1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019

65 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Thuốc Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mường Nhé Tỉnh Điện Biên Năm 2019
Tác giả Phan Quang Thế
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 795,88 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện . 3 1. Khái niệm danh mục thuốc (13)
      • 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục (13)
      • 1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện (13)
      • 1.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị (14)
    • 1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc (16)
      • 1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị (16)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích ABC (17)
    • 1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam (19)
      • 1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (19)
      • 1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh (20)
      • 1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu (21)
      • 1.4.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược (22)
    • 1.5. Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé, Tỉnh Điện Biên (25)
      • 1.5.1. Đặc điểm tình hình (25)
      • 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (26)
      • 1.5.3 Mô hình tổ chức tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé (0)
      • 1.5.4. Về cơ cấu nhân lực (27)
      • 1.5.6. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược thuộc Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé (29)
    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài (30)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (34)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (34)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (35)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (35)
      • 2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu (38)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (39)
      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 29 3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (39)
      • 3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (42)
      • 3.1.4. Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng (43)
      • 3.1.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ (0)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược (0)
      • 3.1.7. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược (0)
      • 3.1.8. Cơ cấu thuốc theo đường dùng (0)
    • 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN (47)
      • 3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (0)
      • 3.2.4. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN (0)
      • 3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN (0)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (52)
    • 4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (52)
      • 4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (52)
      • 4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị (52)
      • 4.1.3. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (54)
      • 4.1.4. Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng (54)
      • 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ (54)
      • 4.1.6. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Hóa dược (55)
      • 4.1.7. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược (55)
      • 4.1.8. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng (55)
    • 4.2. Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm (56)
      • 4.2.1. Phân tích ABC (56)
      • 4.2.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N (57)
  • KẾT LUẬN (60)

Nội dung

TỔNG QUAN

Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện 3 1 Khái niệm danh mục thuốc

1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc

DMT là danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, do bác sĩ kê đơn DMT của bệnh viện bao gồm các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong bệnh viện.

1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục

Căn cứ vào DMT thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành, HĐT&ĐT có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc bệnh viện lựa chọn danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí điều trị Danh mục thuốc cần đảm bảo tính hợp lý về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, dựa trên các phác đồ điều trị đã được áp dụng tại bệnh viện, đồng thời đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị Ngoài ra, cần thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện và ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

1.1.3 Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông tin đáng tin cậy; b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan; c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và phân loại VEN; d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần )

1.1.4 Hội đồng thuốc và điều trị

Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là cần thiết để điều phối quá trình cung ứng thuốc tại bệnh viện HĐT&ĐT có nhiệm vụ đánh giá tác dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển chính sách quản lý và sử dụng thuốc, cũng như quản lý danh mục thuốc Sự ra đời của HĐT&ĐT nhằm đảm bảo bệnh nhân nhận được chăm sóc tốt nhất với chi phí hợp lý thông qua việc xác định loại thuốc cần cung ứng, giá cả và cách sử dụng Ngày 08/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT hướng dẫn tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT tại bệnh viện.

* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT

Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [4]

- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện

- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện

Xây dựng quy trình cấp phát thuốc và trình giám đốc phê duyệt nhằm theo dõi việc sử dụng thuốc, đồng thời hỗ trợ giám đốc trong việc kiểm tra việc thực hiện quy trình đã được phê duyệt.

Giám đốc bệnh viện cần hỗ trợ trong việc giám sát kê đơn thuốc hợp lý và theo dõi các phản ứng có hại liên quan đến thuốc Điều này bao gồm việc tổ chức thông tin thuốc, tiến hành nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc Đồng thời, việc thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và điều dưỡng là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

Vào ngày 06/4/2016, Quốc hội đã ban hành Luật dược số 105/2016/QH13, quy định chính sách của Nhà nước về dược và phát triển ngành công nghiệp dược Luật này bao gồm các quy định về hành nghề dược, kinh doanh dược, đăng ký và lưu hành thuốc, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc, dược liệu và thuốc cổ truyền Ngoài ra, luật còn đề cập đến đơn thuốc, sử dụng thuốc, thông tin thuốc, cảnh giác dược, quảng cáo thuốc, dược lâm sàng, quản lý thuốc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cũng như thử thuốc trên lâm sàng và thử tương đương sinh học Cuối cùng, luật cũng quy định về quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc và quản lý giá thuốc.

Ngày 08/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy định về các vấn đề liên quan đến chứng chỉ hành nghề dược, kinh doanh dược phẩm, xuất khẩu và nhập khẩu thuốc, cũng như quy trình đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược và vỏ nang Nghị định này cũng đề cập đến việc đánh giá các cơ sở sản xuất tại nước ngoài, thẩm quyền và thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc, cũng như biện pháp xử lý nguyên liệu bị thu hồi Ngoài ra, nghị định còn quy định hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc và các biện pháp quản lý giá thuốc.

Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ y tế Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện[4]

Thông tư 22/2011/TT - BYT ngày 10/6/2011 của Bộ y tế Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện [1]

Thông tư 23/2011/TT-BYT của Bộ y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh[4]

Thông tư 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2018, quy định danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho các loại thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Thông tư 05/2015/TT-BYT, ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2015 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền được quỹ BHYT thanh toán.

Thông tư 03/2019/TT-BYT, ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2019, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước nhằm đáp ứng các yêu cầu về điều trị, giá cả thuốc và khả năng cung cấp.

Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập [6]

Thông tư 20/2017/TT-BYT ban hành ngày 10 tháng 05 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ, liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với thuốc và nguyên liệu làm thuốc.

Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc

1.3.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị a)Khái niệm phân tích nhóm điều trị

Phân tích nhóm điều trị là phương pháp đánh giá việc sử dụng thuốc thông qua việc xem xét số lượng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị Vai trò của phương pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí điều trị mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

Xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất là rất quan trọng Dựa trên thông tin từ MHBT, cần phân tích và nhận diện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, bao gồm việc phát hiện các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.

Hỗ trợ HĐT&ĐT trong việc lựa chọn các loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời xác định thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế Các bước thực hiện sẽ được hướng dẫn chi tiết để đảm bảo quy trình lựa chọn thuốc hiệu quả.

- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn bệnh viện

Phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc có thể dựa vào Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc các tài liệu tham khảo như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của Hiệp hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới Trong bài viết này, tôi sẽ phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT.

Tổng hợp chi phí và tỷ lệ phần trăm của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện những nhóm thuốc đang được chú trọng Việc phân tích nhóm điều trị có chi phí lớn nhất sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng về xu hướng sử dụng thuốc hiện tại.

