TỔNG QUAN
Danh mục thuốc bệnh viện và thực trạng trong xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện bao gồm những loại thuốc thiết yếu phục vụ cho nhu cầu khám và chữa bệnh, cũng như thực hiện y học dự phòng Danh mục này phải phù hợp với các tiêu chuẩn về kỹ thuật điều trị, khả năng tài chính của bệnh viện và khả năng chi trả của bệnh nhân Các loại thuốc trong danh mục cần được đảm bảo luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế phù hợp và giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong một khoảng thời gian, không gian và trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định.
DMT trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung ứng thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả Hệ thống DMT được xây dựng hàng năm và có thể điều chỉnh bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ các loại thuốc trong các cuộc họp của Hội đồng thuốc và điều trị.
1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, các nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện (DMT) bao gồm: đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc điều trị, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, căn cứ vào hướng dẫn và phác đồ điều trị đã áp dụng tại bệnh viện, đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống nhất với DMT thiết yếu và DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành, và ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3 Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc đưa vào danh mục thuốc (DMT) bệnh viện cần tuân thủ các tiêu chí cụ thể theo Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế Các tiêu chí này bao gồm: thuốc phải có bằng chứng tin cậy về hiệu quả và tính an toàn từ thử nghiệm lâm sàng; thuốc phải có dạng bào chế phù hợp, đảm bảo sinh khả dụng và chất lượng; ưu tiên lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị, an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng khi có nhiều lựa chọn; cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc có cùng tác dụng nhưng khác dạng bào chế; ưu tiên thuốc đơn chất và thuốc generic, hạn chế thuốc biệt dược; cuối cùng, có thể xem xét các yếu tố khác như dược động học, thiết bị bảo quản và nhà cung cấp.
1.1.4 Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện
Tại các bệnh viện ở Việt Nam, việc thực hiện xây dựng DMT vẫn chưa
Nguyên tắc “ưu tiên thuốc sản xuất trong nước” đã được áp dụng, tuy nhiên, việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước (SXTN) tại các bệnh viện vẫn còn ở mức thấp Cần có sự xem xét và cải thiện để tăng cường mức sử dụng thuốc SXTN trong hệ thống y tế.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, đến năm 2017, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc Các quy định ưu tiên thuốc sản xuất trong nước trong đấu thầu đã giúp tăng tỷ lệ thuốc SXTN đáng kể về số lượng và giá trị Kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ cũng cho thấy sự cải thiện trong việc sử dụng thuốc nội địa.
Theo kết quả đấu thầu năm 2013, số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước (SXTN) đã tăng gần gấp đôi Cụ thể, tại 7 Sở Y tế, số lượng thuốc SXTN năm 2013 đạt 700 triệu đơn vị, tăng từ 338 triệu đơn vị năm 2012, và giá trị thuốc sản xuất đạt 768 tỷ đồng so với 385 tỷ đồng năm trước Tại các bệnh viện trung ương, số lượng thuốc SXTN năm 2013 là 73 triệu đơn vị, tăng từ 38 triệu đơn vị năm 2012, cho thấy sự gia tăng đáng kể cả về số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước.
Năm 2013, tổng giá trị thuốc trúng thầu tại các bệnh viện đạt 256 tỷ đồng, tăng từ 120 tỷ đồng năm 2012 Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện đã tăng lên 1,01% ở các bệnh viện trung ương và 2,41% ở các bệnh viện tỉnh và huyện Mức tăng này đã đạt được mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
Các nghiên cứu gần đây chỉ ra sự khác biệt trong việc cân đối sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại giữa các bệnh viện tuyến huyện Tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, năm 2016, thuốc nội chiếm 55,17% tổng số danh mục thuốc Tương tự, Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La cũng cho thấy sự phân bổ này.
La năm 2016, số khoản mục thuốc sản xuất trong nước chiếm tới 61,6% trong DMT bệnh viện [22]
Kết quả phân tích DMT hóa dược tại Trung tâm Y tế huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên năm 2017 cho thấy thuốc hóa dược sản xuất trong nước chiếm ưu thế, với 137 khoản mục, tương đương 73,26% tổng số thuốc và 61,33% giá trị sử dụng.
Năm 2018, thị trường thuốc tại Việt Nam chủ yếu được chi phối bởi thuốc sản xuất trong nước, với 232 khoản mục, chiếm 71,4%, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ có 93 khoản mục, chiếm 28,6% Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, kết quả phân tích Dược mẫu thuốc cho thấy thuốc sản xuất trong nước chiếm 60,92% với 226 KM, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 39,08% với 145 KM.
Việc áp dụng tiêu chí lựa chọn thuốc vào DMT đang được các bệnh viện trên toàn quốc chú trọng và triển khai Kết quả từ các nghiên cứu DMT tại các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và trung ương năm 2016 đã được tổng hợp, cho thấy tỷ lệ thuốc đơn thành phần trong DMT được thống kê rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Tỷ lệ thuốc đơn TP trong DMT các bệnh viện qua các năm
Năm Tên bệnh viện Tỷ lệ %
2017 Trung tâm Y tế huyện Kim Động 76,47 63,91
2018 Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn 76,2 62,3
Tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc thiết yếu (DMT) tại bệnh viện tuyến huyện ưu tiên thuốc đơn chất Qua các năm, các bệnh viện này đã thực hiện tốt tiêu chí này, với cơ cấu DMT chủ yếu là thuốc đơn thành phần, chiếm khoảng 80% về số lượng và giá trị sử dụng.
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam năm 2016, việc áp dụng tiêu chí ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế đang gặp nhiều thách thức Cụ thể, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược (BDG) tại bệnh viện tuyến trung ương chiếm 47% tổng chi phí thuốc, trong khi tại bệnh viện tuyến tỉnh chỉ là 24% và tại tuyến huyện là 7% Điều này cho thấy sự cần thiết phải hạn chế sử dụng thuốc biệt dược và khuyến khích sử dụng thuốc generic để giảm thiểu chi phí y tế.
Theo một số nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện năm
2016, 2017 và 2018 tỷ trọng thuốc BDG trong DMT bệnh viện đã có xu hướng giảm
Tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bắc Quang, Hà Giang năm 2016, thuốc BDG chỉ chiếm 2,7% số lượng và 0,5% giá trị sử dụng thuốc hóa dược Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, Sơn La cùng năm, thuốc generic chiếm 95,4% số lượng với giá trị sử dụng đạt 97,8%, vượt trội so với thuốc theo tên BDG Kết quả phân tích danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Kim Động, Hưng Yên năm 2017 cho thấy thuốc BDG chiếm 6,51% số lượng và 18,54% giá trị sử dụng tổng thể Tại Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn, Hòa Bình năm 2018, thuốc generic tiếp tục chiếm ưu thế với 96,3% số lượng.
Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu về phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam
về phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam
Tại bệnh viện, các phương pháp phân tích DMT chủ yếu dựa vào dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc, bao gồm phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị và phân tích liều sử dụng trong ngày Những phương pháp này được áp dụng để phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc HĐT&ĐT cần triển khai ít nhất một trong các phương pháp trên để phân tích hiệu quả việc sử dụng thuốc trong bệnh viện.
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
Khoảng 2/3 ngân sách thuốc được chi cho chỉ 10-20% sản phẩm thuốc Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phân tích ABC có thể [19]:
Thuốc thay thế có chi phí thấp và dễ dàng tiếp cận trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn liệu pháp điều trị hiệu quả Thông tin về những loại thuốc này giúp người dùng tìm kiếm các lựa chọn điều trị tiết kiệm hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để thương lượng với nhà cung cấp nhằm giảm giá mua thuốc.
Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc không chỉ phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng mà còn giúp phát hiện những vấn đề bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mức hướng dẫn sử dụng thuốc (MHBT) là một phương pháp hiệu quả để nhận diện và cải thiện các vấn đề này.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Phân tích ABC có thể áp dụng cho dữ liệu tiêu thụ thuốc trong vòng một năm hoặc thời gian ngắn hơn, bao gồm cả các đợt đấu thầu đơn lẻ hoặc nhiều đợt Sau khi hoàn tất phân tích, các thuốc thuộc nhóm A cần được đánh giá lại, cùng với việc xem xét các thuốc không nằm trong danh mục và thuốc có giá cao Từ đó, các phác đồ điều trị hiệu quả tương đương nhưng có chi phí thấp hơn sẽ được lựa chọn Phương pháp phân tích ABC có những ưu điểm và nhược điểm riêng cần được cân nhắc.
Ưu điểm: Giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào
Nhược điểm: Không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau
Thực trạng áp dụng phân tích ABC trong phân tích danh mục thuốc tại một số bệnh viện:
Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện cho thấy tỷ lệ kháng sinh (KM) và giá trị sử dụng thuốc (GTSD) của các loại thuốc hạng A, B, C phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế Đặc biệt, phần lớn chi phí thuốc chủ yếu tập trung vào thuốc hạng A.
Cơ cấu danh mục thuốc (DMT) của Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016 cho thấy thuốc hạng A chiếm 79,7% giá trị sử dụng (GTSD) và 19,1% số lượng kê đơn (KM); thuốc hạng C chiếm 5,06% GTSD và 57,56% KM; trong khi thuốc hạng B chiếm 15,25% GTSD và 23,34% KM Tương tự, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, thuốc nhóm A chiếm 79,5% GTSD và 15,2% KM, thuốc nhóm B chiếm 15,4% GTSD và 19,9% KM, trong khi thuốc nhóm C chiếm 5,1% GTSD và 64,9% KM.
Kết quả phân tích DMT tại TTYT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên năm 2017 cho thấy thuốc hạng A chiếm 20,22% số lượng và 79,93% giá trị sử dụng, thuốc hạng B chiếm 25,07% với 15,03% giá trị sử dụng, trong khi thuốc hạng C chiếm 54,72% số lượng nhưng chỉ chiếm 5,04% giá trị sử dụng Tương tự, tại BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018, tỷ lệ thuốc hạng A, B và C cũng tương đồng với 20,22%, 25,07% và 54,72% số lượng, cùng với 79,93%, 15,03% và 5,04% giá trị sử dụng tương ứng.
1.2.2 Phương pháp phân tích VEN
Trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, nguồn kinh phí thường không đủ cho tất cả các loại thuốc mong muốn Phân tích VEN giúp xác định mức ưu tiên trong lựa chọn thuốc dựa trên tầm quan trọng của từng nhóm thuốc Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành ba hạng mục cụ thể.
Thuốc V (thuốc thiết yếu) là các loại thuốc quan trọng được sử dụng trong tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
Thuốc E (thuốc thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh lý quan trọng nhưng ít nghiêm trọng hơn trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện.
Thuốc N (thuốc không thiết yếu) được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những loại thuốc này có thể bao gồm những sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng Phân tích VEN giúp đánh giá ưu nhược điểm của các loại thuốc này trong việc tối ưu hóa chi phí điều trị và nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.
Ưu điểm: Cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau
Nhược điểm: Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thường dễ dàng nhưng lại khó khăn khi phân biệt các thuốc nhóm V và E [19]
Để áp dụng phân tích VEN hiệu quả, cần có sự đồng thuận cao từ các thành viên trong Hội đồng Tư vấn và Đầu tư Mức độ cần thiết của phân tích này có sự khác biệt giữa các bệnh viện chuyên khoa và đa khoa, cũng như giữa các bệnh viện đa khoa với nhau, do sự đa dạng trong các chuyên ngành khác nhau.
Thực trạng áp dụng phân tích VEN tại các bệnh viện tuyến huyện các năm 2016, 2017, 2018 được thống kê tại bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số tại một số bệnh viện tuyến huyện các năm 2016, 2017, 2018
TTYT huyện Kim Động năm 2017 20,85 9,16 58,3 64,67 20,85 26,17 BVĐK huyện Phù
Kết quả phân tích VEN tại BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm
2016 cho thấy thuốc nhóm E chiếm 52,5% số KM, 42,5% GTSD, thuốc nhóm
V chiếm 27,5% số KM, 27,4% còn thuốc nhóm N chiếm 19,9% số KM và 30,1% GTSD [22]
Phân tích VEN tại TTYT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên năm 2017
[20] và BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018 [18] cũng cho thấy, thuốc nhóm E luôn chiếm số khoản mục và GTSD cao nhất Các thuốc nhóm
V thường đứng thứ 2 về số khoản mục và GTSD và còn lại là thuốc nhóm N
1.2.3 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi hoàn thành phân tích ABC và phân loại VEN, việc kết hợp hai phương pháp này để tạo thành ma trận ABC/VEN là cần thiết nhằm xác định mối quan hệ giữa các loại thuốc có chi phí cao và mức độ ưu tiên của chúng Sự kết hợp này được thể hiện rõ trong Bảng 1.4.
Bảng 1.3 Ma trận ABC/VEN
Từ đó hình thành nên các nhóm I, II, III với các mức độ giám sát khác nhau:
Nhóm I bao gồm các loại thuốc như AV, BV, CV, AE và AN, đòi hỏi giám sát mức độ cao hơn do cần nhiều ngân sách hoặc phục vụ cho điều trị Đặc biệt, đối với các thuốc AN, mặc dù không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao, cần phải được hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ khỏi danh mục thuốc điều trị (DMT) của bệnh viện.
- Nhóm II: BE, CE, BN: Giám sát mức độ thấp hơn
- Nhóm III: CN: Giám sát mức độ thấp hơn
Phân tích ABC/VEN tại các bệnh viện:
Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Huyện Điện Biên, thuộc tỉnh Điện Biên, tọa lạc ở phía Tây Nam, giáp huyện Mường Chà ở phía Bắc, huyện Điện Biên Đông ở phía Đông, và tiếp giáp với Lào ở phía Tây và Nam.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên lên tới 139.578,84 ha và tiếp giáp với 02 tỉnh Bắc Lào qua 171,202 km đường biên giới quốc gia, bao gồm 61 mốc quốc giới và 02 cửa khẩu (cửa khẩu Quốc tế Tây Trang và cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc) Dân số huyện vượt quá 100 nghìn người, với sự đa dạng về dân tộc, bao gồm 08 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 52,89%, dân tộc Kinh 27,03%, dân tộc Mông 9,96%, dân tộc Khơ Mú 5,58%, và dân tộc Lào 2,84%, cùng với các dân tộc khác Huyện được tổ chức thành 21 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 09 xã.
Trung tâm Y tế huyện Điện Biên nhận được sự chỉ đạo và giám sát thường xuyên từ Sở Y tế và các đơn vị y tế tuyến tỉnh Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Điện Biên cũng luôn quan tâm đến hoạt động của trung tâm Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, các phòng chức năng của huyện và chính quyền địa phương các xã với Trung tâm Y tế là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.
Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm hai chức năng chính là khám chữa bệnh và dự phòng, quản lý một bệnh viện hạng III, một phòng khám ĐKKV cùng với 21 Trạm Y tế xã Bên cạnh đó, trung tâm còn thực hiện các chức năng khác theo quy định hiện hành.
Bộ Y tế Phối hợp với Phòng Y tế chủ động tham mưu cho UBND huyện, Sở
Sở Y tế tỉnh Điện Biên yêu cầu các ban ngành địa phương triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo theo quy định pháp luật và đặc thù của ngành, nhằm thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại huyện Điện Biên.
