TỔNG QUAN
DANH MỤC THUỐC VÀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
1.1.1.Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, nơi bác sĩ kê đơn các thuốc này DMT của bệnh viện bao gồm những thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong bệnh viện Mỗi bệnh viện sẽ có DMT riêng, được xây dựng hàng năm dựa trên nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng.
1.1.2 Khái niệm danh mục thuốc sử dụng
Danh mục thuốc sử dụng (DMTSD) là danh sách các loại thuốc đã được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, tại một bệnh viện hoặc cơ sở y tế Việc nghiên cứu và đánh giá DMTSD cung cấp cơ sở để xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho năm tiếp theo một cách hợp lý và hiệu quả hơn.
Các phương pháp phân tích sử dụngthuốc
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC a) Khái niệm phân tích ABC:
Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách thuốc của bệnh viện Vai trò của phân tích ABC không chỉ nằm ở việc tối ưu hóa chi phí mà còn giúp bệnh viện quản lý hiệu quả nguồn lực và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, mua sắm, trong lựa chọn nhà cung ứng
Những loại thuốc thay thế có chi phí thấp và dễ dàng tiếp cận trên thị trường đang được sử dụng rộng rãi, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu quả cho người bệnh.
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau
1.2.2 Phương pháp phân tích VEN a) Khái niệm về phân tích VEN:
Phân tích VEN là một phương pháp quan trọng giúp các bệnh viện xác định ưu tiên trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc khi ngân sách hạn chế Trong quá trình phân tích VEN, các loại thuốc được phân loại thành ba hạng mục cụ thể, từ đó hỗ trợ quyết định lựa chọn thuốc phù hợp với nhu cầu điều trị.
Thuốc V (thuốc thiết yếu) là những loại thuốc quan trọng cần thiết trong các tình huống cấp cứu và phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Thuốc E (thuốc thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh lý không quá nghiêm trọng nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Thuốc N (thuốc không thiết yếu) được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Nhóm thuốc này bao gồm những loại có hiệu quả điều trị chưa được khẳng định rõ ràng hoặc có chi phí cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng Phân tích VEN giúp xác định ý nghĩa và vai trò của các loại thuốc này trong điều trị.
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua dự trữ trong bệnh viện
Phân tích VEN cho phép xác định các chính sách ưu tiên trong việc lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc trong hệ thống, đồng thời quản lý hàng tồn kho hiệu quả và đảm bảo sử dụng thuốc với giá cả hợp lý.
- Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp
Khi mua sắm thuốc, cần thường xuyên kiểm soát các thuốc V và E, đồng thời giảm bớt lượng thuốc không cần thiết Nếu ngân sách cho phép, việc áp dụng phân tích VEN sẽ giúp đảm bảo mua đủ số lượng thuốc V và E cần thiết Sau khi hoàn tất phân tích, lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua các thuốc thiết yếu là rất quan trọng Đối với các nhà cung cấp mới, có thể thử nghiệm bằng cách ký hợp đồng cho những thuốc không thiết yếu.
Kết quả phân tích VEN cho thấy cần xem xét việc sử dụng thuốc V và E, đồng thời nhấn mạnh việc hạn chế sử dụng các loại thuốc không cần thiết.
- Về dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục thuốc V, E để tránh hết kho
1.2.3 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi thực hiện phân tích VEN, việc kết hợp với phân tích ABC là cần thiết để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng ưu tiên thấp Đặc biệt, cần hạn chế hoặc loại bỏ các thuốc nhóm “N” có chi phí cao trong nhóm “A” của phân tích ABC Sự kết hợp này sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN, giúp tối ưu hóa quản lý thuốc.
Bảng 1.1 Ma trận ABC/VEN
C CV CE CN thứ hái biểu thị cho phân tích VEN
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE,CE, BN
- Nhóm III: gồm CN Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Các nhóm thuốc cần được giám sát với mức độ khác nhau, trong đó Nhóm I yêu cầu giám sát chặt chẽ hơn do nhu cầu ngân sách cao hoặc cần thiết cho điều trị Ngược lại, Nhóm II và Nhóm III (CN) chỉ cần giám sát ở mức độ thấp hơn Đặc biệt, cần chú ý đến các thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao, cần hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ khỏi danh mục.
Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở việt nam
1.3.1.Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh viện cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc Tại các TTYT và BVĐK tuyến huyện của các huyện như Tủa Chùa, Hàm Thuận Bắc, và Thuận Châu, có 5 nhóm thuốc hóa dược có giá trị lớn nhất, chiếm từ 68-86% tổng chi phí thuốc, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn được sử dụng nhiều nhất Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1.2 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bệnh viện/năm nghiên cứu
Số nhóm TDDL hóa dược
5 nhóm thuốc có giá trị lớn Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất về giá trị
Thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018
Thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
1.3.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Tình trạng kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu, đặc biệt nghiêm trọng ở các nước đang phát triển, nơi gánh nặng bệnh nhiễm khuẩn và chi phí thay thế kháng sinh cũ bằng kháng sinh mới đắt tiền ngày càng gia tăng Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, hô hấp, lây truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện là những nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc và tử vong cao Việc kiểm soát các bệnh này đang gặp khó khăn do sự phát triển và lan truyền của tình trạng kháng kháng sinh ở vi khuẩn.
Các nghiên cứu tại một số TTYT và BVĐK tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng là cao nhất Cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.3 Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại một số bệnh viện
STT Bệnh viện/năm nghiên cứu Số
1 TTYT huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
2 TTYT huyện Hàm Thuận Bắc,
3 BVĐK huyện Thuận Châu, tỉnh
1.3.3 Tình hình sử dụng các thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” của Bộ Y tế được triển khai từ năm 2012 ban hành kèm theo quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 3/12/2012 của bộ trưởng Bộ Y tế Mục tiêu đề ra là tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam/tổng số tiền mua thuốc tại các cơ sở y tế phấn đấu đến năm 2020 đạt 22% ở bệnh viện tuyến trung ương; 50% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 75% ở bệnh viện tuyến huyện [5]
Nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp Dược Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, sản xuất được nhiều loại thuốc công nghệ cao như thuốc đông khô, thuốc tiêm truyền, thuốc giải phóng có kiểm soát và thuốc công nghệ sinh học Đồng thời, Việt Nam cũng đã sản xuất thành công các thuốc Generic tương đương sinh học với thuốc phát minh Tuy nhiên, tình hình sử dụng thuốc trong nước vẫn có sự chênh lệch, khi thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế tại các bệnh viện tuyến trung ương.
Theo báo cáo của Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế, năm 2018, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước tại tuyến huyện đạt 76,62%, trong khi tuyến tỉnh đạt hơn 57% Hơn 50% các tỉnh có tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước từ 50% trở lên.
Trong năm 2018, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại hệ thống khám chữa bệnh công lập ở tỉnh Phú Yên đã tăng lên 87%, so với 83% vào năm 2015 Các tỉnh như Quảng Bình, Tuyên Quang, Thừa Thiên Huế, Hậu Giang, Ninh Thuận và Quảng Trị cũng ghi nhận tỷ lệ này dao động từ 70-76% trong tổng giá trị sử dụng thuốc.