Đối chiếu với mô hình bệnh tật, bài viết phân tích và đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện.

1.3.2 Phương pháp phân tích ABC

+ Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là kỹ thuật giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua thuốc tại bệnh viện.

Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào

Mặc dù phân tích ABC mang lại nhiều lợi ích, nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là không cung cấp thông tin cần thiết để so sánh hiệu quả điều trị giữa các loại thuốc khác nhau.

1.3.3 Phương pháp phân tích VEN a/ Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [4] b/ Phân loại: Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:

Thuốc V (thuốc sống còn) là những loại thuốc thiết yếu cần có trong các tình huống cấp cứu hoặc các trường hợp quan trọng, nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Thuốc E (Essential) là loại thuốc thiết yếu được sử dụng cho các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những loại thuốc này có thể bao gồm những sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.

1.3.4 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

Khi thực hiện phân tích VEN, việc kết hợp với phân tích ABC là cần thiết để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng mức độ ưu tiên thấp Đặc biệt, cần hạn chế hoặc loại bỏ các thuốc nhóm N có chi phí cao trong nhóm A Sự kết hợp giữa phân tích VEN và ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN, giúp tối ưu hóa quản lý thuốc.

Bảng 1.1 Ma trận ABC/VEN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai biểu thị phân tích VEN

Phân tích ABC/VEN, theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế, là phương pháp quan trọng để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc Đây cũng là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng quản lý thuốc hiệu quả.

DMTBV cung cấp dữ liệu quan trọng cho HĐT và ĐT trong việc xác định thuốc nào cần loại khỏi danh sách DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.

Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

1.4.1 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Nghiên cứu gần đây cho thấy chi phí thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách bệnh viện, với mức 40-60% ở các nước đang phát triển và 15-20% ở các nước phát triển Tại Việt Nam, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều, theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện đã đạt 47,9% vào năm 2009 và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm.

Phân tích DMT tại các bệnh viện tuyến huyện Bắc Yên, Thuận Châu, Phú Bình cho thấy có 5 nhóm thuốc chiếm hơn 75% tổng chi phí thuốc Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn được sử dụng nhiều nhất Thông tin chi tiết được trình bày trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Bệnh viện/năm nghiên cứu

5 nhóm thuốc có giá trị lớn

Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất về giá trị

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Hiện nay, việc quản lý và sử dụng thuốc tại các bệnh viện đang gặp nhiều khó khăn và bất cập Một số thuốc điều trị liên quan đến quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT) cũng đang gặp phải nhiều vấn đề trong công tác quản lý Chi phí thuốc ngày càng tăng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT, với tổng chi tiền thuốc năm 2010 là 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi phí, và năm 2011 là 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3%.

1.4.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh

Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ sử dụng kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa Trung ương là 28%, trong khi tại 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, tỷ lệ này đạt 32%.

54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [14]

Thuốc kháng sinh chiếm một phần lớn trong chi phí thuốc của bệnh viện, phản ánh tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao tại Việt Nam và cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến.

Các nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là rất cao Cụ thể, tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, năm 2018, chi phí cho nhóm kháng sinh lên đến 4.959.884.784 đồng, chiếm 39,43% tổng giá trị sử dụng Tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, năm 2017, con số này là 3.536.300.000 đồng, chiếm 51,30% tổng giá trị sử dụng Tương tự, Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, năm 2018 có chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là 7.420.472.288 đồng, chiếm 48,27% tổng giá trị sử dụng.

Bệnh viện đa khoa Huyện Bắc Mê – Hà Giang năm 2016 là 3.170.203.000 đồng chiếm 65,04% tổng giá trị sử dụng [13]

Bảng 1.3 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện

STT Bệnh viện/năm nghiên cứu

1.4.3 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Năm 2012, Cục Quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam", nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành dược Việt Nam Diễn đàn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho người dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu từ nước ngoài.

Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là

15 tỷ nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%

Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam trong các bệnh viện tỉnh và thành phố đạt hơn 2,232 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm 33,9% tổng giá trị tiền mua thuốc Số liệu này cho thấy sự gia tăng nhẹ so với năm trước đó.

Kết quả phân tích cho thấy, tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của thuốc sản xuất trong nước chiếm khoảng 35% tổng số khoản mục và giá trị sử dụng Trong năm qua, việc sử dụng thuốc trong nước và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện đã được ghi nhận.

2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung Ương và tuyến tỉnh Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng 39,3 đến 53,2% [14]

Theo Đồng Thị Hào nghiên cứu tại BV đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 cho thấy BV đã sử dụng tiền mua thuốc nhập khẩu là

Tổng giá trị sử dụng thuốc tại một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện là 3.453.500.000 đồng, chiếm 50,10% tổng giá trị sử dụng thuốc Tại các bệnh viện ở Bắc Yên và Thuận Châu, tỉnh Sơn La, tỷ lệ thuốc nhập khẩu lần lượt chỉ đạt 37,28% và 36,96%, thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước.

Bảng 1.4 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước

Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Thuốc nhập khẩu Thuốc SXTN Tài liệu tham khảo

1.4.4 Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc

Hiện nay, thuốc biệt dược đang được sử dụng ngày càng phổ biến tại các bệnh viện, với Bệnh viện đa khoa Đông Anh ghi nhận 54,21% tổng chi phí thuốc Tại Bệnh viện Trung Ương Huế năm 2012, tỷ lệ thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 12,2% số lượng thuốc sử dụng (SKM) và 9,96% giá trị sử dụng (GTSD), trong khi thuốc thương mại chiếm ưu thế với 87,8% SKM và 90,04% GTSD.

1.4.5 Về đường dùng thuốc sử dụng

Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT, Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng đường tiêm cho bệnh nhân chỉ khi họ không thể uống thuốc, khi thuốc đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị, hoặc khi thuốc chỉ có dạng tiêm.

Bảng 1.5 Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng

TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu

1.4.6 Kết quả phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện

Phân tích ABC/VEN là phương pháp quan trọng để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc, đóng vai trò then chốt trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện Phương pháp này giúp xác định các loại thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn nhưng chưa đạt hiệu quả điều trị rõ ràng, chủ yếu là vitamin, khoáng chất, thuốc chế phẩm YHCT, thuốc bổ và các loại thuốc có hàm lượng lạ Từ đó, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với ngân sách bệnh viện và nguồn quỹ BHYT.