1.4.2 Mô hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Hình 1.1 Mô hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Phòng chức năng Khoa Lâm sàng Khoa cận lâm sàng
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Tài chính – Kế toán
Khoa YTCC và DD Khoa Nhi
Khoa kiểm soát bệnh tật và HIV
Phòng dân số Khoa An toàn thực phẩm
Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn Khoa Nhi
PK ĐKKV và TYT xã
TT Trình độ chuyên môn công chức, viên chức Tổng số
7 Cử nhân Y tế công cộng 12
8 Kỹ thuật viên Y đại học 2
9 Kỹ thuật viên Y cao đẳng 4
10 Kỹ thuật viên Y trung cấp 5
Chuyên môn khác ( không thuộc chuyên môn ngành Y )
22 Cán bộ, nhân viên khác 14
1.4.4 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế năm 2019
Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 thống kê theo phân loại ICD 10 được trình bày trong Bảng 1.4 [10]:
Bảng 1.5 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019
STT Nhóm bệnh Mã ICD
1 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 1.821 1,33
3 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 172 0,13
4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 5.494 4,0
5 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 324 0,24
6 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 1.085 0,79
7 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 5.425 3,95
8 Bệnh của tai và xương chũm Chapter H60-H95 2.719 1,98
9 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 31.499 22,94
10 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 61.986 45,15
11 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 8.069 5,88
12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 1.328 0,97
13 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 7.218 5,26
14 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 3.260 2,37
15 Chửa,đẻ và sau đẻ O00-O99 553 0,4
16 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 505 0,37
17 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 141 0,1
18 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 738 0,54
19 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T 98 2.291 1,67
20 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 126 0,09
21 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 2.149 1,57
Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 rất đa dạng, với nhóm bệnh về hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 45,15%, tiếp theo là nhóm bệnh về hệ tuần hoàn 22,94%, và nhóm bệnh về hệ tiêu hóa đứng thứ ba với 5,88% Như vậy, các nhóm bệnh chủ yếu tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên trong năm 2019 bao gồm bệnh hô hấp, bệnh tuần hoàn và bệnh tiêu hóa.
1.4.5 Khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Cơ cấu nhân lực khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Tổng số 08 cán bộ gồm:
- Phụ trách khoa Dược : Trình độ chuyên môn Dược sĩ chuyên khoa cấp I
Khoa Dược có đội ngũ gồm 04 dược sĩ đại học, 02 dược sĩ cao đẳng và 01 kỹ sư thiết bị điện tử y tế, đáp ứng nhu cầu mua sắm, bảo quản và cấp phát thuốc Tuy nhiên, lực lượng cán bộ trong lĩnh vực Dược lâm sàng còn mỏng và thiếu kinh nghiệm Để nâng cao chất lượng chuyên môn, hàng năm khoa cử cán bộ đi học và tham gia các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức mới về thuốc nhằm tư vấn an toàn và hợp lý cho bác sĩ cũng như bệnh nhân.
Mô hình tổ chức của khoa Dược được thể hiện qua Hình 1.2
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Kho vắc xin Kho chương chình MTQG
Kho lẻ PK ĐKKV và các Trạm Y tế xã
1.4.6 Hội đồng thuốc và điều trị Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
Hội đồng thuốc và điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên được thành lập theo quyết định của Giám đốc bệnh viện Sau nhiều lần điều chỉnh và kiện toàn, hiện nay Hội đồng bao gồm 10 thành viên.
- Chủ tịch HĐT&ĐT: Giám đốc bệnh viện
- Phó chủ tịch hội đồng kiêm ủy viên thường trực : Trưởng khoa Dược
- Thư ký hội đồng: Trưởng phòng Kế hoạch nghiệp vụ
Ủy viên bao gồm các vị trí quan trọng như Phó Giám đốc, Phó trưởng khoa Dược, Trưởng phòng tài chính – kế toán, Trưởng khoa khám bệnh, Trưởng khoa Cận lâm sàng, cùng với các cán bộ chủ chốt là trưởng và phó khoa điều trị.
Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên và tính cấp thiết của đề tài
Trung tâm Y tế huyện Điện Biên đảm nhận hai chức năng chính là khám chữa bệnh và dự phòng, quản lý một bệnh viện hạng III, một phòng khám ĐKKV và 21 Trạm Y tế xã Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm ngày càng tăng, với tình trạng bệnh ngày càng phức tạp, đặc biệt là các bệnh cần thuốc đặc trị Do đó, danh mục thuốc của Trung tâm cũng tăng lên hàng năm về số lượng, số khoản mục và giá trị sử dụng.
Sự gia tăng danh mục thuốc gây khó khăn trong việc lựa chọn, mua sắm và cung ứng, đặc biệt khi nguồn kinh phí hạn chế Trong quá trình sử dụng thuốc, nhiều vấn đề bất cập đã nảy sinh, như thiếu hụt một số thuốc thiết yếu và thuốc cấp cứu, trong khi một số thuốc tồn kho lâu không được sử dụng Ngoài ra, thuốc không thiết yếu lại được sử dụng với số lượng lớn, và thuốc trúng thầu với giá cao làm tăng chi phí điều trị Do đó, cần đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm để xác định ưu nhược điểm của danh mục thuốc, phát hiện các vấn đề bất cập và rút kinh nghiệm cho việc xây dựng danh mục thuốc trong những năm tiếp theo.
Trung tâm Y tế huyện Điện Biên chưa từng thực hiện nghiên cứu nào về phân tích danh mục thuốc sử dụng Do đó, đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019” là cần thiết để có cái nhìn tổng quát về danh mục thuốc (DMT) của Trung tâm, phát hiện bất cập trong việc sử dụng thuốc và đề xuất giải pháp khắc phục Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở tư vấn cho Hội đồng Thuốc và Điều trị trong việc lựa chọn thuốc cho DMT năm sau, giúp cung ứng thuốc đầy đủ, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ ngày 28/07/2020 đến 28/11/2020
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Xác định các biến số nghiên cứu
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
TT Tên biến số Định nghĩa - Giá trị biến Loại biến Kỹ thuật thu thập
Thuốc hóa dược/thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Thuốc hóa dược: Thuốc nằm trong DMT hóa dược theo Thông tư 30/2018/TT-BYT
Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu: theo Thông tư 05/2015/TT-BYT
Thuốc hóa dược Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Thuốc đơn thành phần: Trong công thức có 1 hoạt chất có hoạt tính
Thuốc đa thành phần: Trong công thức có từ
2 hoạt chất có hoạt tính trở lên
Biến phân loại: Đơn thành phần Đa thành phần
Từ nguồn thông tin sẵn có
Nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, trong đó nhóm kháng sinh được chia cụ thể theo từng
Từ nguồn thông tin sẵn có khuẩn, tim mạch, tiêu hóa, )
Thuốc được phân loại theo nguồn gốc xuất xứ: Thuốc sản xuất trong nước
Sản xuất trong nước Nhập khẩu
Từ nguồn thông tin sẵn có
BDG/thuốc generic theo nhóm TCKT
Thuốc Biệt dược gốc: thuốc được xếp vào danh mục Biệt dược gốc do Cục quản lý dược công bố.
Thuốc generic là loại thuốc có cùng hoạt chất, hàm lượng và dạng bào chế với biệt dược gốc (BDG), nhưng không có trong danh mục biệt dược gốc do Cục Quản lý Dược công bố Các loại thuốc này được phân loại theo nhóm TKCT theo thông tư 11/2016/TT-BYT.
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc được phân loại theo đường dùng:
Thuốc dùng đường tiêm, tiêm truyền Thuốc dùng đường uống
Thuốc dùng đường khác (dùng ngoài, đặt hậu môn, đặt âm đạo….)
(Đường tiêm, tiêm truyền, đường uống, đường khác)
Từ nguồn thông tin sẵn có
7 Số lượng Số lượng sử dụng năm 2019 theo đơn vị tính nhỏ nhất của từng khoản mục thuốc
Từ nguồn thông tin sẵn có
8 Đơn giá Giá thành của từng khoản mục thuốc theo giá trúng thầu
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy số liệu hồi cứu Nội dung nghiên cứu: Được trình bày tóm tắt trong Hình 2.1
Hình 2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu và công cụ thu thập số liệu
Kỹ thuật thu thập số liệu bao gồm việc sử dụng tài liệu sẵn có từ hồ sơ lưu trữ trên phần mềm MISA của phòng Tài chính kế toán và file Excel tại khoa Dược Các tài liệu cần thu thập bao gồm những thông tin quan trọng để phục vụ cho nghiên cứu và phân tích.