Một số bệnh viện tuyến Trung ương như Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Bệnh viện Phong da liễu Trung ương Tuy Hòa đã đạt tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa từ 30,4% đến gần 53% trong tổng giá trị sử dụng thuốc năm 2018.
Bảng 1.4.Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
STT Bệnh viện/năm nghiên cứu
Thuốc nhập khẩu Thuốc SXTN Tài liệu tham khảo
Chùa, tỉnh Điện Biên năm 2018
Châu, tỉnh Sơn La năm
1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc Biệt dược gốc, Generic
Năm 2016, chi phí thuốc biệt dược gốc trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt gần 8.226 tỷ đồng, chiếm 26% tổng chi phí thuốc Tại các bệnh viện tuyến Trung ương, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc là 47%, trong khi đó, tỷ lệ này tại bệnh viện tuyến tỉnh là 24% và tuyến huyện là 7% Đáng chú ý, chi phí cho thuốc biệt dược gốc hết hạn bản quyền, có từ 1-3 loại thuốc generic nhóm một thay thế trở lên, lên tới 2.982 tỷ đồng.
Vào năm 2016, chi phí cho thuốc biệt dược gốc đạt gần 5.244 tỷ đồng, chiếm 16% tổng chi thuốc, sau khi đã loại trừ chi phí của các biệt dược gốc hết hạn bản quyền Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc tại tuyến Trung ương là 32%, tuyến tỉnh 15% và tuyến huyện 4%.
Các thuốc BDG tham gia đấu thầu theo gói BDG hoặc các phương pháp điều trị tương đương Do không có sự cạnh tranh từ các loại thuốc khác trong quá trình đấu thầu, hầu hết các thuốc BDG đều trúng thầu với mức giá cao.
Nghiên cứu tại TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận năm 2018 cho thấy thuốc Generic chiếm ưu thế với 98,27% về số lượng sử dụng (SKM) và 97,02% về giá trị, trong khi thuốc BDG chỉ chiếm 1,73% SKM và 2,98% về giá trị Tương tự, tại BVĐK huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018, thuốc Generic cũng chiếm phần lớn với 96,63% SKM và 96,77% về giá trị, còn thuốc BDG chiếm 3,37% SKM và 3,23% về giá trị.
1.3.5 Về đường dùng thuốc sử dụng
Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT, Bộ Y tế khuyến cáo chỉ sử dụng đường tiêm cho bệnh nhân khi họ không thể uống thuốc, khi đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị, hoặc khi thuốc chỉ có dạng tiêm.
Bảng 1.5 Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng
TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
1.3.6 Kết quả phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện
Phân tích ABC/VEN là phương pháp quan trọng để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc, đóng vai trò then chốt trong quy trình xây dựng danh mục thuốc (DMT) tại bệnh viện Phương pháp này giúp xác định các loại thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn nhưng hiệu quả điều trị chưa rõ ràng, chủ yếu là vitamin, khoáng chất, thuốc chế phẩm YHCT, thuốc bổ và thuốc có hàm lượng lạ Từ đó, bệnh viện có thể áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc, phù hợp với ngân sách và nguồn quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Bảng 1.6 Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện
TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Bảng 1.7 Kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện
TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Bảng 1.8 Kết quả nhóm thuốc AN tại một số bệnh viện
STT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Vài nét cơ bản về trung tâm y tế huyện mường ảng
Mường Ảng, huyện thuộc tỉnh Điện Biên, có diện tích 443,52 km² và bao gồm 09 xã cùng 01 thị trấn, với tổng dân số 49.427 người Dân tộc Thái chiếm 71,71%, tiếp theo là dân tộc Mông 14,12%, dân tộc Kinh 9,9%, dân tộc khơ mú 4,02% và các dân tộc khác 0,25% Chính quyền địa phương đã chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe, nhờ đó, tỷ lệ người nghèo được hưởng chính sách khám chữa bệnh trong huyện là rất cao.
Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng là cơ sở y tế hạng III thuộc sở Y tế tỉnh Điện Biên, với 100 giường bệnh và khả năng thực kê lên đến 170 giường Trung tâm có 199 cán bộ và tổ chức thành 20 khoa phòng, bao gồm 15 khoa và 5 phòng chức năng, cùng với 1 phòng khám Đa khoa khu vực và 10 trạm Y tế xã thị trấn Trang thiết bị y tế tại đây đã đáp ứng tốt nhu cầu điều trị, với các máy móc hiện đại như máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy xét nghiệm huyết học tự động, máy siêu âm màu, máy X-quang kỹ thuật số và máy CT scanner.
*Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm y tế:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên môn và kỹ thuật trong lĩnh vực y tế dự phòng, bao gồm khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định.
Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh, sơ cứu, cấp cứu, khám và chữa bệnh, cũng như phục hồi chức năng là những nhiệm vụ quan trọng trong công tác y tế Đồng thời, chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, cùng với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cũng được chú trọng Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho chuyên môn y tế cần được thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ Bên cạnh đó, việc chỉ đạo tuyến và hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn là rất cần thiết Cuối cùng, đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.
Cung cấp, bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất và trang thiết bị là những hoạt động thiết yếu phục vụ cho chuyên môn trong lĩnh vực y tế.
Trong những năm gần đây, Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng đã tích cực đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và nâng cao nguồn nhân lực nhằm phát triển chuyên môn Những nỗ lực này đã góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, mở rộng quy mô giường bệnh và nâng cao điều kiện cơ sở vật chất.
*Mô hình tổ chức tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng
Hình 1.1 Mô hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Mường Áng
Phòng chức năng Khoa Lâm sàng Khoa cận lâm sàng
01 phòng khám đa khoa khu vực và 10 trạm y tế xã thị trấn
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Dân số Khoa kiểm sát bệnh tật HIV
Khoa Liên chuyên khoa Khoa Nhi
Khoa Hồi sức cấp cứu
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Phòng Tài chính – Kế toán
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)
3.6 Cao đẳng, trung cấp khác 8 4,0
*Mô hình bệnh tật của TTYT huyện Mường Ảng năm 2019
Bảng 1.9 Mô hình bệnh tật của TTYT huyện Mường Ảng năm 2019 được phân loại theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD10
TT Tên chương bệnh Mã bệnh Số lượng
1 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 35.635 46,18
2 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 8.376 10,85
3 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 6.840 8,86
4 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 3.614 4,68
5 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 3.545 4,59
6 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 2.574 3,34
7 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 2.403 3,11
8 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T 98 2.134 2,77
9 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 2.029 2,63
10 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 2.015 2,61
11 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 1.593 2,06
13 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 1.235 1,60
14 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 1.155 1,50
15 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 1.046 1,36
16 Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 702 0,91
18 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 270 0,35
19 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 111 0,14
20 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 69 0,09
21 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 58 0,08
*Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược TTYT huyện Mường Ảng
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc trung tâm
Khoa Dược có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho giám đốc bệnh viện về công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời Đồng thời, khoa cũng giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý theo quy định của Bộ Y tế tại Thông tư 22/TT-BYT ngày 10/6/2011.
+Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (dịch bệnh, thiên tai…);
+ Quản lý theo dõi việc nhập thuốc cấp phát cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu;
+ Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT&ĐT
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, cần tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Bên cạnh đó, việc thực hiện công tác dược lâm sàng, cung cấp thông tin tư vấn về sử dụng thuốc, và tham gia vào công tác cảnh giác dược là vô cùng quan trọng Điều này bao gồm theo dõi và báo cáo các thông tin liên quan đến phản ứng có hại của thuốc, nhằm bảo vệ sức khỏe người sử dụng.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu và đào tạo: là cơ sở thực hành về dược của các trường cao đẳng, trung cấp về dược
Phối hợp với các khoa lâm sàng để theo dõi và giám sát việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị.
+ Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu
+ Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc
+ Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
* Cơ cấu tổ chức và nhân sự khoa Dược:
Khoa Dược có 07 cán bộ nhân viên Trong đó: 02 Dược sĩ đại học, 05 dược sĩ trung học
Khoa Dược của TTYT được tổ chức với 01 trưởng khoa phụ trách chung, 01 phó khoa quản lý mảng dược chính và chuyên môn, 01 người phụ trách thông tin thuốc - dược lâm sàng, cùng 04 nhân viên phụ trách kho, cấp phát thuốc và thống kê dược Cơ cấu này đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược.
Tính cấp thiết của đề tài
Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng chưa từng thực hiện nghiên cứu về phân tích danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại đơn vị Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá chính xác cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm trong năm 2019 Mục tiêu là đưa ra các đề xuất xây dựng danh mục thuốc hợp lý hơn, từ đó tiết kiệm chi phí cho công tác khám chữa bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
DMT sử dụng năm 2019 của TTYT huyện Mường Ảng
TTYT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
T Tên biến Định nghĩa/Giải thích
Phương pháp thu thập số liệu
1 Nhóm thuốc - Thuốc hóa dược
2 Nhóm tác dụng dược lý
- Thuốc hóa dược: theo Thông tư 30/2018/TT-BYT
- Chế phẩm YHCT: Theo Thông tư 05/2015/TT-BYT
Thuốc nhóm điều trị KST, chống nhiễm khuẩn
Thuốc điều KST, chống nhiễm khuẩn dựa vào TT 30/2018/TT- BYT
Nhóm penixillin và cá thế hệ cephalosporin
5 Thuốc theo thành phần thuốc
-Thuốc đơn thành phần: Là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất chính
-Thuốc đa thành phần: Là thuốc có từ hai thành phần hoạt chất có hoạt tính trở lên
6 Thuốc Biệt dược gốc/Generic
-Thuốc biệt dược gốc -Thuốc generic
Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
- Thuốc sản xuất trong nước
Ghi chú: Mỗi khoản mục thuốc trong nghiên cứu được hiểu là một sản phẩm thuốc
Mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu các số liệu về thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên năm 2019
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên năm 2019 theo một số chỉ tiêu
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN
- Cơ cấu thuốc tân dược và thuốc chế phẩm YHCT
- Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
- Cơ cấu thuốc nhóm điều trị KST, chống nhiễm khuẩn
- Cơ cấu thuốc trong nhóm thuốc Beta- lactam
- Cơ cấu thuốc theo thành phần thuốc
- Cơ cấu thuốc theo nhóm Biệt dược gốc/Generic
- Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
- Cơ cấu thuốc theo đường dùng.
- Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
- Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm A theo hoạt chất
- Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ
- Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
- Cơ cấu thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
- Phân loại nhóm tác dụng dược lý nhóm AN
Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn tài liệu có sẵn để tổng hợp thông tin liên quan đến danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm.
- DMT Trung tâm sử dụng năm 2019
- Số liệu lấy từ phần mềm quản lý bệnh viện về báo cáo xuất nhập tồn của Trung tâm năm 2019
Thông tin thu thập bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng, cùng với dạng bào chế và đường dùng Ngoài ra, cần ghi rõ đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá và thành tiền Các thông tin khác cũng quan trọng như nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và nhóm thầu.
- Các biểu mẫu thu thập số liệu được đưa vào phần Phụ lục 1
Để thu thập số liệu về DMT năm 2019, chúng tôi đã tổng hợp tất cả dữ liệu vào một bảng tính Excel, bao gồm các thông tin quan trọng như tên hoạt chất, tên thuốc (bao gồm tên Generic, tên thương mại, và tên biệt dược), nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và nhóm thầu.
- Dùng các hàm Sum, If, Count, Countif, Sumif, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
Xếp theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Xếp theo nhóm tác dụng dược lý
Xếp theo nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
Xếp theo nước sản xuất: Đưa ra tỷ lệ thuốc nội/ ngoại
Xếp theo tên generic/ tên biệt dược gốc
- Tính tổng SLDM, trị giá của từng SLDM, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần)
Tất cả 343 các thuốc hóa dược, thuốc chế phẩm YHCT sử dụng năm
2019 tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
❖ Phương pháp xử lý số liệu
+ Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010
+ Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word 2010 dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ
❖ Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp tính tỷ trọng là cách tính toán tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc nhiều đối tượng nghiên cứu so với tổng số.
- Phương pháp phân tích nhóm điều trị
- Phương pháp phân tích ABC
- Phương pháp phân tích VEN
- Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
Cụ thể các bước xử lý và phân tích số liệu như sau: Đối với Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu DMT được sử dụng
Bước 1: Dữ liệu nghiên cứu được cập nhật vào Biểu mẫu thu thập số liệu
(Phụ lục 1) “Danh mục các thuốc được sử dụng tại TTYT huyện Mường Ảng năm 2019” với các tiêu đề như sau:
Hoạt chất/Thàn h phần thuốc
Nồng độ, hàm lượn g Đườn g dùng,
Nướ c sản xuất Đơ n vị tính Đơ n giá
Bước 2: Phân tích số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu
Cơ cấu DMT được phân loại theo nhóm TDDL dựa trên Thông tư 30, trong đó các hoạt chất được chia thành 27 nhóm khác nhau Ngoài ra, Thông tư 05 cũng quy định việc phân loại các thuốc YHCT thành các nhóm tương ứng.
• Cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất xứ: dựa vào dữ liệu nước sản xuất của từng thuốc thêm cột Xuất xứ được mã hóa:
• Cơ cấu DMT theo thuốc BDG/ thuốc Generic: căn cứ vào tên thuốc của từng thuốc
Từ dữ liệu tra cứu trên thêm cột BDG/Generic được mã hóa:
Cơ cấu DMT được phân loại theo thành phần thuốc dựa trên số lượng và tác dụng dược lý của các hoạt chất Thuốc đơn thành phần chỉ chứa một hoạt chất, trong khi thuốc đa thành phần có nhiều hơn một hoạt chất với hoạt tính rõ ràng khác biệt Do đó, cần thêm cột Thành phần được mã hóa để phân loại rõ ràng hơn.