Bảng 1.6 Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện

TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Bảng 1.7 Kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện

TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Bảng 1.8 Kết quả nhóm thuốc AN tại một số bệnh viện

STT Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé, Tỉnh Điện Biên

Huyện Mường Nhé, nằm ở phía tây bắc tỉnh Điện Biên, là huyện cực tây của Việt Nam với dân số hơn 52 nghìn người (số liệu năm 2019) và diện tích tự nhiên 157.372,94 ha, bao gồm 11 xã và 149 bản làng Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé hoạt động theo mô hình đa chức năng, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Điện Biên, với 171 cán bộ và 15 khoa phòng, trong đó có 5 phòng chức năng, 10 khoa chuyên môn, 2 đội y tế dự phòng, và 1 phòng khám ĐKKV.

Hiện nay, 11 trạm y tế xã được trang bị đầy đủ thiết bị y tế, đáp ứng tốt cho công tác khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế Trung tâm sở hữu nhiều loại máy móc hiện đại, bao gồm các thiết bị công nghệ cao như máy siêu âm màu 4D, máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy rửa phim X-Quang kỹ thuật số, và máy nội soi tiêu hóa.

1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm

Chúng tôi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân trong huyện và các khu vực lân cận, đồng thời đóng vai trò là cơ sở thực hành cho các trường cao đẳng và trung học y tế trong việc đào tạo cán bộ y tế.

Nghiên cứu về y học: tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị

Chỉ đạo tuyến dưới Chỉ đạo 01 phòng khám đa khoa khu vực và 11 trạm y tế xã, thị trấn về chuyên môn

Chỉ đạo Đội Y tế dự phòng, Đội chăm sóc sức khỏe sinh sản trong công tác phòng chống dịch bệnh và sức khỏe

Trong những năm gần đây, Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé đã chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và nâng cao nguồn nhân lực để phát triển chuyên môn Mô hình tổ chức khoa dược tại đây đã được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho cộng đồng.

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khoa dược - TTYT huyện Mường Nhé

Dược lâm sàng Thống kê dược Nghiệp vụ dược Hệ thống kho

1.5.4 Về cơ cấu nhân lực

Bảng 1.9 Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

1.5.5 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 phân loại theo mã ICD 10

Bảng 1.10 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm

2019 phân loại theo mã ICD 10

STT Nhóm bệnh Mã ICD 10 Tần suất

1 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A02- B99 1.811 3,87

3 Bệnh của máu, cơ quan tạo máu D50- D84 132 0,28

STT Nhóm bệnh Mã ICD 10 Tần suất

% và cơ chế miễn dịch

4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá

5 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 408 0,87

6 Bệnh của hệ thống thần kinh G03-G96 299 0,64

7 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 911 1,95

8 Bệnh của tai và xương chũm H60-H93 871 1,86

9 Bệnh của hệ tuần hoàn I01-I99 611 1,31

10 Bệnh của hệ hô hấp J00-J98 22.648 48,39

11 Bệnh của hệ tiêu hóa K00-K92 5.298 11,32

12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L01-L98 1.612 3,44

13 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 1.877 4,01

14 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N96 1.919 4,10

15 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O91 2.511 5,37

16 Một số nhóm bệnh khác P00-Z98 5.452 13,55

Kết quả trên cho thấy mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 rất đa dạng với 21 nhóm bệnh Trong đó:

- Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm bệnh của hệ hô hấp 48,39%

- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nhóm bệnh của hệ tiêu hóa 11,32%

- Chiếm tỷ lệ cao thứ ba là nhóm bệnh của hệ chửa, đẻ và sau đẻ 5,37%

Như vậy các nhóm bệnh chủ yếu trong năm 2019 là bệnh của hệ hô hấp, bệnh của hệ tiêu hóa và bệnh của hệ chửa, đẻ và sau đẻ

1.5.6 Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược thuộc Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé

Khoa Dược là bộ phận chuyên môn trực thuộc Giám đốc trung tâm, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng kịp thời Khoa cũng chịu trách nhiệm giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, phù hợp với quy định tại Thông tư số 22/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011.

- Lập kế hoạch cung ứng thuốc đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (thiên tai, dịch bệnh)

Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nhiệm vụ không chỉ bao gồm việc cung cấp thuốc cho Trung tâm Y tế mà còn mở rộng đến việc cung ứng cho 02 Phòng khám và 11 Trạm Y tế xã thuộc Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé.

- Quản lý theo dõi việc xuất nhập thuốc cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu

- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT& ĐT

- Bảo quản thuốc theo nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”

Thực hiện dược lâm sàng và cung cấp thông tin tư vấn về sử dụng thuốc là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi báo cáo liên quan đến các phản ứng có hại của thuốc.

- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa phòng trong Trung tâm

Phối hợp với các khoa lâm sàng để giám sát và kiểm tra việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh, đồng thời theo dõi tình hình kháng kháng sinh tại Trung tâm.

- Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu

- Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, việc sử dụng và lựa chọn thuốc tại các cơ sở y tế vẫn còn nhiều bất cập Do đó, phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé là điều hết sức cần thiết để cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Hiện tại, Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé chưa có nghiên cứu nào về phân tích danh mục thuốc (DMT) đã được sử dụng Do đó, tôi thực hiện đề tài này với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách cho việc mua thuốc và xây dựng một DMT hợp lý.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019:

+ Danh mục thuốc Hóa dược

+ Danh mục thuốc Đông Y, thuốc từ Dược liệu

* Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé

* Thời gian nghiên cứu: Từ 8/2020 đến 11/2020

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.7 Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Tthuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT- BYT

- Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

2 Nhóm tác dụng dược lý

- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT- BYT

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

Thuốc trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đã sử dụng

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc Beta- lactam đã sử dụng

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Thuốc trong nhóm kháng sinh

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc kháng sinh

Phân loại (theo thế hệ : Cephalosporin 1,2,3,4)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

- Thuốc sản xuất trong nước:

Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước

Phân loại (thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài

Thuốc đơn thành phần, đa thành phần

- Thuốc đơn thành phần: là thuốc có

01 hoạt chất có tác dụng dược lý;

- Thuốc đa thành phần: là thuốc có

02 hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên

Phân loại (đơn thành phần, đa thành phần)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Generic, thuốc Biệt dược gốc và tương đương điều trị

Phân loại thuốc Generic, thuốc Biệt dược gốc

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

- Thuốc có đường dùng là tiêm truyền

- Thuốc có đường dùng khác

Phân loại thuốc có đường dùng tiêm truyền/ thuốc có đường dùng khác

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý nhóm A

- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Nhóm tác dụng dược lý nhóm AN

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng theo tác dụng dược lý thuốc nhóm AN

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu các số liệu về thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ tài liệu có sẵn để thu thập thông tin liên quan đến danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm.

- DMT Trung tâm sử dụng năm 2019

- Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo DMTBV lưu tại Phòng Tài chính –

Thông tin thu thập bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và nhóm thầu.