- Báo cáo xuất nhập tồn thuốc từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
- Danh mục thuốc trúng thầu (tập trung) năm 2017-2018 và 2019-2020
- Danh mục phân loại VEN do các dược sĩ khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên thống nhất
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019
- Cơ cấu DMT theo thuốc tân dược/thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
- Cơ cấu DMT theo thành phần
- Cơ cấu DMT theo nhóm TDDL
- Cơ cấu DMT theo nguồn gốc-xuất xứ
- Cơ cấu DMT theo biệt dược gốc-thuốc generic
- Cơ cấu DMT theo đường dùng
- Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng
- Cơ cấu DMT theo phân tích ABC
- Cơ cấu DMT theo phân tích VEN
Mô tả cơ cấu DMT sử dụng theo một số chỉ tiêu
Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC, Ma trận ABC-VEN
Thiết kế bộ công cụ thu thập số liệu là biểu mẫu thu thập số liệu (trên phần mềm Microsoft Excel 2010) gồm 02 biểu mẫu:
- Mẫu số 1 (Phụ lục 01): Biểu mẫu thu thập số liệu phân tích danh mục thuốc
2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu
Báo cáo xuất nhập tồn thuốc trong năm 2019 được lấy từ số liệu phần mềm MISA của phòng Tài chính kế toán, bao gồm các thông tin quan trọng như tên thuốc, nồng độ hàm lượng, số lượng sử dụng và đơn giá.
Để lấy danh mục mã hóa thuốc của bệnh viện, bạn có thể truy cập phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ http://gdbhyt.baohiemxahoi.gov.vn/ Tại đây, bạn sẽ nhận được các thông tin quan trọng như số thứ tự thông tư 30, đường dùng, số lượng trúng thầu, số quyết định trúng thầu, ngày thầu và số đăng ký.
- Lấy các thông tin từ các danh mục thu thập được ở trên để điền vào biểu mẫu thu thập số liệu
Cách chọn mẫu: Chọn toàn bộ danh mục thuốc sử dụng năm 2019 Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuốc sử dụng từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.2.5.1 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý trước khi nhập liệu: Làm sạch số liệu:
- Loại bỏ các vị thuốc YHCT theo tiêu chuẩn loại trừ
- Loại bỏ các số liệu ngoại lai (số liệu của vật tư y tế tiêu hao, số liệu xuất khác không phải xuất sử dụng….)
Khi một loại thuốc có nhiều đơn giá khác nhau trong danh mục, cần tính tổng số lượng và giá trị sử dụng để gộp thành một khoản mục duy nhất Đơn giá mới sẽ được tính lại bằng công thức: Đơn giá = Tổng giá trị sử dụng : Tổng số lượng, và phương pháp này được gọi là đơn giá bình quân.
Phần mềm nhập liệu: Microsoft Excel 2013
- Tổng hợp toàn bộ những số liệu về “Phân tích danh mục thuốc” trên cùng 1 file Excel tại phụ lục 01
Xử lý sau khi nhập liệu:
- Thêm cột Thành tiền = Số lượng x Đơn giá
- Điền vào các trường còn trống các giá trị biến số theo cách mã hóa quy định tại Bảng 2.4 Các biến số nghiên cứu
2.2.5.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phần mềm phân tích số liệu: Microsoft Excel 2013
Các bước phân tích số liệu:
Mục tiêu 1: Cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện
- Sử dụng lệnh lọc để lọc các giá trị của từng biến số
- Tính tổng số khoản mục, giá trị sử dụng của từng biến số
- Tỷ lệ % khoản mục và tỷ lệ % giá trị sử dụng của từng biến số được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ % SKM = SKM từng biến số / Tổng SKM x 100%
Tỷ lệ % GTSD = GTSD từng biến số / Tổng GTSD x 100%
Về cơ cấu thuốc nhập khẩu sử dụng theo nước sản xuất:
- Lọc riêng từng nước sản xuất trong cột Nước sản xuất thuộc Phụ lục
01 (Mẫu số 1), tính tổng số khoản mục, giá trị sử dụng của từng nước sản xuất
- Tỷ lệ % khoản mục và tỷ lệ % giá trị sử dụng của từng nhóm nước sản xuất được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ % SKM = SKM từng Nước sản xuất / Tổng SKM x 100%
Tỷ lệ % GTSD = GTSD từng Nước sản xuất / Tổng GTSD x 100%
Mục tiêu 2: Phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp ABC, ma trận ABC-VEN
Các bước phân tích ABC:
1 Liệt kê các sản phẩm thuốc
2 Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
3 Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc
4 Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền
5 Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
6 Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách
7 Phân hạng sản phẩm như sau:
Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền;
Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền;
Hạng C bao gồm những sản phẩm chiếm từ 5 - 10% tổng giá trị tiền, trong khi hạng A và B lần lượt chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm Hạng C thường chiếm 60 - 80% tổng số sản phẩm Kết quả có thể được trình bày dưới dạng đồ thị, trong đó phần trăm của tổng giá trị tích lũy được đánh dấu trên trục tung, còn số sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy được thể hiện trên trục hoành.
Phân tích VEN theo hướng dẫn của thông tư 21/2013/TT-BYT có thể tốn thời gian và khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận Tuy nhiên, với sự đồng ý của Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế, quá trình phân tích VEN DMT tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên đã được thực hiện một cách hiệu quả.
Cá nhân đã tiến hành phân tích VEN và xin ý kiến từ các Dược sĩ thuộc khoa Dược, bao gồm lãnh đạo khoa và các Dược sĩ có trình độ đại học Các thành viên đã thống nhất phân loại thuốc vào các nhóm V, E, N Quy trình phân loại VEN được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng.
Các thuốc sống còn (Vital -V): các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
Các thuốc thiết yếu (Essential-E) là những loại thuốc cần thiết để điều trị cho bệnh nhân nặng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần thiết cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
Các thuốc không thiết yếu (Non Essential-N) bao gồm những loại thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhẹ Những thuốc này có thể có mặt hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu (DMT) và không cần thiết phải được lưu trữ trong kho.
Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, năm 2019, thuốc V được sử dụng trong trường hợp cấp cứu, trong khi thuốc E là những thuốc điều trị thông thường Ngoài ra, thuốc N bao gồm các loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhẹ và các thuốc hỗ trợ điều trị.
Phân tích ma trận ABC/VEN kết hợp hai cột phân hạng ABC và phân loại VEN, tạo ra các nhóm nhỏ như AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN Qua đó, tiến hành tính tổng số và tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng khoản mục và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi nhóm nhỏ này.
Tỷ lệ phần trăm của các khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc (A, B, C, V, E, N, AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN) được tính toán theo công thức cụ thể.
Tỷ lệ % SKM = SKM từng nhóm / Tổng SKM x 100%
Tỷ lệ % GTSD = GTSD từng nhóm / Tổng GTSD x 100%
Phân tích các thuốc hạng A
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019
3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Kết quả phân tích cơ cấu DMT theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được trình bày tại bảng dưới:
Bảng 3.1: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 71 17,40 4.993,21 28,37
Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 chủ yếu sử dụng thuốc hóa dược, chiếm 82,6% số khoản mục và 71,63% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu chỉ có 71 khoản mục, chiếm 17,4% với giá trị sử dụng đạt 28,37% tổng giá trị sử dụng.
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần
Tiến hành phân tích cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần thu được kết quả như bảng dưới:
Bảng 3.2: Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng tại Trung tâm Y tế năm 2019 theo thành phần
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc đơn thành phần tại DMT Trung tâm Y tế có tỷ lệ khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn đáng kể so với thuốc đa thành phần, với 80,12% số khoản mục và 73,45% giá trị sử dụng.
3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.3: Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm TDDL theo TT30
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 93 22,79 7.175,81 56,93
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
5 Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 23 5,64 1.057,43 8,39
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid base và dung dịch tiêm truyền khác
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 17 4,17 142,65 1,13
9 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 13 3,19 202,53 1,61
10 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 13 3,19 42,53 0,34
11 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 10 2,45 45,80 0,36
12 Thuốc tác dụng đối với máu 6 1,47 101,57 0,81
13 Thuốc điều trị bệnh da liễu 4 0,98 2,43 0,02
14 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 4 0,98 8,33 0,07
16 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 2 0,49 2,08 0,02
17 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 0,49 21,24 0,17
18 Thuốc chống co giật, chống động kinh 1 0,25 0,13 0,001
19 Thuốc điều trị đau nửa đầu 1 0,25 2,7 0,02
20 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 1 0,25 3,9 0,03
Trung tâm Y tế huyện Điện Biên có tổng cộng 337 khoản mục dược phẩm với giá trị sử dụng (GTSD) đạt 12.604,17 triệu đồng Các khoản mục này được phân loại thành 20 nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 30/2018/TT-BYT.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu trong danh mục thuốc (DMT) với 22,79% số khoản mục và chiếm hơn 56,93% giá trị sử dụng (GTSD) tổng thể của thuốc hóa dược Trong đó, thuốc kháng sinh chiếm 21,32% số khoản mục và 56,80% GTSD Cần có sự xem xét sâu hơn về việc sử dụng nhóm thuốc này.
Nhóm thuốc tim mạch chiếm 11,92% giá trị sử dụng, đứng thứ hai trong danh sách Tiếp theo là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt và thuốc chống viêm không steroid, cùng với thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp, cũng như nhóm hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, đều có giá trị sử dụng gần tương đương, lần lượt là 8,60% và 8,39%.
Các nhóm thuốc đường tiêu hóa, dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và dung dịch tiêm truyền khác, cùng với khoáng chất và vitamin, có giá trị sử dụng (GTSD) chiếm khoảng 2-5% Trong khi đó, các nhóm thuốc khác chỉ chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Phân tích nhóm thuốc chiếm tỷ trọng GTSD lớn nhất là nhóm kháng sinh thu được kết quả ở bảng dưới đây:
Bảng 3.4: Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm
Khoản mục Giá trị sử dụng
Cephalosporin thế hệ 1 4 11 20,75 1.433,25 20,67 Cephalosporin thế hệ 2 2 3 5,66 1.723,52 24,86 Cephalosporin thế hệ 3 5 10 18,87 233,93 3,37
Trong tổng số 84 khoản mục thuốc kháng sinh được sử dụng, nhóm Betalactam chiếm ưu thế với tỷ lệ sử dụng lên tới 96,94% Trong đó, nhóm Penicilin dẫn đầu về số hoạt chất và giá trị sử dụng, đạt tổng giá trị sử dụng hơn 3 tỷ Tiếp theo là nhóm Cephalosporin thế hệ 2 với 2 hoạt chất và 3 khoản mục, chiếm 24,86% giá trị sử dụng Nhóm Cephalosporin thế hệ 1 cũng có sự hiện diện đáng kể với 4 hoạt chất và 11 khoản mục, chiếm 20,67% giá trị sử dụng Cuối cùng, nhóm Cephalosporin thế hệ 3 có tỷ lệ giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ đạt 3,37% với 5 hoạt chất và 10 khoản mục.
3.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế theo nguồn gốc – xuất xứ thu đươc kết quả trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.5: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc sản xuất trong nước 318 77,94 14.257,97 81,02
Theo số liệu, thuốc sản xuất trong nước chiếm 77,94% số lượng và 81,02% giá trị sử dụng, cho thấy rằng kinh phí mua thuốc chủ yếu được tập trung vào các sản phẩm nội địa, có số lượng và giá trị sử dụng cao hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu.
3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Kết quả phân tích cơ cấu DMT hóa dược sử dụng tại Trung tâm Y tếtheo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc generic chiếm 98,52% tổng số khoản mục thuốc hóa dược, với giá trị sử dụng (GTSD) đạt 99,44%, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ về cả số lượng và GTSD Nghiên cứu này phân tích cơ cấu thuốc generic dựa trên các tiêu chí kỹ thuật theo thông tư 11/2016/TT-BYT, và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.7: Cơ cấu thuốc generic theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
TT Nhóm tiêu chí kỹ thuật
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số KM Tỷ lệ (%) Giá trị
Nhận xét: Trong các thuốc generic sử dụng tại Trung tâm Y tế năm
Trong năm 2019, thuốc nhóm 1 chiếm tỷ lệ cao nhất về giá trị sử dụng với 76 khoản mục, tương đương 22,89% và giá trị sử dụng (GTSD) đạt 36,04% Ngược lại, thuốc nhóm 4 có giá trị sử dụng thấp hơn nhóm 1, với 38 khoản mục chiếm 11,45% và GTSD chỉ đạt 27,81% Mặc dù thuốc nhóm 3 có số lượng khoản mục cao nhất với 169 khoản mục, tương đương 50,90%, nhưng GTSD của nhóm này lại thấp hơn so với nhóm 1 và nhóm 4, chỉ đạt 21,43% Thuốc nhóm 2 đứng thứ ba về số khoản mục với 43 khoản, chiếm 12,95%, nhưng GTSD lại tương đối thấp, chỉ đạt 13,33% Cuối cùng, nhóm 5 chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng thể.
3.1.6 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Số liệu phân tích DMT sử dụng theo đường dùng gồm 3 nhóm: đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, đường dùng khác, được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.8: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Đường tiêm và tiêm truyền 93 22,79 3.678,13 20,90
Nhận xét: Thuốc đường uống chiếm tỷ lệ cao cả về số khoản mục và
GTSD với 272 KM chiếm 66,67% và GTSD chiếm 77,21%.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 theo phương pháp ABC và phân tích VEN
3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC cho kết quả trình bày tại bảng dưới:
Bảng 3.10: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC
TT Hạng Khoản mục Giá trị sử dụng
Số KM Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu VNĐ) Tỷ lệ (%)
Kết quả phân tích cho thấy thuốc hạng A chiếm 78,01% tổng giá trị sử dụng, với 54 loại thuốc, tương đương 13,24% số khoản mục Trong khi đó, thuốc hạng B chiếm 16,04% tổng giá trị sử dụng và 19,12% số khoản mục, phù hợp với khuyến cáo từ 15-20%.
Các thuốc hạng A chiếm phần lớn trong tiền thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Đề tài tiến hành phân tích sâu hơn về các thuốc hạng A
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc hạng A được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 3.11: Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm TDDL theo TT30
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 14 25,93 6.144,75 44,76
2 Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 14 25,93 4.047,28 29,48
4 Hocmon và các thuốc tác động vào 6 11,11 824,96 6,01
TT Nhóm TDDL theo TT30
Khoản mục Giá trị sử dụng
Tỷ lệ (%) hệ thống nội tiết
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không Steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Dung dịch điều chỉnh nước và điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
9 Thuốc tác dụng đối với máu 1 1,85 94,87 0,69
10 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 1,85 72,35 0,53
Trong số 54 thuốc hạng A được phân bố trong 10 nhóm tác dụng dược lý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cùng với nhóm thuốc cổ truyền có tỷ lệ số lượng thuốc (25,93%) giống nhau, nhưng nhóm điều trị ký sinh trùng lại chiếm tỷ lệ cao hơn về giá trị sử dụng (44,76%), trong khi nhóm thuốc cổ truyền chiếm 29,48% Nhóm thuốc tim mạch chiếm 12,96% số lượng và 8,75% giá trị sử dụng, còn nhóm thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết có tỷ lệ 11,11% số lượng và 6,01% giá trị sử dụng Các nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout, bệnh xương khớp, và nhóm thuốc đường tiêu hóa có tỷ lệ số lượng và giá trị sử dụng thấp hơn.
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế năm
2019 theo phương pháp phân tích VEN được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.12: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN
TT Nhóm thuốc Khoản mục Giá trị sử dụng
Số KM Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu VNĐ) Tỷ lệ (%)
Nhóm V bao gồm 42 loại thuốc, chiếm 10,29% tổng số khoản mục và 2,58% giá trị sử dụng Nhóm N có 88 loại thuốc, chiếm 21,57% số khoản mục và 30,38% giá trị sử dụng Các loại thuốc còn lại thuộc nhóm E.
3.2.3 Kết quả phân tích ABC/VEN
Phối hợp phân tích ABC và VEN thu được kết quả ma trận ABC/VEN như bảng dưới đây:
Bảng 3.13: Phân tích ma trận ABC/VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số KM Tỷ lệ(%) Giá trị (triệuVNĐ) Tỷ lệ (%)
Trong ba nhóm A, B, C, thuốc E chiếm ưu thế về số lượng và giá trị sử dụng Cụ thể, trong nhóm A, thuốc E chiếm 8,58% số khoản mục và 51,97% giá trị sử dụng Ở nhóm B, tỷ lệ này là 13,24% số khoản mục và 10,92% giá trị sử dụng Đặc biệt, trong nhóm C, thuốc E chiếm 46,32% số khoản mục nhưng chỉ chiếm 4,15% giá trị sử dụng.
Thuốc AN, với giá trị sử dụng đạt 4.229,24 triệu đồng, chiếm 24,03% tổng kinh phí Mặc dù không phải là thuốc thiết yếu, nhưng giá trị sử dụng của nó lại rất lớn Nghiên cứu đã tiến hành phân tích sâu hơn về nhóm thuốc AN, và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.14: Danh mục các thuốc nhóm AN
TT Tên thuốc Đơn vị tính
1 Bổ huyết ích não Viên 819.915 1.311,86 7,45
2 Thấp khớp nam dược Viên 243.190 535,02 3,04
4 Hoạt huyết trường phúc Viên 90.720 290,30 1,65
7 Hoạt huyết duỡng não ACP Viên 741.321 202,38 1,15
8 Bổ phế chỉ khái lộ Chai 6.749 201,12 1,14
9 Hoàn phong tê thấp TW3 Viên 42.537 187,16 1,06
11 Bổ gan trường phúc Viên 37.182 148,73 0,85
13 Độc hoạt tang ký sinh VT Gói 26.084 109,55 0,62
15 Tư âm thanh phế Chai 2.400 76,76 0,44
Các thuốc thuộc nhóm AN chiếm 24,03% giá trị sử dụng (GTSD) của toàn bộ dược liệu và thuốc (DMT), bao gồm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, cùng nhóm khoáng chất và vitamin Trong số đó, thuốc Bổ huyết ích não có giá trị sử dụng cao nhất, đạt hơn 1,3 tỷ đồng, tương đương 7,45% GTSD của toàn bộ DMT.
BÀN LUẬN
Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 theo một số chỉ tiêu
4.1.1 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên gồm
Trong danh mục 408 loại thuốc hóa dược, có 337 loại thuốc được sử dụng với giá trị sử dụng chiếm 71,63% Mặc dù tỷ lệ này thấp hơn so với một số cơ sở y tế khác như BVĐK huyện Mai Sơn (78,4% năm 2016) và BVĐKKV Bắc Quang (91,42% năm 2016), việc sử dụng thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên lại chiếm tỷ trọng lớn, đạt 28,37% giá trị sử dụng Những loại thuốc này chủ yếu được dùng trong điều trị ngoại trú cho bệnh nhân mắc các bệnh nhẹ, bệnh tuổi già Sự gia tăng trong việc sử dụng thuốc đông y và thuốc từ dược liệu không chỉ do nhu cầu của bệnh nhân mà còn vì các loại thuốc này thường có giá thành cao và được sử dụng qua đường uống, dẫn đến tổng chi phí điều trị tăng lên.
4.1.2 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế, tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục bệnh viện ưu tiên thuốc đơn chất, trong khi thuốc phối hợp cần chứng minh liều lượng hiệu quả và an toàn Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019, 80,12% thuốc là đơn thành phần, chiếm 73,45% giá trị sử dụng, thấp hơn một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện như BVĐKKV Bắc Quang (89,0% KM, 88,3% GTSD) và BVĐK huyện Mai Sơn (76,2% KM, 76,0% GTSD), nhưng cao hơn một số bệnh viện khác như TTYT huyện Kim Động.
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2018 đạt 76,47% KM và 63,18% GTSD, tương tự như TTYT huyện Lương Sơn với 76,2% KM và 62,3% GTSD Điều này cho thấy việc sử dụng thuốc đơn thành phần phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế Tuy nhiên, các hãng dược phẩm hiện nay đang cạnh tranh bằng cách phát triển các sản phẩm thuốc mới với 2-3 hoạt chất, tạo sự khác biệt về hiệu quả điều trị và giảm giá thành so với thuốc đơn chất Mặc dù điều này có thể mang lại lợi ích cho người bệnh, nhưng cũng gây khó khăn trong việc xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện Do đó, Hội đồng thuốc và điều trị cần thận trọng trong việc đưa vào danh mục thuốc đa thành phần, hạn chế sự phối hợp không cần thiết mà chưa có chứng minh hiệu quả.
4.1.3 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 đã áp dụng 20 nhóm tác dụng dược lý theo quy định của thông tư 30/2018/TT-BYT, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện khác như Bắc Quang, Mai Sơn và Phù Yên cũng sử dụng từ 20 đến 23 nhóm tác dụng dược lý, cho thấy sự đồng nhất trong việc phân loại và sử dụng thuốc Danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên phù hợp với quy mô và phân tuyến kỹ thuật, đáp ứng đầy đủ các nhóm thuốc cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và các huyện lân cận.
Trong 20 nhóm TDDL được sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế, 05 nhóm TDDL chiếm giá trị sử dụng nhiều nhất là: Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (56,93%), nhóm thuốc tim mạch (11,92%), nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp (8,60%), nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết (8,39%), nhóm thuốc đường tiêu hóa (5,04%) và nhóm khoáng chất và vitamin (2,8%) Điều này phù hợp với mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế, trong đó 05 chương bệnh đứng đầu là bệnh của hệ hô hấp, bệnh của hệ tuần hoàn, bệnh của hệ tiêu hóa, bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết, bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa Các nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, tuyến tỉnh cũng cho ra kết quả tương tự về các nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất, trong đó có nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc tim mạch, nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết Từ kết quả phân tích cơ cấu DMT theo nhóm TDDL trên, có thể thấy gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, tim mạch, hen phế quản, COPD… ngày càng gia tăng Theo Bộ Y tế, Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép, trong khi tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm đã giảm, các bệnh không lây nhiễm chủ yếu gồm bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường và COPD đang gia tăng nhanh, chiếm tới 73% tổng số tử vong, 66% tổng gánh nặng bệnh tật [9] Việc sử dụng các thuốc điều trị các nhóm bệnh kể trên với tỷ lệ GTSD cao trong DMT là hoàn toàn hợp lý
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm có số lượng và giá trị sử dụng cao nhất trong danh mục thuốc tân dược tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019, chiếm hơn 56% tổng giá trị sử dụng Đặc biệt, thuốc kháng sinh đóng góp 21,32% số lượng và 56,8% giá trị sử dụng Mặc dù chương bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật chỉ đứng thứ 11 về tỷ lệ mắc, nhưng điều này cho thấy sự cần thiết sử dụng kháng sinh không chỉ trong các chương bệnh này mà còn trong nhiều tình huống khác, như dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật hay nhiễm khuẩn bệnh viện Kết quả nghiên cứu cũng nhất quán với các bệnh viện tuyến trên, nơi nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cũng chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng cao.
2016 là 45,91% GTSD [21]; Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016 là 42,6% GTSD [22]; Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc kháng sinh trong DMT cho thấy nhóm kháng sinh betalactam là nhóm được sử dụng nhiều nhất, chiếm 63,10% số KM và 96,94% GTSD Trong đó, Penicilin có tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là các thế hệ của Cephalosporin (thế hệ 2, 1, 3) và Nitroimidazol Nghiên cứu DMT xác nhận rằng nhóm betalactam chiếm 52,31% số KM và 90,28% GTSD.
Mặc dù các bệnh lây nhiễm đang có xu hướng giảm, nhu cầu sử dụng kháng sinh trong bệnh viện vẫn ở mức cao do tình trạng kháng thuốc ngày càng gia tăng Theo Cục Quản lý khám, chữa bệnh, nhiều cơ sở y tế đang đối mặt với sự lan rộng của vi khuẩn kháng thuốc, với mức độ kháng thuốc ngày càng báo động Nguyên nhân chủ yếu là do bác sĩ kê đơn kháng sinh không phù hợp hoặc lạm dụng kháng sinh đắt tiền Do đó, cần thiết phải thực hiện chính sách quản lý kháng sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm chi phí cho các bệnh truyền nhiễm Trung tâm Y tế cũng cần tăng cường công tác dược lâm sàng để tư vấn cho bác sĩ về việc sử dụng kháng sinh hợp lý và an toàn.
4.1.4 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ
Theo chỉ tiêu của Bộ Y tế, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong danh mục thuốc của các bệnh viện cần đạt trên 70% Việc ưu tiên sử dụng thuốc nội địa không chỉ giúp giảm chi phí cho bệnh nhân mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất dược phẩm trong nước.
Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao với 318 khoản mục, tương đương 77,94%, và giá trị sử dụng (GTSD) đạt 81,02% Trong khi đó, thuốc nhập khẩu chỉ có 90 khoản mục, chiếm 22,06% và GTSD là 18,98% So với các bệnh viện tuyến huyện khác, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên cao hơn, như BVĐKKV Bắc Quang ở tỉnh Hà Giang năm 2016 chỉ đạt 55,17% GTSD và BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La cùng năm đạt 52,9% GTSD.
[22], TTYT huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2018 là 71,44% GTSD
Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 77,92% cho SKM và 81,02% cho GTSD, phản ánh sự tuân thủ các chỉ tiêu của Bộ Y tế.
Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao phản ánh sự thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về thuốc Điều này cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị đã ưu tiên lựa chọn các loại thuốc nội địa, nhằm tiết kiệm chi phí và giảm giá thành điều trị, từ đó giảm bớt gánh nặng cho bệnh nhân và xã hội.
Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc (DMT) dùng trong bệnh viện, nhấn mạnh ưu tiên sản xuất thuốc trong nước Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đặt mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam trong tổng chi phí mua thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố đạt 50%, với mức tăng từ 2% đến 4% mỗi năm.
4.1.5 Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Trung tâm Y tế đã sử dụng thuốc generic với tỷ lệ cao trong DMT năm 2019, đạt 98,52% số KM và 99,44% GTSD Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, khi tỷ lệ thuốc generic trong danh mục sử dụng là 95,4% số KM và 97,8% GTSD.
[22], tại bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016 thuốc generic chiếm 97,3% số KM và 99,5% GTSD của DMT [21], tại TTYT
Năm 2018, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, thuốc generic chiếm 97,3% số lượng kê đơn và 98,25% giá trị sử dụng Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, việc ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế giúp giảm chi phí điều trị do giá thành thấp hơn so với thuốc biệt dược Trung tâm Y tế huyện đã thực hiện việc này, phù hợp với yêu cầu điều trị, trong khi thuốc biệt dược chỉ chiếm 1,48% tổng số lượng.
Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 theo phương pháp ABC và phân tích VEN
Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp ABC cho thấy thuốc hạng A chiếm 78,01% ngân sách với 13,24% số khoản mục, thuốc hạng B chiếm 16,04% ngân sách với 19,12% số khoản mục, và thuốc hạng C chiếm 5,95% ngân sách với 67,65% số khoản mục Cụ thể, tại BVĐK huyện Mai Sơn năm 2016, thuốc hạng A chiếm 79,5% giá trị sử dụng (GTSD) và 15,2% số lượng mặt hàng (KM), thuốc hạng B chiếm 15,4% GTSD và 19,9% KM, trong khi thuốc hạng C chiếm 5,1% GTSD và 64,9% KM Tương tự, tại TTYT huyện Lương Sơn năm 2018, thuốc hạng A chiếm 80% GTSD và 28,9% KM, thuốc hạng B chiếm 15,1% GTSD và 24,3% KM, còn thuốc hạng C chiếm 4,9% GTSD và 46,8% KM.
KM [1] Theo thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ y tế Quy định
Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỷ lệ phân loại sản phẩm thuốc được phân chia hợp lý theo khuyến cáo của Bộ Y tế, với sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20%, hạng B cũng chiếm 10 – 20%, và hạng C chiếm 60 – 80%.
Phân tích cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm TDDL cho thấy có 10 nhóm TDDL, trong đó 5 nhóm chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất bao gồm: nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn (44,76%), nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu (29,48%), nhóm thuốc tim mạch (8,75%), và nhóm hormon cùng các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết.
Theo nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương năm 2018 tại bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, tỷ lệ sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm không Steroid đạt 6,01%, trong khi nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp chiếm 4,89% Kết quả này cho thấy sự tương đồng với phân tích nhóm A theo tác dụng dược lý.
Trong danh mục thuốc, có 5 nhóm chính bao gồm thuốc điều trị ký sinh trùng, thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, thuốc tim mạch, thuốc đường tiêu hóa, hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, cũng như dung dịch điều chỉnh nước, điện giải và cân bằng acid - base Đặc biệt, trong danh mục thuốc hạng A, nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu chiếm 14 khoản mục quan trọng.
Giá trị sử dụng của nhóm khoáng chất và vitamin tại Trung tâm Y tế chiếm 29,48%, đứng thứ 7 trong danh sách Điều này cho thấy ngân sách được đầu tư nhiều cho nhóm này và cho thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, với số lượng sử dụng cao hoặc giá thành lớn Cả hai nhóm đều thuộc loại thuốc không thiết yếu (nhóm N) và được dùng hỗ trợ trong điều trị Trung tâm Y tế cần xem xét lại việc sử dụng khoáng chất, vitamin và thuốc cổ truyền, lựa chọn các sản phẩm có giá thành thấp hơn để tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân và dành ngân sách cho các thuốc quan trọng hơn.
Kết quả phân tích VEN cho thấy nhóm thuốc E có tỷ lệ số khoản mục và giá trị sử dụng cao nhất, đạt 68,14% số KM và 67,04% GTSD Trong khi đó, nhóm thuốc V chỉ chiếm 10,29% SKM và 2,58% GTSD, còn nhóm N chiếm 21,57% SKM và 30,38% GTSD So với các nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện, nhóm E vẫn giữ vị trí dẫn đầu về SKM và GTSD, trong khi tỷ lệ của hai nhóm V và N có sự khác biệt giữa các bệnh viện Cụ thể, tại BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, nhóm V chiếm 27,5% SKM và 27,4% GTSD, còn nhóm N chiếm 19,9% SKM và 30,1% GTSD.
2018, thuốc nhóm V chiếm 21,8% SKM và 5% GTSD, thuốc nhóm N chiếm 17,3% SKM và 17,2% GTSD [1] DMT tại BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn
La năm 2018 25,07% SKM và 8,6% GTSD là thuốc nhóm V và nhóm N chiếm 15,9% SKM tương ứng 17,98% GTSD [18]
Sự khác biệt về tỷ lệ thuốc nhóm V giữa các bệnh viện xuất phát từ đánh giá khác nhau về thuốc nhóm V và E, do mô hình bệnh tật và chuyên khoa đầu ngành khác nhau Việc phân loại VEN phụ thuộc vào ý kiến của Trưởng khoa dược và các Dược sĩ, dẫn đến sự không đồng nhất giữa các bệnh viện Kết quả phân tích VEN từ khoa Dược sẽ được trình lên HĐT&ĐT để xin ý kiến đồng thuận, từ đó đưa ra đề xuất phân loại VEN cho các năm tiếp theo Đặc biệt, tỷ lệ thuốc nhóm N tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên cao hơn so với BVĐK huyện Phù Yên và TTYT huyện Lương Sơn trong năm 2018, cho thấy cần xem xét lại nhu cầu điều trị của nhóm thuốc này.
Kết hợp hai phương pháp phân tích ABC và VEN trong ma trận ABC/VEN cho thấy: Tỷ lệ chi phí các thuốc không thiết yếu (N) trong nhóm
A và B chiếm 29,02% ngân sách thuốc (AN 24,03% và BN 4,99%), cho thấy sự không hợp lý trong việc sử dụng một số thuốc không cần thiết Trung tâm Y tế đã phân bổ ngân sách lớn cho các thuốc AE và AN trong nhóm A, với AE chiếm 51,97% GTSD và AN 24,03% GTSD Đặc biệt, thuốc nhóm E luôn chiếm tỷ lệ ngân sách lớn nhất trong các nhóm A, B, C, trong khi thuốc nhóm BV và CV lại có ngân sách khá thấp, với BV chỉ chiếm 0,13% GTSD.
CV chỉ chiếm 0,45% GTSD, trong khi BN chiếm 4,99% và CN chiếm 1,36% GTSD Do đó, Trung tâm Y tế cần cân đối ngân sách để ưu tiên cho các thuốc thuộc nhóm BV và CV so với nhóm BN và CN, đồng thời quản lý chặt chẽ nhóm thuốc này.
AV và AE không để thiếu thuốc cũng không dự trữ tồn kho quá nhiều
Trong phân tích ma trận ABC/VEN, nhóm thuốc AN, mặc dù không thiết yếu, lại có giá trị sử dụng cao trong danh mục thuốc Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, nhóm thuốc AN chiếm 3,68% số khoản mục và 24,03% giá trị sử dụng, thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016 (5,4% số khoản mục và 26% giá trị sử dụng) nhưng cao hơn so với Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2018 (13,3% giá trị sử dụng).
Năm 2018, BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ghi nhận nhóm thuốc AN chiếm 14,89% giá trị sử dụng Trung tâm Y tế với mô hình bệnh tật đa dạng có tỷ lệ bệnh nhân khám và điều trị ngày càng tăng Do đó, việc xem xét lại tỷ lệ các thuốc AN là cần thiết khi cần tập trung ngân sách cho các thuốc thiết yếu Cần tiến hành phân tích cụ thể các thuốc thuộc nhóm AN để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.
Tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, nhóm thuốc AN được phân tích với 15 khoản mục, chủ yếu bao gồm thuốc tăng cường tuần hoàn não, hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp, bổ gan, bổ tỳ và bổ sung vitamin Trong số đó, thuốc Bổ huyết ích não của Công ty TNHH Nam Dược có giá trị sử dụng cao nhất, hơn 1,3 tỷ đồng, được chỉ định cho người lớn tuổi gặp vấn đề về trí nhớ, kém tập trung, thiểu năng tuần hoàn não, ù tai, chóng mặt và giảm thính lực Thuốc này có thành phần chiết xuất từ đương quy và bạch quả, tuy nhiên, cần cân nhắc về tính kinh tế và đánh giá chi phí – hiệu quả khi sử dụng.
Trong danh mục thuốc AN, thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền như Thấp khớp nam dược (3,04%) và Phalintop (1,75%) chiếm tỷ trọng cao về giá trị sử dụng Mặc dù các thuốc này chỉ có tác dụng bổ trợ, nhưng chúng thường được kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú, tạo ra một tỷ lệ không nhỏ trong danh mục thuốc AN Do đó, Trung tâm Y tế cần cân nhắc lựa chọn các thuốc có giá thành thấp hơn và hạn chế kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu Bên cạnh đó, Vitamin C thuộc nhóm khoáng chất và vitamin cũng cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa vào danh mục thuốc, do tác dụng dược lý chưa rõ ràng.
Phân tích sâu về nhóm thuốc AN cho thấy một số loại thuốc không thiết yếu đang bị lạm dụng tại Trung tâm Y tế, gây lãng phí ngân sách Để khắc phục tình trạng này, HĐT&ĐT của bệnh viện cần thực hiện phân tích DMT hàng năm bằng các phương pháp ABC, VEN và ma trận ABC/VEN Việc này đặc biệt quan trọng đối với các thuốc AN, nhằm hạn chế sử dụng và đề xuất loại bỏ những thuốc không cần thiết.
Một số hạn chế của đề tài
Việc phân loại nhóm thuốc V, E, N chưa tiến hành họp thông qua Hội đồng thuốc và điều trị cũng như lấy ý kiến đồng thuận của các khoa lâm sàng
Do thời gian hạn chế, bài viết chưa thể phân tích sâu để đưa ra các giải pháp can thiệp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên bao gồm
408 khoản mục, trong đó phần lớn là thuốc hóa dược
- Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn trong DMT, hợp lý so với khuyến cáo của BYT
Tại Trung tâm Y tế, DMT hóa dược bao gồm 337 khoản mục được phân chia thành 20 nhóm TDDL, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 22,79% số khoản mục và 56,93% giá trị sử dụng Đặc biệt, thuốc kháng sinh chiếm ưu thế, trong đó nhóm betalactam đóng góp tới 96,94% giá trị sử dụng của các loại kháng sinh, với penicilin dẫn đầu, bao gồm 8 hoạt chất và 29 khoản mục, chiếm 51,1% giá trị sử dụng tổng thể của thuốc kháng sinh.
- Thuốc sản xuất trong nước với SKM và GTSD cao hơn thuốc có nguồn gốc nhập khẩu được sử dụng (chiếm 77,94% số KM và 81,02% về GTSD)
Thuốc generic chiếm ưu thế lớn trong việc sử dụng, với 98,52% số lượng kê đơn và 99,44% giá trị sử dụng thuốc hóa dược Đặc biệt, thuốc thuộc nhóm 1 có tỷ lệ sử dụng cao nhất, đạt 22,89% về số lượng kê đơn và 36,04% về giá trị sử dụng.
- Thuốc đường uống chiếm 66,67% về SKM và 77,21% GTSD trong DMT, thuốc đường tiêm và tiêm truyền chiếm tỷ lệ 22,79% về SKM, với GTSD chiếm 20,9% GTSD trong DMT
- Kết quả phân tích ABC cho thấy: Cơ cấu mua sắm thuốc tại Trung tâm
Y tế tương đối hợp lý về tỷ lệ SKM và giá trị sử dụng
Trong số 54 khoản mục thuốc hạng A, chiếm 13,24% tổng số khoản mục được phân bố trong 10 nhóm tác dụng dược lý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cùng với nhóm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu đều có 14 khoản mục, tương đương 25,93% Tuy nhiên, giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cao hơn, đạt 44,76%, trong khi nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu chỉ chiếm 29,48% về GTSD.
- Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy: Có 15 khoản mục thuốc nhóm
AN, chiếm 3,68% số KM và chiếm 24,03% tổng GTSD của DMT Trong đó chủ yếu là thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu (14/15 KM)
Từ kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
Trung tâm Y tế cần tang cường công tác kiểm soát việc sử dụng kháng sinh
Tiếp tục ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thay thế dần các loại thuốc nhập khẩu bằng sản phẩm từ các nhà máy dược phẩm uy tín trong nước.
- Tiếp tục sử dụng các thuốc generic Nhóm 1 để thay thế thuốc biệt dược gốc
Hội đồng thuốc và điều trị cần xây dựng danh mục thuốc VEN và thực hiện phân tích hàng năm theo phương pháp ABC, VEN và ma trận ABC/VEN Dựa trên kết quả phân tích, Hội đồng sẽ tinh giảm danh mục thuốc nhóm N, đồng thời xem xét hạn chế sử dụng thuốc nhóm AN, tiến tới loại bỏ hoàn toàn thuốc nhóm AN ra khỏi danh mục thuốc.
- Kiểm soát thuốc đông y, thuốc từ dược liệu trong nhóm AN, cân nhắc loại bỏ bớt một số thuốc ra khỏi danh mục thuốc của Trung tâm.