• Cơ cấu DMT theo đường dùng: căn cứ vào đường dùng của thuốc để thêm cột Phân loại đường dùng được mã hóa:
Sau đó phân tích cơ cấu các thuốc đường tiêm theo nhóm TDDL
Bước 3: Tính tổng SKM, GTSD từng biến số, tính tỉ lệ phần trăm giá trị số liệu theo công thức:
TT Chỉ số Cách tính
1 GTSD GTSD = Đơn giá x Số lượng
2 Tỉ lệ % SKM(hoặc GT)
Tổng SKM(hoặc tổng GT)× 100%
*Phân tích số liệu: Phân tích ABC
Các bước tiến hành: Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ y tế hướng dẫn hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC tiến hành theo
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm
Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm: Đơn giá (gi), sốlượng (qi)
Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm: Ci=gi x qi
Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C=ci
Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x 100/C
Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần về phần trăm giá trị Bước 6: Tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho từng sản phẩm (k), bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm theo hạng A, hạng B, hạng C
Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75% - 80% tổng giá trị tiền
Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10-20% và 60-80% còn lại là hạng C
*Phương pháp phân tích VEN:
Các bước phân tích VEN trong nghiên cứu gồm các bước sau:
Tổng hợp danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Mường Ảng được thực hiện trên bảng Excel, với sự phân loại dựa trên mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị phổ biến Khoa Dược đã phân loại danh mục thuốc theo các nhóm V, E, N để đảm bảo tính hiệu quả trong việc điều trị.
-Tính tỷ lệ phần trăm số lượng của các nhóm ( V, E, N)
-Tính tỷ lệ phần trăm giá trị của các nhóm ( V, E, N)
- Phân loại danh mục thuốc đã phân tích VEN theo ABC
Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại danh mục thuốc:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân loại các thuốc V, E, N thuộc nhóm A thành các nhóm nhỏ AV, AE và AN Sau đó, chúng tôi tiến hành tính tổng số lượng và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ.
+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B và C thu được kết quả ma trận ABC/VEN:
Bảng 2.10 Kết quả phân tích VEN/ABC
Số liệu được trình bày bằng cách lập bảng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại ttyt huyện mường ảng tỉnh điện biên năm 2019
3.1.1 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc hóa dược và thuốc chế phẩm YHCT
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc chế phẩm YHCT được phân tích trong bảng sau:
Bảng 3.11 Phân loại Thuốc hóa dược và Thuốc chế phẩm YHCT
Giá trị sử dụng (VNĐ)
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Trong 343 KM được sử dụng năm 2019 tại TTYT Mường Ảng:
- Nhóm thuốc hóa dược có 292 khoản mục chiếm tới 85,13 % tổng số khoản mục sử dụng trong TTYT, GTSD của nhóm thuốc này là 9.724.307.112
- Nhóm thuốc chế phẩm YHCT có 51 khoản mục chiếm 14,87 % tổng số khoản mục tiêu thụ toàn TTYT, GTSD là 2.211.397.499 đồng chiếm 18,53 % GTSD thuốc toàn TTYT
3.1.2 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý được phân tích trong bảng sau:
Bảng 3.12 Phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng VND
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 83 24,20 6.029.646.427 50,52
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 21 6,12 502.207.983 4,21
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
7 Thuốc tác dụng đối với máu 8 2,33 223.252.206 1,87
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng VND
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
11 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 13 3,79 45.239.244 0,38
12 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 6 1,75 36.056.505 0,30
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
14 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 21 6,12 31.200.296 0,26
15 Thuốc điều trị bệnh da liễu 3 0,87 26.701.920 0,22
16 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 2 0,58 7.105.275 0,06
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
18 Huyết thanh và globulin miễn dịch 1 0,29 3.566.658 0,03
19 Thuốc chống co giật, chống động kinh 5 1,46 3.519.648 0,03
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 6 1,75 442.865.864 3,71
2 Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết 5 1,46 329.971.797 2,76
Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng VND
4 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 6 1,75 310.863.930 2,60
5 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 15 4,37 259.084.877 2,17
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 0,87 232.877.800 1,95
8 Nhóm thuốc chữa các bệnh về dương, về khí 3 0,87 130.504.556 1,09
9 Nhóm thuốc điều kinh, an thai 2 0,58 14.973.770 0,13
11 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 2 0,58 1.194.060 0,01
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng, DMT được sử dụng với 20 nhóm thuốc hóa dược, 11 nhóm thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, tổng cộng có 343 KM thuốc Tổng giá trị sử dụng của các loại thuốc này lên tới 11.935.704.611 đồng.
+ Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số lượng KM và GTSD nhiều nhất là 83KM (24,2%) với GTSD là 6.029.646.427 đồng (50,52 %)
+ Nhóm thuốc đường tiêu hóa có số lượng KM và GTSD nhiều thứ hai là
25 KM (7,29%) với GTSD là 995.327.726 đồng (8,34%), điều này hoàn toàn tương ứng với MHBT tại TTYT chủ yếu là bệnh nhân mắc các bệnh về hệ tiêu hóa
Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ ba về số KM và GTSD, với 24 KM (chiếm 7%) và GTSD đạt 667.476.644 đồng (5,59%) Điều này hoàn toàn phù hợp với mức huyết áp và tình trạng tim mạch của bệnh nhân tại TTYT, nơi quản lý nhiều trường hợp tăng huyết áp.
+ Trong nhóm thuốc chế phẩm YHCT: Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm GTSD nhiều nhất 3,71%
3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm có số lượng khoản mục lớn nhất trong danh mục thuốc, với 83 khoản mục và giá trị sử dụng cao nhất Cơ cấu sử dụng của nhóm thuốc này được thể hiện rõ trong bảng dưới đây.
Bảng 3.13.Phân nhóm thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn
Giá trị sử dụng VND
Giá trị sử dụng VND
Trong năm 2019, tại TTYT, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chủ yếu sử dụng là thuốc nhóm Beta-lactam, với tổng giá trị sử dụng (GTSD) đạt 5.263.004.700 đồng, chiếm 87,29% trong tổng GTSD của nhóm thuốc này.
3.1.4 Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng
Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc nhóm Beta-lactam được kết quả trong bảng sau:
Bảng 3.14 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm Beta-lactam
Giá trị sử dụng VND
Giá trị sử dụng VND
Trong nhóm thuốc kháng sinh Beta-lactam, Penicillin có giá trị sử dụng đạt 1.804.332.903 đồng, chiếm 34,28% tổng giá trị Cephalosporin thế hệ 1 đạt 1.448.994.900 đồng, tương ứng với 27,53% tổng giá trị.
2 với GTSD là 1.318.115.142 đồng, chiếm tỷ lệ 25,04 %; Cephalosporin thế hệ 3 với GTSD là 691.561.755 đồng, chiếm tỷ lệ 13,14 %;
Các thuốc kháng sinh Beta-lactam được sử dụng sử dụng tại TTYT chủ yếu là nhóm Penicillin và Cephalosporin thế hệ 1 và thế hệ 2
3.1.5 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược sử dụng
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược sử dụng
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Trong DMT hóa dược sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng năm
2019 chủ yếu là thuốc đơn thành phần 251 KM (73,18%), với tổng giá trị sử dụng 8.192.608.162 đồng chiếm 68,64%; thuốc đa thành phần 41 KM (11,95%), với giá trị sử dụng 1.531.698.950 đồng (12,83%)
Trong năm 2019, DMT thuốc chế phẩm YHCT chủ yếu sử dụng thuốc đa thành phần với 46 KM, chiếm 13,41% và tổng giá trị sử dụng đạt 2.167.157.880 đồng, tương đương 18,16% Trong khi đó, thuốc đơn thành phần chỉ có 5 KM, chiếm 1,46% với giá trị sử dụng 44.239.619 đồng, tương đương 0,37% Điều này phản ánh thực tế rằng các chế phẩm YHCT thường kết hợp nhiều thành phần thuốc.
TTYT huyện Mường Ảng cũng đã quan tâm thực hiện theo chỉ đạo của
Bộ Y tế khuyến khích việc sử dụng thuốc đơn chất trong điều trị, nhưng cũng cần đánh giá tính hợp lý của một số thuốc trong 41 loại thuốc đa thành phần hóa dược hiện đang được sử dụng.
3.1.6 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược đã được sử dụng
TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng
Giá trị sử dụng (VNĐ)
Trong bảng phân tích, thuốc Generic chiếm ưu thế với 288 KM (98,63%) và giá trị sử dụng lên tới 9.654.041.952 đồng, tương đương 99,28% tổng giá trị sử dụng Ngược lại, thuốc biệt dược gốc chỉ có 04 KM (1,37%) và giá trị sử dụng là 70.265.160 đồng, chiếm 0,72% tổng GTSD Điều này cho thấy Trung tâm đã tập trung chủ yếu vào thuốc Generic trong danh mục thuốc sử dụng, trong khi số lượng và giá trị của thuốc biệt dược gốc rất hạn chế.
3.1.7 Phân tích Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
Cơ cấu danh mục thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu từ nước ngoài được thể hiện bảng sau:
Bảng 3.17 Cơ cấu Thuốc sản xuất trong nước - Thuốc nhập khẩu
TT Nguồn gốc xuất xứ
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
1 Thuốc sản xuất trong nước 255 74,34 8.508.464.366 71,29
TT Nguồn gốc xuất xứ
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Tổng cộng: 343 100 11.935.704.611 100
Thuốc có nguồn gốc trong nước chiếm 255 loại thuốc chiếm 74,34 % về khoản mục thuốc và được sử dụng 8.508.464.366 đồng, chiếm 71,29 % so với tổng GTSD thuốc của TTYT
Thuốc nhập khẩu chiếm 88 loại, tương đương 25,66% tổng số thuốc, với tổng giá sử dụng đạt 3.427.240.245 đồng, chiếm 28,71% tổng giá trị sử dụng thuốc của toàn TTYT, thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước.
3.1.8 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Theo bảng thống kê, thuốc dùng theo đường uống chiếm ưu thế với 207 KM, tương đương 60,35% tổng số lượng thuốc Tổng giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm thuốc này đạt 7.739.888.418 đồng, chiếm 64,85% tổng giá trị Trong khi đó, thuốc dùng theo đường tiêm và tiêm truyền có tỷ lệ thấp hơn.
99 KM (28,86%), với tổng GTSD là 3.851.798.034 ( 32,27%) Các thuốc dùng theo đường khác chỉ có 37 KM (10,79%) với GTSD là 344.018.159 (02,88%).
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường ảng năm 2019 theo phương pháp abc/ven
Sử dụng phương pháp phân tích ABC cho toàn bộ các thuốc được sử dụng trong năm 2019 của TTYT Mường Ảng cho kết quả như sau:
Bảng 3.19 Kết quả thuốc sử dụng theo phân hạng ABC
Giá trị sử dụng (VNĐ)
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Kết quả phân tích chỉ ra rằng, cơ cấu mua sắm và sử dụng thuốc tại bệnh viện là hợp lý cụ thể như sau:
Hạng A, GTSD là 9.524.505.793 đồng (79,80 %) với 54 KM(15,74%)
Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích ABC theo TT số 21/2013/TT-BYT ban hành cho thấy Hạng B có giá trị sử dụng thuốc (GTSD) là 1.807.155.966 đồng (15,14%) với 62 KM (18,08%), trong khi Hạng C có GTSD là 604.042.852 đồng (5,06%) với 227 KM (66,18%).
3.2.1 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý các thuốc trong hạng A được thể hiện theo bảng sau :
Bảng 3.20 Cơ cấu các thuốc hạng A theo tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng (VND) lượng Số Tỷ lệ
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 21 38,89 5.477.625.097 57,51
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 2 3,70 230.571.250 2,42
6 Thuốc tác dụng đối với máu 2 3,70 160.770.918 1,69
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
II Thuốc chế phẩm YHCT 12 22,22 1.629.783.929 17,11
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng (VND) lượng Số Tỷ lệ
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 3 5,56 432.947.544 4,55
2 Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết 2 3,70 295.236.000 3,10
3 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 1 1,85 227.850.800 2,39
4 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 2 3,70 211.889.745 2,22
5 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 1 1,85 159.999.840 1,68
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về dương, về khí 1 1,85 126.392.000 1,33
8 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 1 1,85 64.000.000 0,67
Trong nhóm A, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm ưu thế với 21 loại mặt hàng, tương đương 38,89% tổng số Tổng giá trị của nhóm này đạt 5.477.625.097 đồng, chiếm 57,51% tổng giá trị sử dụng của hạng A.
Nhóm thuốc đường tiêu hóa có 06 KM (11,11%), với tổng giá trị là 818.911.346 đồng, chiếm 8,60 % tổng GTSD hạng A
Thuốc tim mạch có 04 KM (7,41 %), với tổng giá trị là 553.446.736 đồng, chiếm 5,81 % tổng GTSD hạng A
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 03 KM (5,56 %), với tổng giá trị là 364.510.750 đồng, chiếm 3,83 % tổng GTSD hạng A
Nhóm khoáng chất và vitamin có 02 KM (3,70%), với GTSD là:
Nhóm thuốc chế phẩm YHCT có 12 KM (22,22%), với GTSD là: 1.629.783.929 đồng, chiếm 17,11 % tổng GTSD hạng A
3.2.2 Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm
Tỷ lệ thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm A theo hoạt chất được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm A theo hoạt chất
Giá trị sử dụng (VNĐ)
Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn tại TTYT, hoạt chất Cefoxitin có giá trị sử dụng (GTSD) lên đến 1.179.318.000 đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất 21,53% Tiếp theo là hoạt chất Cefalexin với GTSD 678.991.860 đồng, chiếm 12,40% Hoạt chất Ampicillin + Sulbactam đạt GTSD 626.449.950 đồng, tương đương 11,44% Cuối cùng, hoạt chất Lamivudine + Tenofovir + Efavirenz, thuốc ARV được sử dụng từ năm 2019, có GTSD là 503.013.000 đồng, chiếm 9,18%.
3.2.3 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ
Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu trong nhóm A được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.22 Cơ cấu nhóm thuốc A theo nguồn gốc, xuất xứ
TT Nguồn gốc, xuất xứ
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng (VNĐ)
1 Thuốc sản xuất trong nước 45 83,33 6.736.413.710 70,73
Trong nhóm A, thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao với 45 KM (83,33%), tổng kinh phí là 6.736.413.710 đồng ( 70,73%) Thuốc nhập khẩu
09 KM ( 16,67%), với tổng kinh phí là 2.788.092.083 đồng (29,27%)
3.2.4 Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN dụng trong năm 2019 của TTYT huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên cho kết quả qua bảng sau:
Bảng 3.23 Kết quả phân tích VEN
Nhóm Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị ( VNĐ) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Kết quả phân tích chỉ ra rằng:
+ Nhóm thuốc thiết yếu (nhóm E) chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lượng và GTSD với 172 KM chiếm tỷ lệ 50,15%; GTSD là 8 056.062.306 đồng chiếm 67,50% tổng GTSD thuốc
+ Nhóm thuốc không thiết yếu (nhóm N) đứng thứ hai về GTSD, với 64
KM chiếm tỷ lệ 18,66%; GTSD là 2.378.615449 đồng chiếm tỷ lệ 19,93 % tổng GTSD thuốc
+ Nhóm thuốc tối cần (nhóm V) đứng thứ ba về GTSD, với 107 KM chiếm tỷ lệ 31,20%; GTSD là 1.501.026.85,4 đồng chiếm tỷ lệ 12,58% tổng GTSD thuốc
3.2.5 Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN
Phân tích danh mục thuốc TTYT huyện Mường Ảng năm 2019 được thực hiện bằng cách kết hợp hai phương pháp phân tích ABC và VEN, như thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.24 Phân tích ma trận ABC/VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
(%) Giá trị ( VNĐ) Tỷ lệ
Trong phân tích ABC/VEN, thuốc được phân loại thành ba nhóm chính Nhóm I, bao gồm các loại thuốc AV, AE, AN, BV, và CV, là nhóm quan trọng nhất do ảnh hưởng lớn đến điều trị và ngân sách, với tổng cộng 152 loại thuốc, chiếm 84,27% giá trị sử dụng Cụ thể, nhóm AV có 9 thuốc (8,11% GTSD), nhóm AE có 31 thuốc (56,70% GTSD), nhóm BV có 12 thuốc (3,04% GTSD), và nhóm CV có 86 thuốc (1,43% GTSD) Ngược lại, nhóm AN, với 14 thuốc, không cần thiết cho điều trị nhưng vẫn chiếm 14,99% GTSD và cần được giám sát chặt chẽ do mức chi tiêu cao.
Các tiểu nhóm cần thiết cho quá trình điều trị thuộc nhóm này là: BE có
34 thuốc và chiếm tỷ lệ 7,96% GTSD, BN có 16 thuốc và chiếm tỷ lệ 4,14% GTSD, CE có 107 thuốc và chiếm tỷ lệ 2,84% GTSD
Trong quá trình điều trị, nhóm thuốc không cần thiết bao gồm 16 loại, chiếm 4,14% tổng giá trị sử dụng (GTSD), và nên được xem xét để hạn chế hoặc loại bỏ khỏi danh mục Bên cạnh đó, nhóm III với 33 loại thuốc, chiếm 0,79% GTSD, cũng nên được đánh giá để hạn chế hoặc loại khỏi danh sách.
3.2.6 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN
Cơ cấu sử dụng các hoạt chất/thành phần của các thuốc trong nhóm AN được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.25 Phân loại các hoạt chất/thành phần trong nhóm AN
STT Tên thuốc Tên hoạt chất/ thành phần Đơn vị GT (đồng) TL
1 Bổ huyết ích não Đương quy, Bạch quả Viên 270.028.800 15,09
2 Bổ phế chỉ khái lộ
Bách bộ, Mạch môn, Bán hạ chế, Cát cánh, Bạch linh,
Ma hoàng, Tỳ bà diệp, Tang bạch bì, Mơ muối, Cam thảo, Bạc hà, Bạch phàn, Bàng sa, Tinh dầu bạc hà
3 Hoạt huyết trường phúc Đương quy, Ích mẫu, Ngưu tất, Thục địa, Xích thược, Xuyên khung
Tế tân, Xuyên khung, Tang ký sinh, Ngưu tất, Độc hoạt, Cam thảo, Phòng phong, Đương quy, Bạch thược, Thục địa, Đỗ trọng, Đảng sâm, Bạch linh, Tần giao và Bột Quế là những vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng để hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh và tăng cường sức khỏe Những thành phần này không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng mà còn có tác dụng điều hòa cơ thể, hỗ trợ tiêu hóa và giảm triệu chứng đau nhức Sự kết hợp hài hòa của các thảo dược này mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện.
5 Bổ tỳ BSV Đẳng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Viễn chí, Hoàng kỳ, Toan táo nhân, Cam thảo, Long nhãn, Đương quy, Mộc hương, Đại táo
6 Vifusinhluc Đương quy, Bạch truật, Đảng sâm, Quế nhục, Thục địa, Cam thảo, Hoàng kỳ, Phục linh, Xuyên khung, Bạch thược
Phương Địa liền, Riềng, Thiên niên kiện, Đại hồi, Huyết giác, Ô đầu, Quế nhục, Long não
Não Thái Đinh lăng, Bạch quả, Đậu
Thephaco Đương quy, Sinh địa, Xuyên khung, Ngưu tất, Ích mẫu
11 Colitis Nha đảm tử, Berberin, Mộc hương, Tỏi, Cát căn Viên 84.899.745 4,74
13 Nam dược tiêu độc thủy
Bồ công anh, Kim ngân hoa, Thương nhĩ tử, Hạ khô thảo, Thổ phục linh, Huyền sâm, Sài đất
Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Sinh địa, Cam thảo, Xích thược, Sài hồ, Chỉ xác, Ngưu tất, Bạch quả
Kết quả phân tích nhóm AN chỉ ra rằng có 02 thuốc thuộc nhóm khoáng chất và vitamin, cùng với 12 thuốc từ nhóm chế phẩm YHCT Trung tâm y tế cần xem xét kỹ lưỡng các loại thuốc này trong quá trình xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho những năm tiếp theo.
BÀN LUẬN
Cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại ttyt huyện mường ảng năm
4.1.1 Về cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc chế phẩm YHCT
Nghiên cứu tại TTYT huyện Mường Ảng năm 2019 cho thấy, danh mục thuốc bao gồm hai nhóm chính: thuốc hóa dược và thuốc chế phẩm YHCT Trong đó, thuốc hóa dược chiếm 81,47% giá trị sử dụng với 292 loại thuốc, tổng trị giá 9.724.307.112 đồng, trong khi thuốc chế phẩm YHCT có 51 loại thuốc, chiếm 18,53% giá trị sử dụng với tổng trị giá 2.211.397.499 đồng.
Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng thấp hơn so với Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa, Điện Biên (90,1% năm 2018), nhưng cao hơn so với Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận (80,80% năm 2018) và Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Châu, Sơn La (77,99% năm 2018).
Chế phẩm thuốc YHCT, được sản xuất trong nước, khuyến khích sử dụng nhằm kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị Mục tiêu đến năm 2025 là tăng tỉ lệ khám chữa bệnh y dược cổ truyền lên 15% ở tuyến trung ương, 20% ở tuyến tỉnh, 25% ở tuyến huyện và 30% ở tuyến xã Đến năm 2030, các tỉ lệ này sẽ lần lượt đạt 20%, 25%, 30% và 40% Đồng thời, tỷ lệ chi trả thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền từ quỹ bảo hiểm y tế trong tổng chi phí thuốc cũng sẽ tăng lên, với mục tiêu tối thiểu 20% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030, trong đó chú trọng sử dụng dược liệu sẵn có tại địa phương trong quá trình chữa bệnh.
Tỷ lệ sử dụng thuốc chế phẩm YHCT tại TTYT huyện Mường Ảng cao hơn TTYT huyện Tủa Chùa, Điện Biên (9,9% năm 2018), nhưng lại thấp hơn so với TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận (19,20% năm 2018) và BVĐK huyện Thuận Châu, Sơn La (22,01% năm 2018).
Việc sử dụng thuốc hóa dược và thuốc chế phẩm YHCT tại bệnh viện phù hợp với mô hình bệnh tật hiện tại, với nhóm thuốc chế phẩm YHCT chiếm 18,53% và bao gồm 51 khoản mục Nguyên nhân chủ yếu là do một số thuốc hóa dược trước đây, như Arginin, không còn được quỹ BHYT thanh toán theo Thông tư 30/TT-BYT Ngoài ra, thuốc L-Ornithin - L-aspartat chỉ được chỉ định hẹp cho các trường hợp suy gan từ độ 2 trở lên, trong khi Silymarin chỉ được sử dụng tại bệnh viện hạng 2 trở lên Do đó, bệnh viện phải chuyển sang sử dụng thuốc chế phẩm YHCT để hỗ trợ điều trị bệnh về gan Một lý do khác là thuốc Alpha chymotrypsin, trước đây được dùng để chống viêm trong các bệnh nhiễm khuẩn tai mũi họng, nay cũng bị hạn chế thanh toán theo Thông tư 30/TT-BYT, dẫn đến việc bệnh viện lựa chọn các chế phẩm YHCT thay thế.
4.1.2 Về cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý gồm 20 nhóm thuốc hóa dược,
11 nhóm thuốc chế phẩm YHCT
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn bao gồm 83 loại thuốc, với tỷ lệ sử dụng đạt 24,2% về sức khỏe cộng đồng và 50,52% về tổng giá trị sử dụng Kết quả này thấp hơn so với Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa, Điện Biên (69,32% năm 2018), nhưng cao hơn so với Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận (29,79% năm 2018) và Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Châu, Sơn La (39,43% năm 2018).
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn gồm 83 khoản mục với nhiều hoạt chất, tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ trong việc chỉ định thuốc điều trị Tuy nhiên, sự đa dạng này cũng gây khó khăn trong việc cung ứng do cần phải mua nhiều loại thuốc khác nhau.
Việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh đang trở thành vấn đề quan trọng tại các bệnh viện ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh kháng kháng sinh gia tăng toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển Các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu hóa, hô hấp, bệnh lây qua đường tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện có tỷ lệ mắc và tử vong cao Sự phát triển của kháng kháng sinh đang gây khó khăn trong việc kiểm soát các bệnh này Tại Việt Nam, nhu cầu điều trị các bệnh nhiễm trùng và hô hấp đã dẫn đến việc tập trung nhiều kinh phí cho nhóm thuốc này, đồng thời cũng cần thiết cho các trường hợp khác như dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật Việc chuyển một số thuốc ARV từ nguồn dự án miễn phí sang BHYT cũng làm tăng giá trị sử dụng nhóm thuốc này, tuy nhiên, bệnh viện cần xem xét liệu có tình trạng lạm dụng thuốc hay không.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 7,29% với giá trị sử dụng đạt 995.327.726 đồng (8,34%) Nhóm thuốc tim mạch đạt 7,0% với giá trị sử dụng là 667.476.644 đồng (5,59%) Ngoài ra, còn có nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm không steroid.
(4,43%) Nhóm thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết: SKM 21 (6,12%), GTSD 502.207.983 đồng (4,21%)
Các thuốc chế phẩm YHCT chủ yếu tập trung vào một số nhóm chính, trong đó nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm tỷ lệ lớn nhất với 3,71% tổng giá trị sử dụng Tiếp theo là nhóm thuốc điều trị các bệnh liên quan đến âm và huyết, chiếm 2,76% giá trị sử dụng Ngoài ra, nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị và kiện tỳ cũng chiếm 2,7% giá trị sử dụng.
So với mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng năm 2019, các nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao bao gồm bệnh hô hấp, bệnh tuần hoàn, bệnh tiêu hóa, bệnh cơ, xương và mô liên kết, cùng với bệnh hệ tiết niệu sinh dục Kết quả sử dụng thuốc cho thấy sự phù hợp với mô hình bệnh tật này.
4.1.3 Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, nhóm Beta-lactam chiếm ưu thế với 43 loại thuốc, tương đương 51,81% tổng số lượng Tỷ lệ giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm này đạt 87,29% tổng kinh phí, tuy nhiên, con số này thấp hơn so với Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên năm 2018 (69% SKM, 97,4% GTSD) và Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La cùng năm (55% SKM, 91,43% GTSD).
4.1.4 Về cơ cấu nhóm Beta-lactam và các thế hệ Cephalosporin
Nhóm thuốc Beta-lactam là nhóm có giá trị đứng đầu trong các nhóm kháng sinh sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng
Trong nhóm thuốc Beta-lactam: nhóm Penicillin chiếm 34,28% GTSD; Cephalosporin thế hệ 1 chiếm 27,53% GTSD; Cephalosporin thế hệ 2 chiếm 25,05 % GTSD; Cephalosporin thế hệ 3 chiếm tỷ lệ 13,14 % GTSD
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng năm 2019, việc sử dụng chủ yếu các loại kháng sinh thuộc nhóm Penicillin và Cephalosporin thế hệ 1 và 2 đã được thực hiện, điều này phù hợp với tiêu chuẩn của bệnh viện hạng 3 tuyến huyện.
4.1.5.Về cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần:
Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường dược phẩm, với 85,51% số lượng mặt hàng và 71,53% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc đa thành phần chiếm 18,49% số lượng mặt hàng và 28,47% giá trị sử dụng, chủ yếu bao gồm các dạng phối hợp như thuốc chống virus, thuốc kháng sinh, thuốc tiêu hóa, thuốc hô hấp và thuốc tiểu đường.
Các nghiên cứu cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị TTYT huyện Mường Ảng cùng các bệnh viện đã chú trọng đến việc ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất Đối với thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân cụ thể, đồng thời phải chứng minh được hiệu quả, tính an toàn hoặc sự tiện dụng vượt trội so với thuốc đơn chất.
4.1.6 Về cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược:
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại ttyt huyện mường ảng năm 2019
Phân tích danh mục thuốc tại TTYT huyện Mường Ảng năm 2019 theo phương pháp ABC cho thấy rằng cơ cấu mua sắm thuốc của bệnh viện phù hợp với hướng dẫn thuốc theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT.
Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phương pháp ABC cho thấy nhóm A có tổng giá trị sử dụng (GTSD) là 9.524.505.793 đồng, chiếm 79,80% GTSD với 54 thuốc, tương đương 15,74% tổng số lượng thuốc (SKM) Nhóm B có GTSD 1.807.155.966 đồng, chiếm 15,14% GTSD với 62 thuốc, chiếm 18,08% SKM Nhóm C có GTSD 604.042.852 đồng, chiếm 5,06% GTSD với 227 thuốc, chiếm 66,18% SKM.
So sánh với kết quả phân tích tại TTYT huyện Tủa Chùa, Điện Biên năm 2018, tỷ lệ thuốc nhóm A, B, C lần lượt chiếm 16,0%; 21,3% và 62,7% tổng SKM thuốc Tại TTYT huyện Mường Ảng, tỷ lệ thuốc nhóm A, B thấp hơn, trong khi thuốc nhóm C lại cao hơn So với TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận năm 2018, tỷ lệ thuốc nhóm A, B, C là 25,77%; 26,62% và 47,61% tổng SKM thuốc.
[15] thì thấy Thuốc nhóm A, B của TTYT huyện Mường Ảng thấp hơn, thuốc nhóm C của TTYT huyện Mường Ảng cao hơn So sánh với kết quả phân tích
BVĐK huyện Thuận Châu, Sơn La năm 2018, tỷ lệ các thuốc thuộc nhóm A, B,
C là 19,48%; 22,64% và 57,88% tổng SKM thuốc [11] thì thấy Thuốc nhóm A,
B của TTYT huyện Mường Ảng thấp hơn, thuốc nhóm C của TTYT huyện Mường Ảng cao hơn
Phương pháp ABC trong lựa chọn thuốc giúp phân tích nhóm A với chi phí cao và tìm kiếm các thuốc thay thế rẻ hơn Trong quá trình cung ứng, phương pháp này xác định tần suất mua hàng, khuyến khích mua thuốc nhóm A thường xuyên nhưng với số lượng nhỏ hơn, từ đó giảm hàng tồn kho và chi phí Việc giảm giá thuốc nhóm A cũng góp phần tiết kiệm ngân sách hiệu quả.
Phân tích ABC giúp xác định những thuốc có giá trị sử dụng cao trong danh mục, từ đó hỗ trợ việc xây dựng các chính sách sử dụng thuốc hợp lý Phương pháp này là công cụ hiệu quả trong việc lựa chọn, mua sắm, quản lý và phân phối thuốc, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng thuốc một cách hợp lý.
4.2.2 Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý:
Trong nhóm A, tổng số khoản mục lên tới 54 với giá trị sử dụng đạt 9.524.505.793 đồng Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 57,51%, cho thấy sự phổ biến của các bệnh nhiễm khuẩn tại TTYT huyện Mường Ảng, từ đó cần có sự chú ý và biện pháp giám sát quản lý việc sử dụng kháng sinh một cách hợp lý và an toàn Theo sau là nhóm thuốc chế phẩm YHCT với tỷ lệ 17,11% và nhóm thuốc đường tiêu hóa với 8,6%.
So với TTYT huyện Tủa Chùa, Điện Biên năm 2018, tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn nhóm A đạt 81,8%, cao hơn mức của TTYT huyện Mường Ảng và TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận.
2018 là 25,48% GTSD thấp hơn TTYT huyện Mường Ảng, ở BVĐK huyện
Thuận Châu, Sơn La năm 2018 là 45,97% GTSD thấp hơn TTYT huyện Mường Ảng.[1],[15],[11]
4.2.3 Cơ cấu về nguồn gốc, xuất xứ của thuốc nhóm A:
Trong thuốc nhóm A, thuốc sản xuất trong nước chiếm 70,73% GTSD với 45 khoản mục, cao hơn nhiều so với thuốc nhập ngoại 29,27% GTSD với
Bệnh viện đã chú trọng ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, với 9 khoản mục được xác định Phần lớn thuốc nhập ngoại thuộc nhóm A, bao gồm các loại thuốc kháng sinh dạng tiêm, thuốc ARV và thuốc điều trị đái tháo đường dạng tiêm.
Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng phương pháp VEN cho thấy nhóm V chiếm 31,20% về SKM và 12,58% về GTSD Nhóm E có tỷ trọng lớn nhất với 172 loại thuốc, chiếm 50,15% về SKM và 67,50% về GTSD Nhóm N đứng thứ hai về GTSD.
64 loại thuốc chiêm tỷ lệ 18,66% về SKM và 19,93% về GTSD thuốc toàn TTYT
Trong phân tích VEN, chúng ta cần chú ý đến nhóm thuốc N, bao gồm các thuốc không thiết yếu Mức tiêu thụ của nhóm thuốc này đạt 2.378.615.449 đồng, chiếm 19,93% giá trị sử dụng thuốc Tỷ lệ này cao hơn so với TTYT huyện Tủa Chùa, Điện Biên năm 2018 (13,14%), nhưng thấp hơn so với TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận (23,99%) và BVĐK huyện Thuận Châu, Sơn La (23,96%) cùng năm.
Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng có mô hình bệnh tật đa dạng và đối tượng bệnh nhân phong phú về độ tuổi, đòi hỏi mức độ chuyên môn cao Do đó, cơ cấu số lượng và chủng loại thuốc tại đây phù hợp với nhu cầu thực tế, giúp duy trì công tác khám chữa bệnh và thu hút bệnh nhân Tuy nhiên, Trung tâm cần cân đối quỹ bảo hiểm để giảm chi phí cho các thuốc nhóm N, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết, nhằm tiết kiệm ngân sách cho hoạt động của đơn vị.
Nghiên cứu này chưa xác định tiêu chí phân loại cụ thể cho thuốc thành V (thuốc sống còn) và E (thuốc thiết yếu) Việc phân loại các thuốc điều trị bệnh phổ biến thành thuốc thiết yếu (V, E) và không thiết yếu (N) vẫn chưa được rõ ràng Do đó, cần có sự đóng góp ý kiến của HĐT&ĐT theo quy trình để xác định các thuốc ưu tiên sử dụng trong TTYT.
4.2.5 Phân tích ma trận ABC/VEN
Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy nhóm thuốc I bao gồm AV, AE, AN, BV, CV là nhóm cần thiết cho điều trị, với 152 loại thuốc, chiếm 44,31% tổng số thuốc điều trị Trong đó, nhóm AN có 14 loại thuốc chi phí cao nhưng không cần thiết, chiếm 4,08% tổng số thuốc của toàn viện Tỷ lệ này cao hơn so với TTYT huyện Tủa Chùa, Điện Biên năm 2018 (3,55%), nhưng thấp hơn so với TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận (7,55%) và BVĐK huyện Thuận Châu, Sơn La (5,16%) trong cùng năm.
Nhóm thuốc CV là một nhóm quan trọng với chi phí thấp, bao gồm 86 loại thuốc, chiếm tỷ lệ 25,07% Tỷ lệ này cao hơn so với TTYT huyện Tủa Chùa, Điện Biên (16,49%) và TTYT huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận (12,58%) năm 2018, nhưng lại thấp hơn so với BVĐK huyện Thuận Châu, Sơn La (13,75%) trong cùng năm.
Nghiên cứu từ TTYT Mường Ảng cho thấy cần duy trì số lượng và chủng loại thuốc nhóm V thiết yếu với chi phí thấp, đồng thời đảm bảo có đủ thuốc nhóm E Đối với nhóm N, các thuốc không cần thiết cần được hạn chế hoặc loại bỏ để giảm chi phí thuốc.
4.2.6 Phân tích các thuốc có trong nhóm AN