- Các thông tin trên được đưa vào “ Biểu mẫu thu thập số liệu Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019” – ( Phụ lục 1)

Tất cả 247 thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã được sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Bài viết tổng hợp toàn bộ dữ liệu về DMT năm 2019 trong một bảng tính Excel, bao gồm các thông tin quan trọng như tên hoạt chất, tên thuốc (bao gồm tên Generic, tên thương mại và tên biệt dược), nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và nhóm thầu.

- Dùng các hàm Sum, If, Count, Countif, Sumif, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:

Xếp theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Xếp theo nhóm tác dụng dược lý

Xếp theo nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng

Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần

Xếp theo nước sản xuất: Đưa ra tỷ lệ thuốc nội/ ngoại

Xếp theo các thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT Xếp theo tên generic/ tên biệt dược gốc

- Tính tổng SLDM, trị giá của từng SLDM, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số

* Phương pháp so sánh: So sánh tỷ trọng trong phân tích cơ cấu nhóm tác dụng dược lý, kinh phí mua thuốc, cơ cấu DMT

Phương pháp phân tích ABC là kỹ thuật giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỷ lệ chi phí của chúng trong ngân sách mua sắm Phương pháp này cho phép các nhà quản lý nhận diện những loại thuốc chiếm phần lớn trong tổng chi phí, giúp tối ưu hóa quy trình mua thuốc.

Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo

Bước 1 Liệt kê các sản phẩm thuốc

Bước 2 Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc

- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian)

- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Bước 3 Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm

Bước 4 Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy tổng tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

Để tối ưu hóa quy trình phân tích sản phẩm, trước tiên, hãy sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần Tiếp theo, tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với sản phẩm tiếp theo trong danh sách Cuối cùng, tiến hành phân nhóm các sản phẩm dựa trên kết quả đã tính toán.

- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền

- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền

- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền

Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10-20% và 60-80 % còn lại là hạng C

* Phương pháp phân tích VEN

- Dựa vào mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị phổ biến tại Trung tâm, phân loại danh mục theo V,E,N

- Các bước thực hiện phân tích VEN, gồm 6 bước:

Bước 1: Từng thành viên trong Khoa dược sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N

Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó sẽ:

Trong bước 3, bạn cần lựa chọn và loại bỏ những thuốc có phương án điều trị trùng lặp Tiếp theo, ở bước 4, hãy xem xét các thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ chúng nếu không còn nhu cầu điều trị.

Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V, E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn

Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt chẽ hơn nhóm N

- Phân loại Danh mục thuốc đã phân tích VEN theo ABC

- Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại Danh mục thuốc:

Trong nghiên cứu này, các thuốc V, E, N thuộc nhóm A được phân loại thành ba nhóm nhỏ: AV, AE và AN Sau đó, chúng tôi đã tiến hành tính toán tổng số lượng và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ này.

+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B,C thu được kết quả ma trận ABC/VEN

* Các chỉ số nghiên cứu

Các chỉ số nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.8 Các chỉ số phân tích danh mục thuốc

Nội dung Chỉ số cụ thể Cách tính hân tích cơ cấu danh

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc đơn và đa thành phần

Nội dung Chỉ số cụ thể Cách tính mục thuốc Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại

(hoạt chất) từng nhóm = Số thuốc (hoạt chất) mỗi nhóm/ Tổng số thuốc hoạt chất đã sử dụng) * 100%

CT2: Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm (Tổng giá trị sử dụng của nhóm/ Tổng giá trị sử dụng thuốc toàn Trung tâm) * 100%

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo tên biệt dược gốc và tên generic

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo đường dung

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc chống nhiếm khuẩn và ký sinh trùng

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc nhóm A, B, C

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng của các thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc đơn và đa thành phần của các thuốc nhóm A

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại của các thuốc nhóm A

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo tên biệt dược gốc và tên generic của các thuốc nhóm A

Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo đường dùng của các thuốc nhóm A

2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu:

- Trình bày kết quả bằng phần mềm Microsoft Word 2007

- Báo cáo kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Powerpoint.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phân tích trong bảng sau:

Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 54 21,86 1.550.282.575 30,57

Trong năm 2019, tại Trung tâm, tổng số 247 KM được sử dụng, trong đó thuốc hóa dược chiếm 193 KM, tương đương 78,14% về số lượng và 69,43% về giá trị tiêu thụ Ngược lại, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 54 KM, tương đương 21,86% về số lượng và 30,57% về giá trị tiêu thụ.

3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

DMTSD năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé được phân loại thành các nhóm tác dụng dược lý, bao gồm thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, như đã thể hiện trong bảng phân loại.

Bảng 3.10 Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm

2019 theo nhóm tác dụng dược lý

TT Nhóm tác dụng dược lý

Giá trị sử dụng VND

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 51 20,65 2.147.000.181 42,34

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

4 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 3,64 197.706.589 3,90

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác

8 Thuốc tác dụng đối với máu 9 3,64 83.284.291 1,64

II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 54 21,86 1.550.282.575 30,57

TT Nhóm tác dụng dược lý

Giá trị sử dụng VND

1 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 12 4,86 539.205.560 10,63

2 Nhóm thuốc chữa bệnh về phế 7 2,83 248.909.540 4,91

3 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 12 4,86 210.500.973 4,15

4 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 5 2,02 151.361.104 2,99

5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về

Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé, DMT được sử dụng với 9 nhóm thuốc hóa dược, 6 nhóm thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, tổng cộng có 247 KM thuốc với giá trị sử dụng đạt 5.070.476.228 đồng.

+ Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số lượng

KM và GTSD nhiều nhất là 51 KM (20,65%) với GTSD là 2.147.000.181 đồng (42,34%)

Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 25 KM, tương đương 10,12% tổng số, với giá trị sử dụng đạt 390.942.065 đồng, tức 7,71% Điều này phản ánh đúng tình hình tại TTYT, nơi chủ yếu điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa.

Nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước, điện giải và cân bằng acid-base, cùng với các dung dịch tiêm truyền khác, đứng thứ 3 về số lượng sử dụng với 20 KM (8,10%) và tổng giá trị sử dụng đạt 123.817.053 đồng (2,44%) Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu điều trị tại TTYT cho bệnh nhân suy nhược cơ thể và mệt mỏi nhiều.

Trong nhóm thuốc đông y, các loại thuốc từ dược liệu chủ yếu được sử dụng để chữa trị các bệnh liên quan đến nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị và kiện tỳ Nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất, đạt 4,86%, tương ứng với mức bệnh tật tại TTYT, đặc biệt là các bệnh về hệ tiêu hóa và tình trạng suy nhược cơ thể.

