-Son Yu, 2012 -“ actors Affecting ndividuals to Adopt Mobile anking”- Journal of Electronic Commerce Research, VOL 13, NO 2, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: actors Affecting ndividuals to Adopt Mobile anking”-
[11]. Davis, F.D., 1989. Perceived usefulness, perceived ease of use, and end user acceptance of information technology.MIS Quarterly, 13(3), 319-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS Quarterly
[12]. Jiraporn Sripalawat- Mathupayas Thongmak - Atcharawan Ngramyarn, 2011 - “M-banking in metropolitan bangkok and a comparison with other countries” - Journal of Computer Information Systems - Spring 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: M-banking in metropolitan bangkok and a comparison with other countries”
[13]. Laukkanen, T. & Passanen, M., 2008. Mobile banking innovations and early adopters: how they differ from other online users?.Journal of Financial Services Marketing, 23(2), 86-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Services Marketing
[14]. Littler, D. and Melanthiou, D., 2006. Consumer perceptions of risk and uncertainty and the implications for behaviour towards innovative retail services: the case of internet banking.Journal of Retailing Consumer Service, 13(6), 431-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Retailing Consumer Service
[15]. Lisa Wessels & Judy Drennan, 2009 –“ An Investigation of Consumer Acceptance of M-Banking in Australia” - ANZMAC 200912 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Investigation of Consumer Acceptance of M-Banking in Australia
[16]. Nguyen Khac Duy, 2012 – “Factors affecting behavioral intentions toward mobile banking usage: a study of banking customers in ho chi minh city” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Factors affecting behavioral intentions toward mobile banking usage: a study of banking customers in ho chi minh city
[17]. Venkatesh, V. & Davis, F.D., 2000. A theoretical extension of the technologyacceptance model: Four longitudinal field studies. Management Science, 46(2): 186-204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Science
[18]. Venkatesh, V. & Bala, H., 2008. Technology Acceptance Model 3 and a Research Agenda on Interventions. Decision Sciences, 39(2), 237-315 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Decision Sciences
[19]. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B. & Davis, F. D., 2003. User acceptance ofinformation technology: Toward a unified view. MIS Quarterly, 27(3), 425-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS Quarterly
[20]. Yi-Shun Wang, Yu-Min Wang, Hsin-Hui Lin, Tzung –I Tang, 2003 - “ eterminants of user acceptance of nternet banking: an empirical study”, International Journal of Service Industry Management, 14(5) :501-519 Sách, tạp chí
Tiêu đề: eterminants of user acceptance of nternet banking: an empirical study”, "International Journal of Service Industry Management

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Trang 21)
Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ hiệu chỉnh - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ hiệu chỉnh (Trang 22)
Hình 2.3 Lý thuyết hành vi dự định  2.2.3  Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.3 Lý thuyết hành vi dự định 2.2.3 Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Trang 23)
Hình 2.4 Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.4 Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (Trang 24)
Hình 2.5 Mô hình nhận thức rủi ro (TPR) - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.5 Mô hình nhận thức rủi ro (TPR) (Trang 25)
Hình 2.6 Mô hình nhận thức rủi ro và tần suất sử dụng dịch vụ Mobile banking - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.6 Mô hình nhận thức rủi ro và tần suất sử dụng dịch vụ Mobile banking (Trang 26)
Hình chấp nhận công nghệ TAM truyền thống trong nghiên cứu về công nghệ.  ồng  thời, nghiên cứu này cung cấp một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp kinh  doanh  mạng  viễn  thông,  các  doanh  nghiệp  cung  cấp  dịch  vụ  thương  mại  di  động,  các  - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình ch ấp nhận công nghệ TAM truyền thống trong nghiên cứu về công nghệ. ồng thời, nghiên cứu này cung cấp một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp kinh doanh mạng viễn thông, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại di động, các (Trang 31)
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 32)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu   ước - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu ước (Trang 38)
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát (Trang 53)
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến quan sát - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến quan sát (Trang 55)
Bảng 4.3 Bảng kiểm định  ronbach’s Alpha - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.3 Bảng kiểm định ronbach’s Alpha (Trang 58)
Bảng 4.5. Bảng trích phương sai các biến độc lập - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.5. Bảng trích phương sai các biến độc lập (Trang 61)
Bảng 4.4. Bảng KMO and Bartlett's Test các biến độc lập - CÁC yếu tố về NHẬN THỨC ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH sử DỤNG MOBILE BANKING của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.4. Bảng KMO and Bartlett's Test các biến độc lập (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w