TỔNG QUAN
Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế
2.1 Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT nhằm quy định danh mục và tỷ lệ thanh toán thuốc cho người tham gia bảo hiểm y tế, tạo điều kiện cho các cơ sở khám chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc (DMT) phù hợp Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2017, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 32,33% tổng giá trị thuốc, với nhóm Beta-lactam có giá trị sử dụng cao nhất, đặc biệt là Penicillin và Cephalosporin thế hệ 3 Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Miện, nhóm thuốc này cũng dẫn đầu với gần 4,5 tỷ đồng, chiếm 26,556% tổng giá trị, theo sau là nhóm Hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết Sự mất cân đối trong việc sử dụng các nhóm thuốc cần được xem xét và phân tích kỹ lưỡng để tối ưu hóa hiệu quả điều trị.
Trong nghiên cứu về sử dụng thuốc tại các bệnh viện, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 51 loại thuốc, chiếm 19,54% tổng số khoản mục và 38,31% tổng giá trị sử dụng thuốc tân dược tại BVĐK huyện Triệu Sơn Tại BVĐK huyện Kiến Thụy năm 2017, nhóm thuốc này cũng chiếm 22,5% tổng số khoản mục và 30,0% tổng giá trị sử dụng thuốc, cho thấy sự ưu thế của bệnh nhiễm khuẩn trong hệ thống y tế Tuy nhiên, xu hướng gia tăng của các bệnh không lây nhiễm đang dần hiện rõ trong mô hình bệnh tật tại Việt Nam.
2.2 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Vào năm 2012, Cục Quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhằm hỗ trợ ngành Dược phát triển bền vững và đảm bảo nguồn cung ứng thuốc cho nhân dân, giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu Kết quả khảo sát tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện cho thấy thuốc sản xuất trong nước chiếm 61,2% số khoản mục và 68,4% tổng giá trị sử dụng, với tỷ lệ thấp nhất tại các bệnh viện tuyến tỉnh là 47,14% Đặc biệt, năm 2017, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Hà, tổng giá trị sử dụng thuốc nội đạt 10,695 tỷ đồng, chiếm 68,4%.
2017, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai tỉ lệ giá trị sử dụng thuốc nội là 47,14
2.3 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Thuốc biệt dược gốc là những sản phẩm đã được chứng minh về chất lượng, an toàn và hiệu quả điều trị, được Bộ Y tế công nhận trong "DMT biệt dược gốc" Trong khi đó, thuốc generic có giá thành thấp hơn so với các thuốc biệt dược gốc, mang lại sự lựa chọn tiết kiệm cho người tiêu dùng.
Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic
Việc khuyến khích sử dụng thuốc generic là cần thiết khi chúng có thể thay thế cho các phương pháp điều trị khác, với điều kiện đảm bảo tương đương sinh học.
Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai, thuốc biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng khoản mục và 4,5% giá trị sử dụng Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa huyện Thanh Hà, Hải Dương, thuốc biệt dược chiếm tỷ lệ cao hơn, với 66,8% số lượng khoản mục và 82,4% tổng giá trị sử dụng.
2.4 Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 23/2011/TT-BYT, quy định hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh Theo đó, các bệnh viện cần căn cứ vào tình trạng và mức độ bệnh lý của bệnh nhân để lựa chọn phương pháp sử dụng thuốc phù hợp Đường tiêm chỉ được áp dụng khi bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc khi việc sử dụng thuốc đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị.
Nghiên cứu về việc phân tích DMT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2017 cho thấy thuốc tiêm chiếm 53,89% giá trị sử dụng và 41,69% số khoản mục, trong khi thuốc uống chỉ chiếm 37,70% giá trị và 48,37% số lượng Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Hà, Hải Dương, năm 2017, thuốc đường uống là loại thuốc được sử dụng nhiều nhất.
Trong tổng số 129 hoạt chất, 232 khoản mục thuốc chiếm 55,6% và có giá trị sử dụng lên tới 10,165 tỷ đồng, tương đương 65% Nhóm thuốc tiêm truyền có số lượng loại thuốc ít hơn so với nhóm thuốc đường uống, với 76 hoạt chất và 252 khoản mục thuốc.
Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nam Đàn năm 2015, thuốc tiêm chiếm 33,07% số lượng khoản mục và 26,57% giá trị sử dụng Trong khi đó, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình, thuốc tiêm chiếm tỷ trọng lớn với 98 khoản mục, tương đương 49,0% số lượng và 77,9% tổng giá trị tiêu thụ.
Phân tích ABC/VEN là một phương pháp hiệu quả để phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Đây là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng hệ thống quản lý thuốc, giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Nhóm thuốc bổ trợ có hiệu quả điều trị chưa rõ ràng đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam Theo khảo sát năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất, L-ornithin-L-aspartat, Glucosamin, Ginkgobiloba, Arginin và Glutathion chiếm tỷ lệ cao Đặc biệt, L-ornithin-L-aspartat nằm trong số 5 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất Để giảm tình trạng chỉ định rộng rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành công văn số 2503/BHXH-DVT yêu cầu không thanh toán theo chế độ BHYT cho những thuốc này Bộ Y tế cũng đã ban hành các thông tư quy định giới hạn chỉ định và thanh toán cho các thuốc bổ trợ Do đó, các cơ sở khám chữa bệnh cần tối ưu hóa việc chỉ định thuốc, tránh sử dụng thuốc có chi phí cao không cần thiết, nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc và khả năng chi trả của quỹ BHYT.
vài nét về trung tâm y tế (bệnh viện) huyện Bình Gia Lạng Sơn
3.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm Y tế huyện Bình Gia, tọa lạc tại khối phố 6B, Thị trấn Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, là bệnh viện đa khoa hạng II thuộc Sở Y tế Lạng Sơn Bệnh viện có quy mô 145 giường bệnh, thực kê 175 giường, với 15 Khoa và 5 phòng chức năng.
Tổng số nhân lực hiện có là 122 trong đó: Bác sĩ: 24 (CKI: 14, ĐH: 10) Dược sỹ: 07 (ĐH: 2, TH: 5); Điều dưỡng, Nữ hộ sinh: 45; Kỹ Thuật viên: 8;
Hộ lý/ Y công: 8; Cán bộ khác: 30
Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện
Bệnh viện trang bị các thiết bị y tế cơ bản như X-Quang KTS, siêu âm màu, xét nghiệm huyết học, hóa sinh, điện tim và nội soi Ngoài các kỹ thuật cơ bản phục vụ công tác khám và điều trị, bệnh viện còn thực hiện thường xuyên các kỹ thuật vượt tuyến, thể hiện năng lực chuyên môn cao.
Cơ cấu tổ chức gồm:
- HĐ thuốc và điều trị
- HĐ khen thưởng, kỷ luật
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức- Hành chính
- Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Khoa Hồi sức cấp cứu
- Khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng
- Khoa An toàn thực phẩm
- Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS
- Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức
Bảng 1.4 Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10
TT Tên bệnh/nhóm bệnh Mã ICD
Số lượt người mắc Ngoại trú
1 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 12748 27 4914 21
2 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 8440 18 7266 31
3 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hoá
4 Bệnh của mắt và phần phụ
5 Bệnh của tai và xương chũm
6 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 6831 14 2334 10
7 Bệnh của hệ thống cơ xương và mô liên kết
8 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 1149 2,4 2354 10
9 Bệnh của hệ thống thần kinh
10 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
11 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài
Phân chia MHBT của bệnh viện cho thấy:
Trong điều trị ngoại trú, bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 27% số lượt bệnh nhân, tiếp theo là bệnh hệ tuần hoàn với 18%, và vết thương, ngộ độc cùng các nguyên nhân bên ngoài chiếm 6,3% Các bệnh nội tiết, bệnh tai và xương chũm chiếm 6,5% Đối với điều trị nội trú, bệnh hệ tuần hoàn dẫn đầu với 31% số lượng bệnh nhân, trong khi bệnh hô hấp chiếm 21% Bệnh về hệ tiêu hóa, chửa, đẻ và sau đẻ chiếm 10%, còn vết thương, ngộ độc và nguyên nhân bên ngoài chiếm 8%, và bệnh của hệ thống cơ xương cùng mô liên kết chiếm 5%.
3.2 Khoa Dược-TTB-VTYT trung tâm Y tế huyện Bình Gia
3.2.1 Chức năng của khoa Dược-TTB-VTYT:
Khoa Dược-TTB-VTYT là đơn vị cận lâm sàng thuộc sự quản lý của Giám đốc trung tâm và dưới sự giám sát của phòng Nghiệp vụ Dược - Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn Khoa có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc về toàn bộ hoạt động dược trong bệnh viện, nhằm đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, kịp thời và tư vấn giám sát việc sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý.
3.2.2 Nhiệm vụ của khoa Dược-TTB-VTYT:
Lập kế hoạch cung ứng thuốc và vật tư y tế đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Thực hiện công tác dược lâm sàng và cung cấp thông tin, tư vấn về việc sử dụng thuốc là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là phần không thể thiếu trong quá trình đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi,quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý
3.2.3 Cơ cấu nhân lực khoa Dược-TTB-VTYT:
Bảng1.5 Cơ cấu nhân lực khoa Dược-TTB-VTYT:
TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
2 Dược sĩ trung học, cao đẳng 5 62,5
3.2.4.Mô hình tổ chức khoa Dược-TTB-VTYT:
Trưởng khoa Dược-TTB-VTYT; chỉ đạo điều hành chung
- Kho Nhà thuốc bệnh viện
- Bộ phận Thống kê và dược lâm sàng
Các kho trong hệ thống y tế bao gồm kho lẻ cấp điều trị nội trú, kho lẻ cấp điều trị ngoại trú, kho kê đơn bảo hiểm y tế (BHYT), kho vật tư tiêu hao - hóa chất, và kho thuốc Đông y.
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức khoa Dược-TTB-VTYT
Tổ chức khoa phải phù hợp với mô hình bệnh viện đa khoa tuyến huyện, đảm bảo bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn tương ứng Điều này giúp phát huy tối đa năng lực và kiến thức của cán bộ, nhân viên trong quá trình làm việc.
3.3 Một vài nét về sử dụng thuốc tại trung tâm Y tế huyện Bình Gia
Trong những năm gần đây, số lượng thuốc và tổng giá trị sử dụng thuốc tại bệnh viện đã gia tăng đáng kể để đáp ứng nhu cầu khám và điều trị Mặc dù công tác lựa chọn và cung ứng thuốc gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ và phù hợp, nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh với chi phí tiết kiệm.
Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện cần được xem xét và đánh giá lại, nhằm lựa chọn và thay thế những loại thuốc đắt tiền bằng các phương án hiệu quả hơn.
Kho lẻ cấp điều trị nội trú
Kho lẻ cấp điều trị ngoại trú, kê đơn BHYT
Dược lâm sàng- thông tin thuốc
Thống kê dược Dược lâm sàng
Có 22 loại thuốc khác có tác dụng điều trị tương đương nhưng giá thành rẻ hơn, do đó nên hạn chế sử dụng những thuốc có tác dụng không rõ ràng và không thật sự cần thiết để tiết kiệm ngân sách.
Cho đến nay, Trung tâm Y tế huyện Bình Gia chưa thực hiện nghiên cứu nào về vấn đề quản lý và sử dụng thuốc Để nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc và quản lý sử dụng thuốc, tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn năm 2019” Nghiên cứu này nhằm cải thiện việc quản lý và sử dụng thuốc, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị trong công tác khám chữa bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Bình Gia năm 2019
1 2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 1/4/2010 đến 31/12/2020
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Bình Gia.
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu
TT Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập
Thuốc sử dụng theo nhóm thuốc
Căn cứ Danh mục thuốc hóa dược tại TT30 và danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại TT05 để phân loại các thuốc đã sử dụng
- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Thuốc tân dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Căn cứ theo TT30 chia thuốc thành
27 nhóm như DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
- Thuốc điều trị KST, chống NK
- Thuốc gây mê, gây tê
Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc sản xuất trong nước là những sản phẩm có cơ sở sản xuất nằm trên lãnh thổ Việt Nam, trong khi thuốc nhập khẩu là các sản phẩm được sản xuất tại nước ngoài và được đưa vào thị trường Việt Nam.
Căn cứ vào đường đưa thuốc để phân loại thuốc theo đường dùng
Thuốc tân dược sử dụng theo thành phần
Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có 1 thành phần có tác dụng dược lý
Thuốc đa thành phần là thuốc có từ 2 thành phần có tác dụng dược lý trở lên
Thuốc sử dụng theo phân loại
Thuốc nhóm V là thuốc tối cần tại
BV Thuốc nhóm E là các thuốc thiết yếu tại BV Thuốc nhóm N là thuốc không thiết yếu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2 3.1 Nguồn thu thập số liệu
Báo cáo xuất nhập tồn kho tại khoa dược năm 2019 từ phần mềm Khoa Dược trung tâm y tế Bình Gia
2 3.2 Kỹ thuật thu thập số liệu và biểu mẫu thu thập
- Thu thập số liệu bằng kỹ thuật hồi cứu số liệu từ phần mềm quản lý xuất - nhập-tồn tại khoa dược, bệnh viện
Biểu mẫu thu thập là công cụ quan trọng để ghi nhận các biến số cần thiết, bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nơi sản xuất, đơn vị tính, số lượng xuất, ngày xuất kho, dạng bào chế và đường dùng, cũng như đơn giá trúng thầu.
2.3.3 Quá trình thu thập số liệu
Kết xuất toàn bộ các thông tin từ các trường dữ liệu lưu trữ tại khoa dược, tiến hành hoàn thiện, bổ sung các thông tin cần thu thập:
Dựa vào cột hoạt chất của từng loại thuốc, tiến hành tra cứu theo danh mục thuốc hóa dược tại Thông tư 30 và thuốc đông dược tại Thông tư 05 để phân loại thuốc thành hai nhóm: thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Kết quả phân loại sẽ được ghi vào cột “Nhóm thuốc”.
Các thuốc tân dược được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý thông qua TT 30, bao gồm các nhóm như thuốc điều trị ký sinh trùng, thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, và thuốc gây mê, tê Kết quả phân loại sẽ được ghi vào cột “Nhóm tác dụng”.
- Đường dùng của thuốc là thông tin có sẵn từ phần mềm
Để đảm bảo tính chính xác, cần đối chiếu tên thuốc với danh mục thuốc trúng thầu của bệnh viện, phân loại theo gói biệt dược và gói generic Thuốc được phân loại thành hai nhóm: thuốc biệt dược gốc và thuốc generic, và kết quả phân loại sẽ được ghi vào cột “BDG/Generic”.
Đối với thuốc generic, cần đối chiếu tên hoạt chất và tên thuốc để phân loại thành thuốc theo tên gốc và thuốc theo tên thương mại Kết quả phân loại sẽ được ghi nhận vào cột tương ứng.
Các thuốc tân dược được phân loại dựa trên thành phần có tác dụng dược lý, bao gồm thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần Kết quả phân loại sẽ được ghi vào cột “Thành phần”.
Dựa trên nguồn gốc sản xuất, thuốc được phân loại thành hai loại: thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Kết quả phân loại sẽ được ghi vào cột “Nguồn gốc”.
Dựa trên mức độ cần thiết của thuốc trong điều trị, nhóm dược sĩ khoa dược đã phân loại các thuốc sử dụng tại bệnh viện theo nhóm VEN, và kết quả phân loại được ghi nhận trong cột “VEN”.
Toàn bộ các thuốc đã xuất sử dụng tại các kho của khoa dược bệnh viện huyện Bình Gia trong thời gian từ 1/1/2019 đến hết 31/12/2019 với tổng số là
2.3.5 Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý trước nhập liệu là quá trình làm sạch số liệu từ báo cáo nhập xuất tồn của bệnh viện, bao gồm việc chọn cột số liệu xuất, loại bỏ các khoản có xuất bằng 0 và cộng dồn các hàng hóa có cùng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và dạng bào chế Để đảm bảo chất lượng số liệu, cần mã hóa các trường thông tin một cách chính xác.
- Cột “thành phần”: thuốc tân dược đơn thành phần được mã hóa = “1”; thuốc tân dược đa thành phần được mã hóa = “2”
- Cột “đường dùng”: đường tiêm được mã hóa = “1”; đường uống được mã hóa = “2”; đường khác được mã hóa = “3”
- Cột “nguồn gốc”: thuốc sản xuất trong nước được mã hóa = “1”; thuốc nhập khẩu được mã hóa = “2”
Phần mềm nhập liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel
Xử lý sau nhập liệu là quá trình rà soát và kiểm tra tính thống nhất, chính xác của thông tin Qua việc thực hiện phân tích lần 1, có thể phát hiện sự không chính xác, chẳng hạn như phân loại thuốc theo thành phần hay đường dùng Khi phát hiện các sai sót, cần tiến hành làm sạch dữ liệu lần 2 và thực hiện phân tích lại Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi có được danh mục thuốc đã được làm sạch và sẵn sàng cho phân tích.
- Phương pháp tính tỉ trọng: tính tỉ lệ phần trăm của giá trị số liệu của đối tượng nghiên cứu trên tổng số
- Phương pháp phân tích ABC
Bước 1: Kết xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý kho về các thuốc đã được xuất kho trong năm 2019, bao gồm các thông tin cần thiết như tên thuốc, nồng độ hàm lượng, tên hoạt chất, đơn vị tính, số lượng xuất (bao gồm cả nội trú và ngoại trú) và đơn giá.
Bước 2: Tiến hành làm sạch dữ liệu theo mã hàng hóa của thuốc, đảm bảo mỗi mặt hàng thuốc có tên, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, quy cách đóng gói và nhà sản xuất đồng nhất.
Để tính toán chi phí thuốc, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng chi phí thuốc trong năm 2018 được xác định bằng tổng số tiền của tất cả các sản phẩm đã sử dụng.
Bước 4: Tính tỷ trọng tiền của mỗi thuốc bằng cách chia số tiền của mỗi thuốc cho tổng tiền rồi nhân với 100
Bước 5: Sắp xếp lại các thuốc theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần của giá trị tiền
Bước 6: Tính toán tỷ lệ phần trăm giá trị tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm khoảng 80% tổng giá trị tiền
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm khoảng 15% tổng giá trị tiền
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm khoảng 5% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng
B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C
- Phương pháp phân tích VEN
- Phương pháp phân tích ABC/VEN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện bình gia năm 2019
1.1 Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 30 12,5 309.331 9
Năm 2019, trung tâm y tế chủ yếu sử dụng thuốc tân dược, chiếm 88% số lượng và 91% giá trị Mặc dù thuốc chế phẩm đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 9% giá trị, nhưng số lượng của chúng lại đạt 12%, tương ứng với 30 khoản mục.
1.2 Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nhóm TDDL
Giá trị (Nghìn đ) % giá trị
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 40 16,6 1.304.716 37,826
4 Thuốc tác dụng với máu 3 1,2 21.647 0,628
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 3,7 71.630 2,077
Hóc môn và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 12 5,0 238.617 6,918
Dung dịch điều chính nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác 11 4,6 147.187 0,000
Thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gut và các bệnh xương khớp 32 13,3 251.926 4,267
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 1 0,4 95 0,000
11 Thuốc điều trị các bệnh 3 1,2 5.064 0,003
Giá trị (Nghìn đ) % giá trị về mắt, tai mũi họng
Thuốc giãn cơ và chất ức chế cholinesterase 4 1,7 10.984 0,147
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 2 0,8 39.498 0,351
Huyết thanh và globin miễn dịch 1 0,4 12.527 0,318
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 3 1,2 11.671 0,039
Nhóm khác (Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu) 30 12,4 302.993 10,163
Kết quả phân tích cho thấy bệnh viện đã sử dụng 19 nhóm tác dụng dược lý theo TT 30, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,6% khoản mục và 37,8% tổng giá trị Thuốc tim mạch chiếm 6,2% khoản mục và 10,7% giá trị, trong khi nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 9,5% khoản mục và 7,9% giá trị Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm chiếm 13,3% khoản mục nhưng chỉ 4,27% giá trị Thuốc y học cổ truyền và thuốc từ dược liệu chiếm 14,2% khoản mục và 10,2% tổng giá trị, trong khi nhóm Vitamin chiếm 5% khoản mục nhưng chỉ 0,76% tổng giá trị.
Các nhóm thuốc trong danh mục bao gồm thuốc tác dụng với máu, thuốc tác dụng trên đường hô hấp, dung dịch điều chỉnh nước và điện giải, hóc môn, thuốc gây tê và mê, chiếm tỷ lệ từ 1-7% Các nhóm thuốc khác như thuốc giải độc, huyết thanh, globin miễn dịch, thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non và thuốc lợi tiểu có tỷ lệ dưới 1%.
1.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đã sử dụng
Bảng 3.9 Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc sản xuất trong nước 169 70 1.739.917 50,5
Năm 2019, tại bệnh viện, có 241 khoản mục thuốc được sử dụng, trong đó thuốc nhập khẩu chiếm 72 khoản mục với 49,5% giá trị sử dụng, còn thuốc sản xuất trong nước có 169 khoản mục, tương ứng với hơn 50,4% giá trị Điều này phù hợp với Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
1.4.Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
* Tỷ lệ khoản mục và giá trị sử dụng thuốc theo đường dùng
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Khoản mục Giá trị sử dụng
Theo bảng số liệu, nhóm thuốc đường uống chiếm ưu thế với 143 loại, tương đương 56% số lượng và 57% giá trị sử dụng Nhóm thuốc đường tiêm, truyền đứng thứ hai với 79 loại, chiếm 33% số lượng và 41% giá trị Nhóm thuốc đường dùng khác (đặt, hít, bôi ngoài da, nhỏ mắt, mũi, thụt, xịt…) chỉ có 28 loại, chiếm 11% số lượng và 1,4% giá trị sử dụng Điều này cho thấy bệnh viện tuân thủ quy chế chuyên môn trong việc sử dụng thuốc, với thuốc tiêm được chỉ định cho các bệnh cấp tính nhằm đạt hiệu quả cao và hạn chế tai biến trong điều trị.
1.5 Cơ cấu DMT sử dụng theo thành phần thuốc
1.5.1 Tỷ lệ khoản mục và giá trị của thuốc sử dụng theo thành phần
Bảng 3.12 Cơ cấu DMT tân dược theo thành phần thuốc
Số KM Giá trị sử dụng
Số lượng Tỉ lệ (%) GT (ngìn đ) Tỉ lệ (%)
Thuốc đa thành phần có giá thành cao hơn so với thuốc đơn thành phần, ví dụ như Metronidazol + Clarithromycin + Pantoprazol có giá 16.989 VNĐ/viên, Amoxicilin + Bromhexin giá 2.499 VNĐ/viên, và Amlodipin + Atorvastatin giá 3.002 VNĐ/viên Trong năm 2019, bệnh viện đã ưu tiên sử dụng thuốc tân dược đơn thành phần, chiếm 90% số lượng và 93,7% giá trị, trong khi thuốc tân dược đa thành phần chỉ chiếm 10% số lượng với 21 khoản mục và 6,3% giá trị.
1.5.2 Cơ cấu các thuốc đa thành phần đã sử dụng
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc đa thành phần đã sử dụng
TT Thành phần phối hợp
1 ranitidine: 75 mg, bismuth: 100 mg, sucralfate: 300 mg 2.286 2,84 19.431 10,4
TT Thành phần phối hợp
13 Natri clorid+kali clorid+ natri citrat + glucose khan 5.483 6,81 9.654 5,2
Qua phân tích ta thấy việc sử dụng thuốc đa thành phần nhiều chủ yếu là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng
Trong phân tích các loại thuốc, nhóm nấm như Amoxicilin và Cloxacilin chiếm 10,6% số lượng, trong khi Metronidazol, Clarithromycin và Pantoprazol chiếm 21,1%, với tỷ lệ giá trị sử dụng cao nhất là 12% Nhóm thuốc tiêu hóa L-ornithin L-aspartat chỉ chiếm 0,99% số lượng nhưng lại có giá trị chiếm 12,8% Đối với nhóm tim mạch, thuốc Losartan 50mg kết hợp với Hydrochlorothiazid 12.5mg chiếm 5,56% số lượng, tương ứng với 11,8% giá trị Qua phân tích, nhóm thuốc đa thành phần thuộc nhóm ký sinh trùng có giá thành thấp hơn so với nhóm thuốc huyết áp, trong khi nhóm thuốc tiêu hóa có giá thành cao nhất.
1.5.3 Tỷ lệ thuốc mang tên gốc - thuốc tên thương mại trong DMT tân dược bệnh viện năm 2019
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thuốc
TT Nhóm thuốc SL KM TL % Giá trị (Nghìn đ) TL %
Thuốc theo tên thương mại 214 88,8 3.227.053 93,6
2 Thuốc theo tên tên gốc 27 11,2 222.232 6,4 Thuốc theo tên biệt dược gốc 0
Qua bảng trên cho thấy số lượng thuốc theo tên genneric chiếm tỷ lệ lớn hơn cả về số thuốc sử dụng và giá trị sử dụng
Trong tổng số 241 khoản mục thuốc được sử dụng, thuốc theo tên thương mại chiếm 214 khoản mục, tương đương 88,8% tổng số và 93,6% giá trị, vượt trội so với thuốc theo tên gốc.
27 khoản mục chiếm 11,2%, giá trị sử dụng chỉ chiếm 6,4% Điều này cho thấy việc sử dụng tiền trong mua sắm thuốc là phù hợp với các quy định của
Bộ Y tế đã quyết định lựa chọn các nhóm thuốc theo tên trong điều trị nhằm giảm chi phí cho người bệnh, đồng thời đảm bảo phù hợp với ngân sách bệnh viện được cấp.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng trung tâm y tế huyện bình gia năm 2019
2019 theo phương pháp phân tích abc/ven
2.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân hạng ABC
Bảng 3.15 Cơ cấu DMT theo phân tích ABC
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỉ lệ (%) GT (Nghìn đ) Tỉ lệ (%)
Hạng A, với 46 khoản mục thuốc chiếm 19% tổng số, có số lượng khoản mục ít nhất nhưng lại có tổng giá trị sử dụng cao nhất, phù hợp với lý thuyết phân tích ABC.
Hạng B gồm có 57 khoản mục chiếm 24 %; thuốc hạng B lớn hơn 20% so với lý thuyết phân tích ABC
Hạng C có số lượng thuốc lớn nhất với 138 khoản mục, chiếm 57% tổng giá trị sử dụng, nhưng không phù hợp với lý thuyết phân tích ABC Điều này cho thấy hạng C nhỏ hơn 60% so với lý thuyết phân tích ABC.
Như vậy đơn vị sử dung thuốc theo hạng B và C chưa được phù hợp so với lý thuyết phân tích ABC đưa ra
2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN
TT Nhóm thuốc SL KM TL % Giá trị (Nghìn đ) TL %
Phân tích VEN cho thấy nhóm thuốc E có số lượng thuốc cao nhất với 191 loại, chiếm 79% tổng số loại thuốc Đồng thời, nhóm này cũng có giá trị sử dụng lớn nhất, chiếm 86,8% tổng giá trị sử dụng thuốc.
Nhóm thuốc N đứng thứ hai với 30 khoản mục chiếm 12%, chiếm 7,9% tổng giá trị sử dụng thuốc
Nhóm thuốc V là nhóm thuốc thiết yếu trong điều trị, chiếm 9% tổng số loại thuốc, trong đó giá trị sử dụng nhỏ nhất của nhóm này chỉ chiếm 5,3% tổng giá trị sử dụng thuốc.
2.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN
Nhóm thuốc SL KM TL % Giá trị (Nghìn đ) TL %
Kết quả phân tích ma trận của các tiểu nhóm trong các nhóm như sau:
- Các tiểu nhóm cần thiết trong quá trình điều trị gồm:
+ AV chỉ có 3 thuốc, chiếm 1,2% số khoản thuốc sử, giá trị sử dụng chiếm 3,9%
+ BV có 3 thuốc, chiếm 1,2% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chỉ chiếm 1,1%
+ CV có 14 thuốc, chiếm 5,8% số khoản mục sử dụng, giá trị sử dụng chỉ chiếm 0,3%
+ AE có giá trị sử dụng cao nhất chiếm 70,4% với 39 thuốc, chiếm 16,2% số khoản thuốc sử dụng
+ BE có 47 thuốc, chiếm 19,5% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 12,4%
+ CE có số khoản thuốc nhiều nhất gồm 105 thuốc, chiếm 43,6%, nhưng giá trị sử dụng thấp chiếm 5%
- Các tiểu nhóm không cần thiết trong quá trình điều trị gồm:
Tiểu nhóm AN mặc dù có giá trị cao nhưng không cần thiết trong quá trình điều trị, với số lượng thuốc sử dụng thấp nhất chỉ 4 loại, chiếm 1,7% và 5,3% tổng giá trị sử dụng.
+ BN có 7 thuốc, chiếm 2,9% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 1,8%
+ CN có 19 thuốc, chiếm 7,9%số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng thấp nhất chiếm 0,8%
Bảng 3.18 Cơ cấu tiểu nhóm AV, BV, CV
TT Hoạt chất AV,AV,CV ĐV tính
Insulin tác dụng trung bình, trung gian
TT Hoạt chất AV,AV,CV ĐV tính
2 Huyết thanh kháng uốn ván SAT Ống tiêm
Nhóm thuốc AV là những loại thuốc thiết yếu tại trung tâm y tế, bao gồm Insulin tác dụng trung bình với 61% giá trị, Ephedrin với 23,2% giá trị, và Acid tranexamic với 15,3% giá trị Nhóm thuốc tiểu đường được sử dụng phổ biến hơn, phù hợp với mô hình bệnh tật tại trung tâm Sự thu hút bệnh nhân từ các huyện lân cận và việc triển khai mổ nội soi đã góp phần tăng cường nhu cầu sử dụng nhóm thuốc này.
40 thuốc gây tê, mê, thuốc tác dụng với máu được sử dụng với tỉ lệ trên là phù đối với đơn vị bệnh viện tuyến II
Nhóm thuốc cấp cứu CV là những loại thuốc thiết yếu nhưng có giá trị thấp, bao gồm Epinephrin (adrenalin) 0,9%, Digoxin 1,5%, Calci lactat 1,5%, Magnesi sulfat 3,5%, Dobutamin 5,7%, Diazepam 7,6%, Lidocain 7,7%, Isofluran 11,3%, Morphin 22% và Pethidin 38,2% Những thuốc này rất quan trọng trong việc điều trị khẩn cấp, phù hợp với mô hình bệnh tật và chuyên môn của từng đơn vị y tế.
Với mong muốn giảm chi phí ở các thuốc hạng A, đề tài phân tích thêm các tiểu nhóm AE, AN gồm có những thuốc sau:
Bảng 3.19 Cơ cấu tiểu nhóm AE theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm thuốc SL KM TL % Giá trị
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
3 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
4 Hóc môn và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
6 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
8 Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Bảng 3.20 Các thuốc cụ thể trong nhóm AN
Tên thuốc – hàm lượng Đơn vị tính
1 Tục đoạn, phòng phong, hy thiêm, độc hoạt, mã tiền chế, tần giao, bạch thược, ngưu tất, thiên niên kiện, đương quy, xuyên khung, hoàng kỳ, đỗ trọng
2 Bột bèo hoa dâu Mediphy lamin
4 Mã tiền chế, Hy thiêm,
Theo bảng trên, nhóm thuốc AN có 04 loại không cần thiết trong quá trình điều trị, tổng chi phí lên tới 181.759 nghìn đồng Do đó, trong những năm tiếp theo, việc dự trù thầu không cần bao gồm các loại thuốc này để tiết kiệm nguồn quỹ BHYT.
BÀN LUẬN
1 Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện bình gia năm 2019 theo một số chỉ tiêu
1.1 Về Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng TTYT huyện Bình Gia đang sử dụng 176 hoạt chất và 241 khoản mục thuốc thuộc 19 nhóm thuốc với tác dụng dược lý khác nhau Việc đa dạng hóa nhóm thuốc này phù hợp với quy mô của bệnh viện đa khoa hạng II, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
Trong năm qua, kinh phí sử dụng thuốc chủ yếu tập trung vào năm nhóm thuốc có giá trị lớn, chiếm 75,9% tổng giá trị tiền thuốc Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 41,55% tổng giá trị Tiếp theo là thuốc tim mạch chiếm 11,78%, thuốc hướng tâm thần 11,16%, thuốc đường tiêu hóa 8,6% và thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm 8,02% Ngoài ra, nhóm Vitamin cũng có tỷ lệ đáng kể với 5,7%, nhưng chỉ chiếm 0,39% tổng giá trị.
Các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ từ 1-7% trong các khoản mục, bao gồm thuốc tác dụng với máu, thuốc tác dụng trên đường hô hấp, dung dịch điều chỉnh nước và điện giải, hormone, cũng như thuốc gây tê và mê Các nhóm thuốc còn lại chiếm tỷ lệ dưới 1%.
Trong năm 2014, tỷ lệ sử dụng các khoản mục thuốc như thuốc giải độc, thuốc hỗ trợ sinh, cầm máu sau sinh và thuốc lợi tiểu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn là 51,4%, thấp hơn so với mức sử dụng nhóm thuốc này Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015, trong đó tỷ lệ thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 22,07% và có giá trị sử dụng cao nhất.
Vào năm 2012, Bệnh viện Trung ương Huế đã sử dụng DMT với tỷ lệ 33,75% Trong số các loại kháng sinh, tỷ lệ sử dụng cao nhất chiếm 24,81% và giá trị sử dụng đạt 34,84%.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương tại 38 bệnh viện đa khoa trên toàn quốc vào năm 2009, tỷ lệ kháng sinh trung bình dao động từ 32,3% đến 32,5% Kết quả cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng và giá trị sử dụng trong các bệnh viện.
Việc sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện, đặc biệt là tại TTYT huyện Bình Gia, đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm do nhu cầu điều trị các bệnh nhiễm trùng cao Số lượng thuốc và kinh phí dành cho nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách bệnh viện, không chỉ để điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn mà còn cho các ca phẫu thuật và dự phòng nhiễm khuẩn Tuy nhiên, cần thiết phải rà soát tình hình sử dụng kháng sinh để tránh lạm dụng, bởi hiện tại việc sử dụng kháng sinh chủ yếu phụ thuộc vào trình độ và nhu cầu chủ quan của bác sĩ, mà chưa có kháng sinh đồ được triển khai Điều này có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc gia tăng trong bệnh viện và cộng đồng.
Ngoài nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc tim mạch chiếm 19% tổng giá trị sử dụng thuốc với 40 khoản mục, trong khi nhóm thuốc đường tiêu hóa bao gồm 23 khoản mục và chiếm 8,6%.
Theo số liệu thống kê, nhóm thuốc hóc môn và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chiếm 7,6% tổng giá trị sử dụng thuốc tại TTYT huyện Bình Gia, cho thấy sự tập trung vào các bệnh lý như nhiễm khuẩn, tim mạch, nội tiết và bệnh tiêu hóa Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu tại các bệnh viện trung ương và tỉnh, chỉ ra rằng gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường đang gia tăng Bộ Y tế đã nhận định rằng mô hình bệnh tật của Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển tiếp, với sự gia tăng của bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích, trong khi bệnh lây nhiễm và suy dinh dưỡng vẫn ở mức cao Việc sử dụng thuốc cho các nhóm bệnh này là hợp lý do số lượng lớn bệnh nhân điều trị ngoại trú và được BHYT hỗ trợ chi phí thuốc hàng tháng.
1.2 Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Ưu tiên lựa chọn thuốc sản xuất trong nước là một trong những nguyên tắc được Bộ Y tế đặt ra trong lựa chọn thuốc thành phẩm sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh Theo kết quả phân tích số khoản mục thuốc sản xuất trong nước (với 169 khoản mục chiếm tỷ lệ 70%) và thuốc nhập khẩu (với 72 khoản mục chiếm tỷ lệ 30%) thì rõ ràng thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm ưu thế trong danh mục thuốc tại TTYT huyện Bình Gia, tuy nhiên giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu gần tương đương nhau (giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước: 51%, thuốc nhập khẩu: 49%) điều này cho thấy thuốc nhập khẩu đắt hơn thuốc sản xuất trong nước nhiều lần từ đó làm tăng chi phí bệnh viện
Trong bối cảnh hiện tại, chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy thuốc nhập khẩu hiệu quả hơn thuốc sản xuất trong nước, việc sử dụng thuốc ngoại nhập vẫn là vấn đề bất cập, đặc biệt với những nhóm thuốc mà ngành dược trong nước có khả năng đáp ứng Nguyên nhân có thể do tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của người Việt Nam và sự tác động mạnh mẽ của marketing từ các công ty nước ngoài Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dược trong nước chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều trị và chưa chú trọng vào hoạt động marketing cũng như phát triển chiến lược mẫu mã, dẫn đến việc chưa tạo được niềm tin cho bác sĩ kê đơn.
Sử dụng thuốc nội không chỉ giúp giảm chi phí điều trị mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước Vì vậy, TTYT huyện Bình Gia cần xem xét thay đổi cơ cấu thuốc, ưu tiên thay thế thuốc ngoại bằng thuốc nội có tác dụng tương đương nhưng chi phí thấp hơn, nhằm tiết kiệm ngân sách và giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.
1.3 Về Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng
Năm 2019, tại Trung tâm Y tế huyện Bình Gia, thuốc sử dụng chủ yếu là thuốc đơn thành phần, chiếm 90% số lượng và 93,7% giá trị sử dụng Điều này cho thấy bệnh viện đã tuân thủ đúng tiêu chí ưu tiên chọn thuốc đơn thành phần theo quy định.
Theo Bộ Y tế, thuốc đa thành phần chỉ chiếm 6,3% giá trị sử dụng, chủ yếu là các phối hợp thuốc kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp, cùng với vitamin và khoáng chất Những dạng phối hợp này đều nằm trong Danh mục thuốc thiết yếu (DMT) và được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh có chi phí được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán, đảm bảo chi phí được BHYT chi trả.
1.4 Về cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thuốc
Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế khuyến khích sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế (INN) nhằm hạn chế việc sử dụng tên biệt dược và nhà sản xuất cụ thể Việc ưu tiên thuốc generic, có giá thành thấp hơn, giúp giảm thiểu chi phí điều trị cho bệnh nhân Hiện nay, nhiều bệnh viện đã áp dụng chính sách này, ngoại trừ một số hoạt chất chuyên khoa đặc trị được nhập khẩu từ các nước phát triển.
Theo kết quả phân tích, thuốc sử dụng tại TTYT huyện Bình Gia năm
2019 chủ yếu là các thuốc theo tên gốc chiếm tỷ lệ 85,8% khoản mục thuốc và 92,8% tổng giá trị sử dụng