3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được phân tích theo bảng dưới đây

Bảng 3.11 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

Giá trị sử dụng VND

Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được sử dụng tại TTYT, chủ yếu là thuốc nhóm Beta-lactam với GTSD là

2.018.648.383 đồng, chiếm tỷ lệ nhiều nhất 94,02% trong tổng GTSD nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại TTYT năm 2019

3.1.4 Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng

Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc nhóm Beta-lactam được kết quả trong bảng 3.12:

Bảng 3.12 Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm

Giá trị sử dụng VND

Cephalosporin thế hệ 1 5 20,83 412.410.796 20,43 Cephalosporin thế hệ 2 2 8,34 195.038.478 9,66 Cephalosporin thế hệ 3 5 20,83 272.796.636 13,51

Trong năm 2019, tại TTYT, nhóm thuốc kháng sinh Beta-lactam chủ yếu được sử dụng là Penicillin, với giá trị sử dụng đạt 1.138.402.473 đồng, chiếm 56,39% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này.

Cephalosporin thế hệ 1 là loại kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất tại TTYT, chiếm 41,67% số lượng kê đơn và 46,85% tổng giá trị sử dụng Trong khi đó, Cephalosporin thế hệ 3 cũng có tỷ lệ kê đơn là 41,67% nhưng chỉ chiếm 30,99% giá trị sử dụng Cephalosporin thế hệ 2 đứng ở vị trí thứ ba với 22,16% tổng giá trị sử dụng.

3.1.6 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Việc lựa chọn thuốc của Trung tâm được thể hiện qua tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu trong năm 2019 Bảng số liệu minh họa rõ ràng sự phân bổ giữa hai loại thuốc này.

Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

TT Nguồn gốc xuất xứ

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 Thuốc sản xuất trong nước 219 88,66 4.296.639.499 84,74

Thuốc sản xuất trong nước 219 KM (88,66%), tổng kinh phí 4.296.639.499 đồng (84,74%), thuốc nhập khẩu 28 KM (11,34%), tổng kinh phí 773.836.729 (15,26%)

Đơn vị đã quyết định sử dụng thuốc sản xuất trong nước, tuy nhiên tỷ lệ thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế với số lượng không cao Các loại thuốc nhập khẩu chủ yếu bao gồm thuốc tim mạch, kháng sinh nhóm beta-lactam và thuốc hỗ trợ tiêu hóa.

3.1.7 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược

Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Trong năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé đã sử dụng chủ yếu thuốc đơn thành phần, với 168 loại thuốc (chiếm 87,05%) và tổng giá trị sử dụng lên đến 3.188.676.336 đồng (88,37%) Ngược lại, thuốc đa thành phần chỉ chiếm 25 loại (12,95%) với giá trị sử dụng là 419.577.317 đồng (11,63%) TTYT đã thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Y tế, ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất trong điều trị Tuy nhiên, cần xem xét tính hợp lý của một số thuốc trong 27 loại thuốc đa thành phần đã được sử dụng.

3.1.8 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ

Trong bảng phân tích, thuốc Generic chiếm 98,45% với 189 loại, có giá trị sử dụng lên đến 3.600.233.853 đồng, tương đương 99,77% tổng giá trị sử dụng Ngược lại, thuốc biệt dược gốc chỉ có 3 loại, chiếm 1,55% với giá trị sử dụng 8.019.800 đồng, chỉ chiếm 0,23% tổng giá trị Điều này cho thấy Trung tâm ưu tiên sử dụng thuốc Generic trong danh mục thuốc sử dụng, trong khi số lượng và giá trị thuốc biệt dược gốc rất hạn chế.

3.1.9 Cơ cấu thuốc theo đường dùng

Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Theo bảng thống kê, thuốc dùng theo đường uống chiếm ưu thế với 145 KM, tương đương 58,70% tổng số lượng và giá trị sử dụng đạt 3.811.127.543 đồng, chiếm 75,16% Trong khi đó, thuốc tiêm và tiêm truyền chỉ có 74 KM, chiếm 29,96% với giá trị sử dụng là 1.087.717.026 đồng, tương ứng 21,45% Cuối cùng, thuốc dùng theo đường khác chỉ chiếm 28 KM, tương đương 11,34% và giá trị sử dụng chỉ đạt 3,38%.

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN

Phân tích giá trị tiêu thụ thuốc qua phương pháp ABC giúp xác định mối liên hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ và chi phí, từ đó phân loại các thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Điều này cho phép lựa chọn các thuốc thay thế có chi phí thấp hơn và xây dựng các liệu pháp điều trị tối ưu hơn Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ trong việc thương lượng với nhà cung cấp để có giá thuốc hợp lý, đánh giá mức tiêu thụ thuốc hàng năm để phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong việc sử dụng và quản lý thuốc, cũng như xác định phương thức mua thuốc hợp lý trong danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe.

Bảng 3.20 Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Kết quả phân tích cho thấy cơ cấu mua sắm và sử dụng thuốc tại bệnh viện chưa hợp lý, đặc biệt ở nhóm A và nhóm B Cụ thể, danh mục thuốc (DMT) hạng A chỉ chiếm 21,86% tổng số DMT với 54 khoản mục, vượt quá tỷ lệ lý thuyết 10% đến 20% Trong khi đó, nhóm B có 55 khoản, chiếm 22,27% tổng DMT, và nhóm C chiếm 55,87% tổng DMT với 5,38% giá trị sử dụng.

3.2.2 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN

Kết quả phân loại thuốc trong danh mục thuốc của Trung tâm dựa vào các nhóm V, E, N được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.23 Kết quả phân tích VEN

Nhóm Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị ( VNĐ) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Kết quả phân tích chỉ ra rằng:

+ Nhóm thuốc thiết yếu (nhóm E) có số KM cao nhất với 121 KM chiếm

Trong tổng số 3.081.526.499 đồng, tỷ lệ về số KM đạt 48,99% và tỷ lệ về giá trị sử dụng là 60,77% Nhóm thuốc tối cần (nhóm V) có giá trị sử dụng là 152.968.478 đồng, chiếm 3,02% tổng giá trị, trong khi đó số lượng KM của nhóm này chiếm 23,08% với 57 KM.

+ Nhóm N là thuốc không cần thiết trong điều trị, có 69 KM chiếm 27,93%, với giá trị sử dụng là 1.835.981.252 đồng chiếm 36,21% tổng giá trị sử dụng thuốc

3.2.3 Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.24 Phân tích ma trận ABC/VEN

Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về việc sử dụng thuốc, nhóm AV và nhóm BV có tỷ lệ thấp do chỉ thực hiện cấp cứu ban đầu Tại cả ba nhóm A, B, C, thuốc E chiếm tỷ lệ cao nhất với 29/54 thuốc trong nhóm A, tương ứng 11,74% số thuốc sử dụng và 50,03% tổng giá trị Trong nhóm B, thuốc E cũng chiếm 28/55 thuốc, tương ứng 11,34% và 7,60% tổng giá trị Nhóm AN có 24 thuốc, chiếm 9,72% số thuốc sử dụng, với tổng giá trị đạt 1.469.978.972 đồng.

3.2.4 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN

Nhóm thuốc AN gồm các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn nhưng không hợp lý

Bảng 3.25 Các thuốc thuộc phân nhóm AN

Giá trị sử dụng (VNĐ)

II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 20 8,10 1.256.784.001 24,79

2 Mát gan giải độc – HT 1 0,40 51.401.343 1,01

8 Bổ tỳ dưỡng cốt Thái Dương 1 0,40 114.900.000 2,27

Giá trị sử dụng (VNĐ)

12 Tuần Hoàn Não Thái Dương 1 0,40 76.892.004 1,52

14 Bổ phế chỉ khái lộ (Chai) 1 0,40 27.714.000 0,55

15 Bổ phế chỉ khái lộ (Gói) 1 0,40 133.982.660 2,64

16 Thuốc ho bổ phế chỉ khái lộ 1 0,40 36.432.000 0,72

19 Thuốc xoa bóp Bảo Phương 1 0,40 61.208.000 1,21

Kết quả phân tích nhóm AN chỉ ra rằng có 24 loại thuốc thuộc hai nhóm tác dụng dược lý chính: khoáng chất và vitamin, cùng với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Hai nhóm này chiếm 28,99% giá trị sử dụng thuốc, trong đó thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm ưu thế với 24,79% GTSD, trong khi nhóm khoáng chất và vitamin chỉ chiếm 4,20% GTSD Trung tâm cần xem xét kỹ lưỡng các loại thuốc này.

BÀN LUẬN

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019

4.1.1 Về cơ cấu danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Năm 2019, Trung tâm ghi nhận 247 danh mục DMT, trong đó thuốc hóa dược chiếm 193 KM (78,14% SKM) với 69,43% giá trị sử dụng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu có 54 KM (21,86% SKM) chiếm 30,57% giá trị sử dụng Việc kê đơn thuốc đông y và thuốc từ dược liệu như Tuần hoàn não Thái Dương, Cerecaps, Thuốc ho bổ phế và Thuốc xoa bóp Bảo Phương cho các bệnh hô hấp và bệnh liên quan đến tuổi già nhằm đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân Tuy nhiên, một số sản phẩm có giá thành cao đã dẫn đến gia tăng chi phí khám chữa bệnh tại Trung tâm.

Giá trị sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé cao hơn của Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên 13,63% về GTSD

[15], Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu năm 2018: 22% về GTSD [11]

4.1.2 Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị gồm: 20 nhóm thuốc hóa dược, 10 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn hiện chiếm tỷ lệ cao nhất với 51 loại thuốc, có giá trị sử dụng đạt 2.147.000.181 đồng, tương đương 42,34% tổng giá trị sử dụng Tỷ lệ này thấp hơn so với Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, nơi nhóm thuốc này có 52 loại, chiếm 48,27% giá trị sử dụng.

+ Nhóm thuốc đường tiêu hóa với 25 KM (10,12%), có giá trị sử dụng 390.942.065 đồng, chiếm 7.71%, điều này hoàn toàn tương ứng với

Tại TTYT, bệnh nhân chủ yếu mắc các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, với tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc này cao hơn so với Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn.

La với 15 KM, chiếm 5,78% GTSD [15], và Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La với 18 KM, chiếm 6,44% GTSD [11]

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé là 42,34% GTSD, thấp hơn so với Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên với 48,27% GTSD và Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình Sự khác biệt này cho thấy tình hình sử dụng kháng sinh ở Mường Nhé cần được chú ý và cải thiện để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Năm 2017, tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại 37 KM đạt 51,30% GTSD, cao hơn so với Trung tâm y tế huyện Hàm Thuận Bắc – Bình Thuận năm 2018 với 100 KM chỉ đạt 29,79% GTSD Kết quả nghiên cứu của Ds Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại 38 bệnh viện cho thấy mức chi phí sử dụng kháng sinh trung bình dao động từ 32,3% đến 32,5%.

Thuốc kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh, chiếm tỷ lệ lớn về kinh phí do nhu cầu cao trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng và bệnh hô hấp tại Việt Nam Ngoài ra, thuốc kháng sinh cũng được sử dụng trong các trường hợp tai nạn thương tích và phòng ngừa nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé, nhu cầu sử dụng kháng sinh gia tăng do tiếp nhận nhiều ca cấp cứu từ tuyến dưới Danh mục thuốc đa dạng tại đơn vị giúp đáp ứng nhu cầu điều trị, nhưng cũng tạo ra khó khăn cho Khoa dược trong việc cung ứng, mua sắm, theo dõi, bảo quản và cấp phát thuốc.

4.1.3 Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn thì nhóm

Beta-lactam chiếm số lượng nhiều nhất với 24 KM (47,06%), với GTSD

94,02% tổng kinh phí sử dụng kháng sinh Tỷ lệ này cao hơn so với bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu với 32 KM, giá trị sử dụng là 91,43% [11] và

Trung tâm y tế huyện Hàm Thuận Bắc với 60 KM, giá trị sử dụng là 93,51%

4.1.4 Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng

Nhóm thuốc Beta-lactam là nhóm có giá trị đứng đầu tại Trung tâm Y tế

Mường Nhé Trong đó Penicilin là nhóm được sử dụng nhiều nhất chiếm 50% số khoản mục và 56,39 % giá trị sử dụng

Cephalosporin thế hệ 1 và 3 chiếm 77,84% tổng lượng kháng sinh nhóm Cephalosporin được sử dụng Nhờ vào phổ kháng khuẩn rộng và độ nhạy cao với nhiều loại vi khuẩn, các kháng sinh này thường được bác sĩ ưu tiên kê đơn, dẫn đến hiệu quả điều trị tốt Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh Cephalosporin đang trở thành một nguyên nhân chính gây gia tăng tình trạng kháng thuốc ở vi khuẩn.

4.1.5 Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Theo chỉ đạo của Bộ Y tế, tỷ lệ thuốc nội trong danh mục thuốc của các bệnh viện đạt khoảng 70% Việc ưu tiên sử dụng thuốc nội không chỉ giúp giảm chi phí cho bệnh nhân mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất trong nước.

Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé thuốc sản xuất trong nước 219

Tỷ lệ thuốc nội trong danh mục thuốc của Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé đạt 88,66%, với giá trị sử dụng lên đến 4.296.639.499 đồng, tương đương 84,74% Trong khi đó, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 11,34% với 28 loại thuốc, và kinh phí sử dụng đạt 15,26% Điều này cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại Mường Nhé cao hơn so với Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, nơi thuốc nội chỉ chiếm 22%.

KM (63,04%), giá trị sử dụng là 34,7% [11]

Sử dụng thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao, phản ánh việc thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về thuốc Điều này cho thấy DMT Hội đồng thuốc và điều trị đã ưu tiên các thuốc nội địa, giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành điều trị và giảm gánh nặng cho bệnh nhân.

4.1.6 Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Hóa dược

Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé, thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn với 161 mặt hàng, tương đương 83,42% tổng số lượng thuốc, và giá trị sử dụng đạt 2.365.671.276 đồng, chiếm 67,20% tổng giá trị So với các Bệnh viện tuyến huyện khác, tỷ lệ thuốc đơn thành phần ở đây thấp hơn, nơi mà tỷ lệ này dao động từ 85% đến 93% Cụ thể, tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỷ lệ thuốc đơn thành phần là 77,65% với giá trị sử dụng đạt 74,49%.

[11] Thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ 16,58% tổng số thuốc, cao hơn so với số liệu sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê năm 2016 là 13,17%

4.1.7 Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược

Các thuốc Generic chiếm 98,44% số lượng kê đơn trong danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm, đồng thời chiếm 99,77% tổng giá trị sử dụng Kết quả này vượt trội hơn so với Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu với tỷ lệ 96,63% và Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên với 96,06% tổng số lượng kê đơn Điều này cho thấy Trung tâm đã ưu tiên sử dụng thuốc generic, phù hợp với yêu cầu điều trị tại tuyến huyện.

Các thuốc biệt dược gốc hiện chiếm 1,56% số lượng kinh doanh và 0,23% tổng giá trị sử dụng Trong năm tới, đơn vị cần bổ sung một số biệt dược để phục vụ điều trị các ca bệnh khó.

4.1.8 Về cơ cấu thuốc theo đường dùng

Theo kết quả nghiên cứu, thuốc dùng theo đường uống chiếm tỷ lệ cao với 58,70% số lượng và 75,16% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc tiêm và tiêm truyền chỉ chiếm 29,96% số lượng và 21,45% tổng kinh phí sử dụng, cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm còn thấp Điều này phản ánh việc các bác sĩ tại Trung tâm đã tuân thủ quy chế chuyên môn trong việc sử dụng thuốc, chủ yếu chỉ sử dụng thuốc tiêm trong các bệnh cấp tính để đạt hiệu quả điều trị cao Trung tâm cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng thuốc tiêm để hạn chế tai biến và tiết kiệm chi phí điều trị So với nghiên cứu của Ds Vũ Thị Thu Hương tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ thuốc tiêm ghi nhận từ 51,7% đến 61%.

Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm

2018 theo phương pháp phân tích ABC/VEN

Thông thường theo phân tích ABC, các sản phẩm của nhóm A chiếm 10

Phân tích cơ cấu mua sắm tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 cho thấy sự phân bổ không hợp lý, với nhóm A chiếm 21,86% tổng số lượng thuốc, thấp hơn so với Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc là 25,77% vào năm 2018 Nhóm B chiếm từ 10-20%, trong khi nhóm C chiếm 60-80%.

Năm 2018, Bệnh viện huyện Bắc Yên có 55 loại thuốc, chiếm 22,27% tổng số lượng thuốc, cao hơn so với tỷ lệ 21,49% của Bệnh viện huyện Thuận Châu Nhóm C bao gồm 138 loại thuốc, chiếm 55,87% tổng số lượng thuốc, nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ 57,88% của Bệnh viện huyện Thuận Châu Về kinh phí, nhóm A nhận 79,52%, nhóm B 15,09%, trong khi nhóm C chỉ chiếm 5,38% kinh phí, cao hơn một chút so với 5,01% của Bệnh viện huyện Thuận Châu Nhóm A có tổng cộng 54 loại thuốc với giá trị sử dụng đáng kể.

Trong tổng số 4.032.184.000 đồng, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,82% giá trị sử dụng Nhóm thuốc giảm đau hạ sốt và chống viêm không Steroid đứng thứ hai, trong khi thuốc điều trị gút và các bệnh cơ xương khớp chiếm 5,32% Điều này cho thấy các bệnh nhiễm khuẩn vẫn là gánh nặng lớn tại Trung tâm, cần có sự quan tâm và biện pháp quản lý, giám sát hiệu quả để giảm thiểu tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đồng thời tăng cường hướng dẫn sử dụng kháng sinh một cách hợp lý và an toàn.

Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, khoáng chất và vitamin, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid, cùng với thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp không nên nằm trong nhóm A Việc phân bổ không hợp lý cho những loại thuốc này dẫn đến tình trạng lạm dụng không cần thiết Tổng số mặt hàng thuộc ba nhóm này chiếm đến 28% trong tổng số.

54 KM nhóm A, do các thuốc này sử dụng số lượng nhiều, Trung tâm gọi hàng theo kế hoạch sử dụng nên nhóm này xuất hiện nhiều trong nhóm A

Trong các thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm

Tại TTYT, hoạt chất Ampicilin + sulbactam có giá trị sử dụng (GTSD) là 581.185.500 đồng, chiếm 30,31% tổng GTSD thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn trong nhóm A vào năm 2019.

Số lượng mặt hàng thuộc nhóm A vượt quá quy định, đặc biệt là ba nhóm: khoáng chất, vitamin, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; và thuốc điều trị Gút cùng các bệnh xương khớp Những loại thuốc này chỉ có tác dụng hỗ trợ trong điều trị, vì vậy Trung tâm cần hạn chế việc sử dụng các sản phẩm thuộc ba nhóm này.

Phân tích ABC giúp xác định các thuốc có giá trị tiêu thụ cao trong DMT, từ đó hỗ trợ xây dựng chính sách sử dụng thuốc hợp lý Công cụ này là rất hiệu quả trong việc lựa chọn, mua sắm, quản lý và phân phối thuốc, góp phần thúc đẩy việc sử dụng thuốc một cách hợp lý.

4.2.2 Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N

Trong quy định tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện đã hướng dẫn

Trước khi lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc thiết yếu (DMT) của bệnh viện, cần tiến hành phân tích VEN để đảm bảo tính khách quan Việc này giúp xác định rõ thuốc nào là cần thiết và thuốc nào không thực sự cần thiết, từ đó xây dựng một DMT phù hợp với nhu cầu thực tế của bệnh viện.

Năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé chưa thực hiện phân tích VEN trước khi lựa chọn thuốc vào danh mục Để làm rõ cơ cấu danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại Trung tâm, chúng tôi đã tiến hành phân tích VEN Kết quả phân tích này chỉ phản ánh quan điểm chủ quan của người thực hiện, nhằm đánh giá tính hợp lý của các loại thuốc sống còn (V), thuốc thiết yếu (E) và thuốc không thiết yếu (N).

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc chưa hợp lý, với tỷ lệ lớn thuốc không thiết yếu Nhóm E có số lượng thuốc cao nhất, với 175 loại, chiếm 70,85% về số lượng và 76,96% về giá trị sử dụng, vượt trội hơn so với Bệnh viện huyện Thuận Châu với 57,59% KM và 64,35% GTSD Nhóm thuốc N đứng thứ hai về giá trị sử dụng, chiếm 22,67% giá trị tiêu thụ và 22,74% về số lượng, thấp hơn so với Trung tâm y tế Hàm Thuận Bắc với 23,99% GTSD Nhóm thuốc V có số loại thuốc đáng kể.

16 khoản mục chiếm 6,48% với giá trị sử dụng là 0,31% tổng giá trị sử dụng thấp hơn so với Bệnh viện huyện Bắc Yên 28,51% KM và 9,23% GTSD [15]

4.2.3 Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN

Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy nhóm N có tỉ trọng lớn, nhưng Trung tâm vẫn ưu tiên mua sắm thuốc nhóm V và E, với ngân sách chủ yếu dành cho hai nhóm này trong cả ba nhóm A, B, C Nhóm AE (62,63%) chiếm tỉ trọng lớn nhất, phản ánh sự hợp lý trong việc quản lý các thuốc quan trọng Cần quản lý chặt chẽ nhóm V và E để tránh thiếu hụt nhưng cũng không để tồn kho quá nhiều Nhóm thuốc AN chỉ có 24 loại (9,70%), thấp hơn so với Trung tâm y tế Hàm Thuận Bắc (36 thuốc, 7,55%) và cao hơn Bệnh viện huyện Bắc Yên (10 thuốc, 4,39%) Nhóm này bao gồm khoáng chất, vitamin, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, có chức năng hỗ trợ nhưng hiệu quả điều trị không rõ ràng, cần xem xét điều chỉnh cho phù hợp.

Ngày đăng: 25/11/2021, 17:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2011), “Thông tư 23/2011/TT-BYT của Bộ y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2011/TT-BYT của Bộ y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2012), Quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
6. Bộ Y tế (2016), “Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
7. Bộ Y tế (2018), “Thông tư 30/2018/TT - BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: 7. Bộ Y tế (2018), “Thông tư 30/2018/TT - BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
8. Bộ Y tế (2019), “Thông tư 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 07 năm 2019 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 07 năm 2019 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
9. Bộ Y tế (2019), “Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
10. Đồng Thị Hào ( 2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2017, Luận văn dược sĩ CKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2017
11. Trương Thị Thanh Hoa (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018 Luận văn dược sĩ CKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018
Tác giả: Trương Thị Thanh Hoa
Năm: 2019
12. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong xậy dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong xậy dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2012
13. Lã Thị Linh (2017), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê – tỉnh Hà Giang năm 2016, Luận văn dược sĩ CKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê – tỉnh Hà Giang năm 2016
Tác giả: Lã Thị Linh
Năm: 2017
14. Nguyễn Thị Hằng Nga (2009), Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện trong năm 2008, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện trong năm 2008
Tác giả: Nguyễn Thị Hằng Nga
Năm: 2009
15. Nguyễn Thị Nhung (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La năm 2018, Luận văn dược sĩ CKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Năm: 2019
16. Nguyễn Hữu Thuận (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Hàm Thuận Bắc – tỉnh Bình Thuận năm 2018, Luận văn dược sĩ CKI, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Hàm Thuận Bắc – tỉnh Bình Thuận năm 2018
Tác giả: Nguyễn Hữu Thuận
Năm: 2019
1. Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 quy định về tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện Khác
4. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 quy định về tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT Khác
5. Bộ Y tế (2015), Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 v/v ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT (Trang 10)
MHBT Mô hình bệnh tật - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
h ình bệnh tật (Trang 10)
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN (Trang 18)
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam (Trang 19)
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh (Trang 20)
Bảng 1.3. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.3. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện (Trang 21)
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước (Trang 22)
Bảng 1.5. Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng   - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.5. Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng (Trang 23)
Bảng 1.6. Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.6. Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện (Trang 24)
Bảng 1.7. Kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.7. Kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện (Trang 24)
1.5.1. Đặc điểm tình hình - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
1.5.1. Đặc điểm tình hình (Trang 25)
Bảng 1.8. Kết quả nhóm thuốc AN tại một số bệnh viện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.8. Kết quả nhóm thuốc AN tại một số bệnh viện (Trang 25)
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khoa dược - TTYT huyện Mường Nhé - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khoa dược - TTYT huyện Mường Nhé (Trang 26)
Bảng 1.9. Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.9. Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 27)
Bảng 2.7. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 2.7. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 31)
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 39)
II Thuốc đông y, thuốc từ - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
hu ốc đông y, thuốc từ (Trang 40)
Bảng 3.10. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.10. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 40)
Bảng 3.11. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.11. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 42)
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm  Y  tế Mường Nhé năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm Y tế Mường Nhé năm 2019 (Trang 43)
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 44)
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé (Trang 45)
Trong bảng phân tích trên ta thấy thuốc mang tên Generic với 189 KM (98,45%),  với  giá  trị  sử  dụng  3.600.233.853  đồng,  chiếm  (99,77%) - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
rong bảng phân tích trên ta thấy thuốc mang tên Generic với 189 KM (98,45%), với giá trị sử dụng 3.600.233.853 đồng, chiếm (99,77%) (Trang 46)
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 46)
Bảng 3.20. Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé  năm 2019  - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.20. Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé năm 2019 (Trang 47)
Bảng 3.23. Kết quả phân tích VEN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.23. Kết quả phân tích VEN (Trang 48)
3.2.4. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
3.2.4. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN (Trang 49)
Bảng 3.24. Phân tích ma trận ABC/VEN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.24. Phân tích ma trận ABC/VEN (Trang 49)
Bảng 3.25. Các thuốc thuộc phân nhóm AN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.25. Các thuốc thuộc phân nhóm AN (Trang 50)
I Khoáng chất và Vitamin 4 1,60 213.194.971 4,20 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường nhé tỉnh điện biên năm 2019
ho áng chất và Vitamin 4 1,60 213.194.971 4,20 (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN