TỔNG QUAN
Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện 3 1 Khái niệm danh mục thuốc
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc
DMT là danh sách thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, với các bác sĩ kê đơn thuốc từ danh mục này DMT của bệnh viện bao gồm những thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong bệnh viện.
1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành, HĐT&ĐT có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc, đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí điều trị Danh mục này cần tuân thủ các nguyên tắc như phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, dựa trên hướng dẫn điều trị đã được áp dụng, đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới, thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, và ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3 Các tiêu chí lựa chọn thuốc a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng; b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định; c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng; d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc; đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất; e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số tình huống, việc xác định có thể dựa vào các yếu tố như đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa, hoặc thông tin về nhà sản xuất và nhà cung ứng.
1.1.4 Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là cần thiết để điều phối quá trình cung ứng thuốc tại bệnh viện HĐT&ĐT có nhiệm vụ đánh giá tác dụng lâm sàng của thuốc, phát triển chính sách quản lý và sử dụng thuốc, cũng như quản lý danh mục thuốc Mục tiêu của HĐT&ĐT là đảm bảo bệnh nhân nhận được chăm sóc tốt nhất với chi phí hợp lý thông qua việc xác định loại thuốc cần cung ứng, giá cả và cách sử dụng Ngày 08/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện.
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2]
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện
Xây dựng quy trình cấp phát thuốc và trình giám đốc phê duyệt nhằm theo dõi việc sử dụng thuốc, đồng thời hỗ trợ giám đốc trong việc kiểm tra thực hiện quy trình đã được phê duyệt.
Giám đốc bệnh viện cần hỗ trợ trong việc giám sát kê đơn thuốc hợp lý, theo dõi phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc Đồng thời, cần tổ chức thông tin thuốc, thực hiện nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc Việc thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và điều dưỡng cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý cung ứng thuốc, với việc đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc (DMT) bệnh viện là chức năng cốt lõi của HĐT&ĐT Quy trình này cần dựa trên các hướng dẫn và phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện Một DMT được thiết lập tốt giúp loại bỏ thuốc không an toàn và không hiệu quả, từ đó giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đồng thời tiết kiệm chi phí thuốc và giảm số ngày nằm viện DMTBV cung cấp thông tin thuốc tập trung, hỗ trợ chương trình tập huấn giáo dục liên tục Việc xây dựng DMT hợp lý không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện, cho thấy tầm quan trọng của việc lựa chọn thuốc trong hiệu quả cung ứng thuốc và sử dụng an toàn.
HĐT&ĐT đóng vai trò tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc, đồng thời đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị a)Khái niệm phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp đánh giá việc sử dụng thuốc thông qua việc xem xét số lượng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị Phương pháp này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng thuốc mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí điều trị và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Bài viết giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về MHBT, nó cũng chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, đồng thời xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.
Hỗ trợ HĐT&ĐT trong việc lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế là rất quan trọng Các bước thực hiện bao gồm việc phân tích và đánh giá các lựa chọn thuốc để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn bệnh viện
Việc phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc có thể dựa vào Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) hay hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới Trong bài viết này, tôi sẽ phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT.
Tổng hợp chi phí và phần trăm chi phí của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện nhóm thuốc nào đang chiếm ưu thế về chi phí Việc này cho phép đánh giá nhóm điều trị nào có chi phí lớn nhất, cung cấp cái nhìn rõ ràng về xu hướng sử dụng thuốc hiện nay.
Để đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện, cần đối chiếu với mô hình bệnh tật hiện có Việc phân tích này giúp xác định mức độ phù hợp của các phương pháp điều trị với tình hình bệnh lý cụ thể, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
1.2.2 Phương pháp phân tích ABC a) Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp quan trọng để đánh giá mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua thuốc tại bệnh viện Việc áp dụng phân tích ABC không chỉ giúp tối ưu hóa ngân sách mà còn nâng cao hiệu quả quản lý thuốc trong các cơ sở y tế.
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, mua sắm, trong lựa chọn nhà cung ứng
Các loại thuốc thay thế với chi phí thấp và dễ dàng tiếp cận trên thị trường đang được sử dụng rộng rãi Những sản phẩm này không chỉ giúp giảm gánh nặng chi phí y tế mà còn đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu quả cho người bệnh.
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc không chỉ phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng mà còn giúp phát hiện những bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc thông qua việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau
1.2.3 Phương pháp phân tích VEN a) Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [2]
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:
Thuốc V (thuốc sống còn) là những loại thuốc thiết yếu trong các tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
Thuốc E (Essential) là loại thuốc thiết yếu được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý ít nghiêm trọng hơn, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những loại thuốc này có thể bao gồm các sản phẩm có hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng Phân tích VEN giúp xác định tầm quan trọng và tính cần thiết của thuốc trong điều trị.
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua dự trữ trong bệnh viện
Kết quả phân tích VEN xác định các chính sách ưu tiên trong việc lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc trong hệ thống, đồng thời quản lý hàng tồn kho và đảm bảo sử dụng thuốc với giá cả hợp lý.
- Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp
Khi mua sắm thuốc, cần kiểm soát chặt chẽ các thuốc V và E, giảm thiểu việc dự trữ các thuốc không cần thiết Nếu ngân sách cho phép, sử dụng phân tích VEN để đảm bảo mua đủ số lượng thuốc V và E trước Sau khi phân tích, lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua các thuốc thiết yếu, trong khi các thuốc không thiết yếu có thể thử nghiệm thông qua hợp đồng với nhà cung cấp mới.
Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam….9 1 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [16]
1.3.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Việc sử dụng thuốc kháng sinh một cách an toàn và hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu Nghiên cứu từ các bệnh viện cho thấy chi phí cho thuốc kháng sinh thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách mua sắm thuốc.
Thuốc kháng sinh chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí thuốc tại bệnh viện, phản ánh tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao ở Việt Nam Điều này cũng cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến trong hệ thống y tế.
Nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là cao nhất Cụ thể, Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, vào năm 2018, đã ghi nhận chi phí sử dụng nhóm kháng sinh đáng kể.
Năm 2018, tổng giá trị sử dụng đất (GTSD) tại Trung tâm y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn đạt 2.056.188.000 đồng, chiếm 44,80% tổng GTSD Trong khi đó, giá trị sử dụng đất tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La cũng có sự đóng góp đáng kể, với tổng giá trị 4.959.884.784 đồng, tương đương 39,43% tổng GTSD.
7.420.472.288đồng chiếm 48,27% tổng giá trị sử dụng [14]
Bảng 1.3 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện
STT Bệnh viện/năm nghiên cứu
KM Giá trị (VNĐ) % GT
1.3.3 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Năm 2012, Cục Quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành dược Việt Nam Diễn đàn này là một giải pháp quan trọng để đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, đồng thời giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.
Trong năm 2012, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng đạt 2.600 triệu USD, tăng 9,1% so với năm 2011 Trong đó, trị giá thuốc nhập khẩu là 1.750 triệu USD, và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD.
Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa bệnh và trên thị trường
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 tỷ nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại 34 bệnh viện trung ương ở Việt Nam đã giảm từ 12,3% vào năm 2009 xuống còn 11,9% trong năm 2010.
Tính đến năm 2015, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại các bệnh viện huyện ở Việt Nam đã đạt gần 50%, đáp ứng 2/3 số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V Nhờ thực hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhiều bệnh viện đã sử dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho người bệnh và quỹ bảo hiểm y tế.
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Châu, Sơn La năm 2018, Trung tâm y tế đã chi 4.594.912.455 đồng cho thuốc nhập khẩu, chiếm 34,7% tổng giá trị sử dụng Tại một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện như Pác Nặm (Bắc Cạn) và Bắc Yên (Sơn La), tỷ lệ sử dụng thuốc nhập khẩu lần lượt là 35,46% và 47,45%, thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước.
Bảng 1.4 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Thuốc nhập khẩu Thuốc SXTN Tài liệu tham khảo
1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc
Theo thông báo của Bộ Y tế, tại một số bệnh viện, thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc Cụ thể, tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012, tỷ trọng thuốc biệt dược gốc chiếm 12,2% số lượng thuốc và 9,96% giá trị sử dụng, trong khi thuốc thương mại chiếm 87,8% số lượng và 90,04% giá trị Tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc năm 2015, tỷ lệ thuốc thương mại đạt 76% trong tổng số lượng thuốc sử dụng Việc sử dụng thuốc generic là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm chi phí điều trị, đồng thời cũng là tiêu chí mà Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
1.3.5 Về đường dùng thuốc sử dụng
Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT, Bộ Y tế khuyến cáo rằng việc sử dụng đường tiêm thuốc chỉ nên thực hiện trong các trường hợp người bệnh không thể uống thuốc, khi đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị, hoặc khi thuốc chỉ có thể được sử dụng qua đường tiêm.
Bảng 1.5 Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng
TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
1.3.6 Kết quả phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện
Phân tích ABC/VEN là phương pháp quan trọng giúp phát hiện vấn đề sử dụng thuốc trong quy trình xây dựng danh mục thuốc (DMT) bệnh viện Phương pháp này cho phép xác định các loại thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn nhưng hiệu quả điều trị chưa rõ ràng, thường là vitamin, khoáng chất, thuốc YHCT, thuốc bổ, và các thuốc có hàm lượng lạ Từ đó, bệnh viện có thể quản lý chặt chẽ các loại thuốc này, đảm bảo hiệu quả sử dụng phù hợp với ngân sách và quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Bảng 1.6 Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện
TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Bảng 1.7 Kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện
TT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Bảng 1.8 Kết quả nhóm thuốc AN tại một số bệnh viện
STT Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Nhóm AN SLKM % SLKM GTSD (VNĐ) % GTSD
Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, Tỉnh Điện Biên
Huyện Mường Chà, nằm ở phía Bắc tỉnh Điện Biên, là một huyện miền núi và biên giới với diện tích tự nhiên lên tới 118.989,50 ha Huyện có đường biên giới dài 24,3 km giáp với huyện Mường Mày, tỉnh Phong Sa Ly, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Mường Chà bao gồm 11 xã và 01 thị trấn, trong đó có 03 xã biên giới là Mường Mươn.
Na Sang, Ma Thì Hồ có dân số 48.183 người, bao gồm 124 bản và tổ dân phố, với 13 dân tộc sinh sống Trong đó, dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 69,26%, tiếp theo là dân tộc Thái 15,32%, dân tộc Khơ Mú 6,02%, dân tộc Kinh 5,62%, dân tộc Kháng 2,4%, và dân tộc Hoa (Xạ Phang) 1,23% Các dân tộc khác như Tày, Mường, Dao, Cống, Si La, Hà Nhì, Mảng cũng hiện diện tại đây Tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực là 54,33%.
Huyện miền núi có dân cư phân bố không đồng đều, mật độ thưa và giao thông khó khăn, khiến đời sống kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp Trình độ dân trí của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp, dẫn đến nhận thức về chăm sóc sức khỏe hạn chế Trung tâm y tế huyện được thành lập theo Quyết định 987/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2019 và Quyết định 1121/QĐ-SYT ngày 28 tháng 11 năm 2019, với 80 giường bệnh biên chế và 104 giường thực kê, bao gồm 05 phòng chức năng và 15 khoa, cùng với 12 trạm y tế xã, thị trấn Hiện tại, trung tâm có nhiều loại máy móc và trang thiết bị y tế hiện đại như máy siêu âm màu 4D, máy xét nghiệm sinh hóa tự động và máy điện tâm đồ.
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Trung tâm Y tế huyện Mường Chà có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh cho người dân, đồng thời thực hiện các chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng Các hoạt động bao gồm phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe.
1.4.3 Mô hình tổ chức tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Mường Chà
Khoa YHCT Phòng Dân số
Phòng chức năng Khoa Lâm sàng Khoa cận lâm sàng
Khoa Nội Khoa Hồi sức cấp cứu
Phòng Tổ chức – Hành chính
Khoa Nhi Khoa Phụ sản
Phòng Tài chính – Kế toán
Khoa kiểm sát bệnh tật HIV Khoa YTCC
1.4.4 Về cơ cấu nhân lực
Bảng 1.9 Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)
2.5 Cử nhân y tế công cộng 7 3.61
1.4.5 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 phân loại theo mã ICD 10
Bảng 1.10 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm
2019 phân loại theo mã ICD 10
STT Nhóm bệnh Mã ICD 10 Tần suất
1 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00- B99 371 0.8291
3 Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50- D89 46 0.1028
4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00- E90 612 1.3678
5 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 33 0.0738
6 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 137 0.3062
7 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 355 0.7934
8 Bệnh của tai và xương chũm H65-H95 460 1.028
9 Bệnh của hệ tuần hoàn I05-I99 2.059 4.6016
10 Bệnh của hệ hô hấp J02-J99 31.265 69.8737
11 Bệnh của hệ tiêu hóa K02-K83 2.537 5.6699
12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 746 1.6672
13 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M05-M99 787 1.7589
STT Nhóm bệnh Mã ICD 10 Tần suất
14 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 902 2.0159
15 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 426 0.9521
16 Một số bệnh trong thời kỳ chu sinh P00-P96 64 0.143
17 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của
Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm
19 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S02-T98 1.312 2.9322
20 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 58 0.1296
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người khám nghiệm và điều tra
Kết quả trên cho thấy mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 rất đa dạng với 21 nhóm bệnh Trong đó:
- Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm Bệnh của hệ hô hấp 69.8737%
- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nhóm Bệnh của hệ tiêu hóa 5.6699%
- Chiếm tỷ lệ cao thứ ba là nhóm Bệnh của hệ tuần hoàn 4.6016%
Như vậy các nhóm bệnh chủ yếu trong năm 2019 là bệnh của hệ hô hấp, bệnh của hệ tiêu hóa và bệnh của của hệ tuần hoàn
1.4.6 Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược – TTB – VTYT thuộc Trung tâm Y tế huyện Mường Chà
Khoa Dược – TTB – VTYT là đơn vị chuyên môn trực thuộc Giám đốc trung tâm, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng kịp thời Khoa cũng giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, tuân thủ theo Thông tư số 22/2011/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Lập kế hoạch cung ứng thuốc đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (thiên tai, dịch bệnh)
Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, Trung tâm Y tế huyện Mường Chà không chỉ đảm nhiệm việc cung cấp thuốc cho chính mình mà còn có trách nhiệm cung ứng thuốc cho 12 Trạm Y tế xã và thị trấn thuộc quản lý của Trung tâm này.
- Quản lý theo dõi việc xuất nhập thuốc cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT& ĐT
- Bảo quản thuốc theo nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Thực hiện công tác dược lâm sàng và cung cấp thông tin tư vấn về việc sử dụng thuốc là nhiệm vụ quan trọng Ngoài ra, tham gia vào hoạt động cảnh giác dược và theo dõi báo cáo liên quan đến phản ứng có hại của thuốc cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa phòng trong Trung tâm
Phối hợp với các khoa lâm sàng để theo dõi và giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là kháng sinh, đồng thời theo dõi tình hình kháng kháng sinh tại Trung tâm.
- Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu
- Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc.
Tính cấp thiết của đề tài
Trung tâm Y tế huyện Mường Chà chưa từng tiến hành nghiên cứu về phân tích danh mục thuốc (DMT) đã sử dụng Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá cấu trúc danh mục thuốc tại Trung tâm trong năm 2019, từ đó đưa ra các đề xuất để xây dựng danh mục thuốc hợp lý hơn, góp phần tiết kiệm chi phí cho công tác khám chữa bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
* Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Mường Chà
* Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.11 Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT- BYT
- Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);
- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
2 Nhóm tác dụng dược lý
- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông
Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập tư 05/2015/TT- BYT
- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
Thuốc trong nhóm thuốc chống nhiếm khuẩn và ký sinh trùng
Thuốc và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đã sử dụng
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Thuốc và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc Beta- lactam đã sử dụng
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Thuốc trong nhóm kháng sinh
Thuốc và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc kháng sinh
Phân loại (theo thế hệ : Cephalosporin 1,2,3,4)
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
- Thuốc sản xuất trong nước:
Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước
Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài
Phân loại (thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
- Thuốc đơn thành phần: là thuốc có
01 hoạt chất có tác dụng dược lý;
Phân loại (đơn thành phần, đa thành phần)
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
- Thuốc đa thành phần: là thuốc có
02 hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên
Generic, thuốc Biệt dược gốc và tương đương điều trị
- Thuốc Generic: là một tên duy nhất được công nhận trên toàn cầu
- Thuốc Biệt dược gốc và tương đương điều trị
Phân loại thuốc Generic, thuốc Biệt dược gốc
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
- Thuốc có đường dùng uống
- Thuốc có đường dùng là tiêm truyền
- Thuốc có đường dùng khác
Phân loại thuốc có đường dùng tiêm truyền/ thuốc có đường dùng khác
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý nhóm A
- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT
Phân loại theo nhóm tác dụng dược lý
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);
- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm A theo hoạt chất
Thuốc và giá trị sử dụng theo hoạt chất thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm
Phân loại theo hoạt chất
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Nhóm tác dụng dược lý nhóm AN
Thuốc và giá trị sử dụng theo tác dụng dược lý thuốc nhóm AN
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
Mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu các số liệu về thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn tài liệu có sẵn được áp dụng để thu thập thông tin về danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm.
- DMT Trung tâm sử dụng năm 2019
- Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo DMTBV lưu tại Phòng Tài chính –
- Số liệu lấy từ phần mềm quản lý bệnh viện về báo cáo xuất nhập tồn của Trung tâm năm 2019
Các thông tin cần thu thập bao gồm: tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và nhóm thầu.
- Các thông tin trên được đưa vào “ Biểu mẫu thu thập số liệu Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019” ( Phụ lục 1)
Tất cả 271 thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã được sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Bài viết tổng hợp dữ liệu DMT năm 2019 trên bảng tính Excel, bao gồm các thông tin quan trọng như tên hoạt chất, tên thuốc (bao gồm tên Generic, tên thương mại và tên biệt dược), nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và nhóm thầu.
- Dùng các hàm Sum, If, Count, Countif, Sumif, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
Xếp theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Xếp theo nhóm tác dụng dược lý
Xếp theo nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
Xếp theo nước sản xuất: Đưa ra tỷ lệ thuốc nội/ ngoại
Xếp theo các thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT Xếp theo tên generic/ tên biệt dược gốc
- Tính tổng SLDM, trị giá của từng SLDM, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số
* Phương pháp so sánh: So sánh tỷ trọng trong phân tích cơ cấu nhóm tác dụng dược lý, kinh phí mua thuốc, cơ cấu DMT
Phương pháp phân tích ABC là một kỹ thuật nhằm phân tích mối tương quan giữa số lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách mua sắm.
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm gồm N sản phẩm
Bước 2: Điền các thông tin cho mỗi sản phẩm
Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i= 1,2,3….N)
Số lượng các sản phẩm: qi
Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Ci = gi x qi
Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C= ci
Bước 4: Tính phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x 100/C
Để tối ưu hóa quy trình, bước 5 yêu cầu sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần Tiếp theo, bước 6 tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10-20% và 60-80 % còn lại là hạng C
* Phương pháp phân tích VEN
- Dựa vào mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị phổ biến tại Trung tâm, phân loại danh mục theo V,E,N
- Phân loại Danh mục thuốc đã phân tích VEN theo ABC
- Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại Danh mục thuốc:
Các thuốc V, E, N trong nhóm A được phân loại thành các nhóm AV, AE, AN Sau đó, tiến hành tính tổng số lượng và tỷ lệ % giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ này.
+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B,C thu được kết quả ma trận ABC/VEN
* Các chỉ số nghiên cứu
Các chỉ số nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.12 Các chỉ số phân tích danh mục thuốc
Nội dung Chỉ số cụ thể Cách tính
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
CT1: Tỷ lệ % thuốc (hoạt chất) từng nhóm = Số thuốc (hoạt chất) mỗi nhóm/ Tổng số thuốc hoạt chất đã sử dụng) *
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc đơn và đa thành phần
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo tên biệt dược gốc và tên generic
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo đường dùng
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc chống nhiếm
Nội dung Chỉ số cụ thể Cách tính khuẩn và ký sinh trùng
CT2: Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm = (Tổng giá trị sử dụng của nhóm/ Tổng giá trị sử dụng thuốc toàn Trung tâm) *
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT theo nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc nhóm A, B, C
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng của các thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ % số khoản mục và kinh phí sử dụng thuốc theo đường dùng của các thuốc nhóm A
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phân tích trong bảng sau:
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 40 14,76 913.728.839 20.97
Trong năm 2019, tại Trung tâm, trong tổng số 271 KM thuốc được sử dụng, thuốc hóa dược chiếm 231 KM, tương đương 85,24% về số lượng và 79,03% về giá trị tiêu thụ Ngược lại, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 40 KM, tương đương 14,76% về số lượng và 20,97% về giá trị tiêu thụ.
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
DMTSD năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện Mường Chà được phân loại thành các nhóm tác dụng dược lý, bao gồm thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, như được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.14 Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng VND
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 61 22,51 2.114.329.246 48,52
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
6 Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 12 4,43 119.684.965 2,75
7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 13 4,80 53.067.789 1,22
8 Thuốc chống dị ứng và dung trong các trường hợp quá mẫn 7 2,58 18.077.777 0,41
9 Thuốc tác dụng đối với máu 4 1,48 5.434.878 0,12
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác
11 Nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần 3 1,11 8.898.746 0,20
12 Huyết thanh và Globulin miễn dịch 1 0,37 1.036.640 0,02
13 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 6 2,21 17.330.727 0,40
TT Nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng VND
14 Nhóm thuốc gây tê, mê 14 5,17 9.479.367 0,22
Thuốc có tác dụng thúc đẻ,cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
17 Thuốc điều trị bệnh mắt,tai mũi họng 1 0,37 644.800 0,01
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong các trường hợp ngộ độc
20 Thuốc chống co giật,chống động kinh 3 1,11 296.036 0,01
II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 40 14,76 913.728.839 20.97
1 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 5 1,85 172.842.032 3,97
2 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 6 2,21 143.653.162 3,30
3 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 8 2,95 170.371.975 3,91
4 Nhòm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 8 2,95 142.835.430 3,28
5 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 8 2,95 257.115.550 5,90
7 Nhóm thuốc dùng ngoài 4 1,48 25.394.490 0,58 Tổng cộng: 27 nhóm 271 100 4.357.632.630 100
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, DMT được sử dụng với 20 nhóm thuốc hóa dược, 07 nhóm thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, tổng cộng có 271 KM thuốc, với giá trị sử dụng đạt 4.357.632.630 đồng.
+ Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số lượng
Nhóm thuốc KM và GTSD chiếm tỷ lệ cao nhất với 61 KM (22,51%) và giá trị sử dụng đạt 2.114.329.246 đồng (48,52%) Điều này cho thấy sự đa dạng của thuốc giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận điều trị, nhưng cũng đặt ra thách thức cho bệnh viện trong việc cung ứng, lựa chọn, mua sắm, bảo quản và cấp phát nhiều mặt hàng thuốc.
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác chiếm 27 KM (9,96%) và giá trị sử dụng (GTSD) là 313.098.157 đồng (7,19%), tương ứng với mặt hàng bình quân tại Trung tâm Y tế (TTYT).
Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm, điều trị gút và các bệnh cơ xương khớp có số lượng kê đơn (KM) và giá trị sử dụng (GTSD) đứng thứ ba với 21 KM (7,75%) và GTSD đạt 305.059.316 đồng (7,00%), tương ứng với mặt hàng bệnh tật tại Trung tâm Y tế.
Trong nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị và kiện tì chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng cao nhất, đạt 5,9% tại Trung tâm Y tế.
3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được phân tích theo bảng dưới đây
Bảng 3.15 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
Giá trị sử dụng VND
Trong năm 2019, tại TTYT, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chủ yếu là nhóm Beta-lactam, với giá trị sử dụng đạt 1.927.683.811 đồng, chiếm 91,17% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này.
3.1.4 Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng
Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc nhóm Beta-lactam được kết quả trong bảng 3.12:
Bảng 3.16 Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
Giá trị sử dụng VND
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Trong nhóm thuốc kháng sinh Beta-lactam tại TTYT, Penicillin chiếm tỷ lệ cao nhất với giá trị sử dụng đạt 1.220.101.311 đồng, tương đương 63,29% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này trong năm 2019 Bên cạnh đó, Cephalosporin thế hệ 1 cũng được sử dụng phổ biến, với 25% số lượng kê đơn và 22,33% giá trị sử dụng trong các thuốc kháng sinh Cephalosporin.
3.1.5 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
Việc lựa chọn thuốc của Trung tâm được thể hiện qua tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu trong năm 2019 Bảng số liệu dưới đây minh họa rõ ràng sự phân bổ này.
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
TT Nguồn gốc xuất xứ
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
1 Thuốc sản xuất trong nước 215 79,34 3.604.261.232 82,71
Thuốc sản xuất trong nước 215 KM (79,34%), tổng kinh phí 3.604.261.232 đồng (82,71%), thuốc nhập khẩu 56 KM (20,66%), tổng kinh phí 753.371.398 (17,29%)
Đơn vị đã chọn sử dụng thuốc sản xuất trong nước, trong khi tỷ lệ thuốc nhập khẩu có số lượng thấp hơn, chủ yếu bao gồm các loại thuốc tim mạch, kháng sinh nhóm beta-lactam, dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác.
3.1.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược
Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
TT Cơ cấu SLKM Tỷ lệ %
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ % GT
Trong năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Mường Chà chủ yếu sử dụng thuốc đơn thành phần, với 231 loại thuốc (chiếm 85,72%) và tổng giá trị sử dụng lên tới 3.085.931.314 đồng, tương đương 89,61% Bên cạnh đó, thuốc đa thành phần chỉ có 33 loại (14,28%) với giá trị sử dụng 357.972.477 đồng (10,39%) Trung tâm Y tế đã chú trọng thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Y tế về việc ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất trong điều trị.
3.1.7 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
Giá trị sử dụng (VNĐ)
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ
Trong bảng phân tích trên ta thấy thuốc mang tên Generic với 231 KM
(100%), với giá trị sử dụng 3.443.903.791đồng, chiếm (100%) Thuốc biệt dược gốc với 0 KM (0%) Điều này cho thấy Trung tâm đã ưu tiên số chủng loại thuốc Generic trong DMTSD
3.1.8 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Theo bảng thống kê, thuốc dùng theo đường uống chiếm ưu thế với 152 KM, tương đương 56,09% tổng số lượng, và giá trị sử dụng đạt 2.861.085.808 đồng, chiếm 65,66% tổng giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc tiêm và tiêm truyền có 94 KM, chiếm 34,69% số lượng, với giá trị sử dụng là 1.407.043.833 đồng, tương ứng 32,29% tổng giá trị Các loại thuốc sử dụng theo đường khác chỉ có 25 KM, chiếm 9,23% với giá trị sử dụng là 2,05%.
3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN
Phân tích giá trị tiêu thụ thuốc theo phương pháp ABC giúp xác định mối liên hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ và chi phí, từ đó phân loại những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Qua đó, có thể lựa chọn thuốc thay thế với chi phí thấp hơn, xây dựng liệu pháp điều trị tối ưu và thương lượng với nhà cung cấp để có giá thuốc hợp lý Đồng thời, việc đánh giá mức tiêu thụ thuốc hàng năm sẽ giúp phát hiện những vấn đề bất hợp lý trong quản lý và sử dụng thuốc, cũng như xác định phương thức mua sắm các thuốc hợp lý có trong danh mục thuốc được bảo vệ.
Bảng 3.21 Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
BÀN LUẬN
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
4.1.1 Về cơ cấu danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Năm 2019, Trung tâm đã sử dụng 271 danh mục DMT, trong đó có 231 loại thuốc hóa dược, chiếm 85,24% số lượng thuốc sử dụng và 79,03% giá trị sử dụng Bên cạnh đó, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm 14,76% số lượng thuốc với 40 loại, tương ứng với 20,97% giá trị sử dụng, bao gồm các sản phẩm như Hoạt huyết Trường Phúc, Bổ gan Trường Phúc, Cerecaps và Bổ tỳ.
BSV, Bổ phế chỉ khái lộ, và các loại thuốc khác được kê đơn trong điều trị ngoại trú cho bệnh nhân mắc bệnh thông thường và các bệnh liên quan đến tuổi già nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh Tuy nhiên, giá thành cao của một số mặt hàng này đã góp phần làm tăng chi phí khám chữa bệnh tại Trung tâm.
Tỷ lệ sử dụng thuốc đông y và thuốc từ dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà cao hơn 13,08% so với Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn, nhưng lại thấp hơn 18,15% so với Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La vào năm 2018.
4.1.2 Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị
Cơ cấu nhóm thuốc điều trị gồm: 20 nhóm thuốc hóa dược, 07 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 61 KM, tổng giá trị sử dụng đạt 2.114.329.246 đồng, tương đương 48,52% tổng giá trị sử dụng So với Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn, nhóm thuốc này có giá trị sử dụng cao hơn nhiều, khi trung tâm này chỉ ghi nhận 76 KM, chiếm 44,80% giá trị sử dụng.
Nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, và cân bằng Acid-Base, cùng với các dung dịch tiêm truyền khác, chiếm tỷ lệ 9,96% với 27 KM và có giá trị sử dụng lên tới 313.098.157 đồng, tương đương 7,19% tổng giá trị.
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, tỷ lệ bệnh nhân mắc các rối loạn cân bằng điện giải chiếm ưu thế hơn so với Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu (23 KM, 4,62% GTSD) và Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên (21 KM, 2,67% GTSD) Về việc sử dụng kháng sinh, tổng chi phí tại Mường Chà là 2.114.329.246 đồng, thấp hơn đáng kể so với Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu (61 KM, 4.959.884.784 đồng) và cũng cao hơn Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm (2.056.188.000 đồng) trong năm 2018.
Việc sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện luôn là một vấn đề quan trọng, đặc biệt tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, nơi có nhu cầu cao về điều trị các bệnh nhiễm trùng và bệnh hô hấp Sự tập trung vào nhóm thuốc này không chỉ phục vụ cho việc điều trị bệnh mà còn cho các trường hợp tai nạn và phòng ngừa nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật Trung tâm còn tiếp nhận nhiều ca cấp cứu từ các huyện lân cận, dẫn đến nhu cầu kháng sinh tăng cao Tuy nhiên, việc cung ứng nhiều loại thuốc cũng gây khó khăn cho Khoa dược trong việc quản lý mua sắm, thủ tục hồ sơ, theo dõi và bảo quản thuốc.
4.1.3 Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn thì nhóm
Beta-lactam chiếm số lượng nhiều nhất với 36 KM (59,02%), với GTSD
91,17% tổng kinh phí sử dụng kháng sinh Tỷ lệ này cao hơn so với bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình với 30 KM, giá trị sử dụng là 80,58% [13]
4.1.4 Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng
Nhóm thuốc Beta-lactam là nhóm có giá trị đứng đầu tại Trung tâm Y tế
Mường Chà là khu vực có sự sử dụng phổ biến nhóm thuốc kháng sinh Penicilin, chiếm 50% số lượng và 63,29% giá trị sử dụng Việc lạm dụng thuốc kháng sinh nhóm này cần được kiểm soát để ngăn chặn sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc.
Cephalosporin thế hệ 1, 2, 3 chiếm 36,71% giá trị sử dụng trong kháng sinh, với thế hệ 1 chiếm 50% số khoản mục và 60,83% giá trị sử dụng Đây là nhóm kháng sinh phổ rộng, nhiều loại vẫn nhạy cảm với vi khuẩn, mang lại hiệu quả điều trị cao Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh Cephalosporin hiện nay đang góp phần làm gia tăng tình trạng kháng thuốc ở vi khuẩn.
4.1.5 Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
Theo chỉ đạo của Bộ Y tế, thuốc nội chiếm khoảng 75% trong danh mục thuốc của các bệnh viện tuyến huyện Việc sử dụng thuốc nội không chỉ giúp giảm chi phí cho bệnh nhân mà còn khuyến khích sự phát triển của ngành sản xuất trong nước.
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà thuốc sản xuất trong nước 215
Tỷ lệ thuốc nội trong danh mục thuốc (DMT) của Trung tâm Y tế huyện Mường Chà đã đạt yêu cầu của Bộ Y tế, với 79,34% là thuốc nội và giá trị sử dụng lên tới 3.604.261.231 đồng, chiếm 82,71% Trong khi đó, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 20,66% với 56 loại, tương ứng với kinh phí sử dụng 17,29%.
Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước cao cho thấy sự thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về thuốc Điều này phản ánh nỗ lực của DMT Hội đồng thuốc và điều trị trong việc ưu tiên các thuốc nội địa, nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành điều trị và giảm gánh nặng cho bệnh nhân.
4.1.6 Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Hóa dược
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn với 198 mặt hàng, tương đương 85,71% tổng số, và giá trị sử dụng đạt 89,61% Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu tại các Bệnh viện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Tỷ lệ thuốc chiếm giá trị sử dụng (GTSD) đạt 74,49% Trong đó, thuốc đa thành phần với 33 loại thuốc chiếm 14,29% tổng số thuốc và 10,39% GTSD, thấp hơn so với số liệu tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang năm 2016, là 13,17%.
4.1.7 Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược
Các thuốc Generic chiếm 100% số lượng thuốc kê đơn trong danh mục thuốc sử dụng tại địa phương (DMTSD) và cũng chiếm 100% tổng giá trị sử dụng (GTSD) Kết quả này vượt trội so với Bệnh viện huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La với tỷ lệ 96,63% [15], và Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La với 96,06% tổng số lượng thuốc [14] Điều này cho thấy Trung tâm đã ưu tiên sử dụng thuốc generic trong DMTSD, phù hợp với yêu cầu điều trị tại tuyến huyện.
Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm
2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN
Thông thường theo phân tích ABC, các sản phẩm của nhóm A chiếm 10
- 20% tổng sản phẩm, nhóm B chiếm 10 - 20%, nhóm C chiếm 60 - 80%
Tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, kết quả phân tích cho thấy thuốc nhóm A có 58 loại, chiếm 21,40% tổng số lượng thuốc, trong khi nhóm B có 53 loại, chiếm 19,56% Nhóm C chiếm tỷ lệ lớn nhất với 160 loại thuốc, tương đương 59,04% Về kinh phí, 79,99% được phân bổ cho nhóm A, 14,91% cho nhóm B, trong khi nhóm C chỉ nhận 5,10% tổng kinh phí.
So sánh với kết quả nghiên cứu của huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn với 79,59% giá trị sử dụng hạng A, tương ứng 22,43% số lượng khoản mục Hạng
B chiếm 15,41% giá trị sử dụng, với 23,99% số lượng khoản mục Hạng C có giá trị sử dụng nhỏ nhất chỉ chiếm 5,00%, với 53,58% số lượng khoản mục [18]
So với kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Bắc Yên tỉnh Sơn La năm 2018, cơ cấu mua sắm thuốc của Trung tâm năm 2019 cho thấy sự không hợp lý Cụ thể, thuốc hạng A chiếm 23,68% về số lượng và 79,80% về giá trị sử dụng; thuốc hạng B chiếm 21,49% về số lượng và 15,15% về giá trị sử dụng; trong khi thuốc hạng C chiếm 54,82% về số lượng nhưng chỉ 5,05% về giá trị sử dụng.
Trong nhóm A, tổng số lượng thuốc đạt 58 KM với giá trị sử dụng lên đến 3.485.680.653 đồng Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 55,51% giá trị sử dụng, trong khi nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm và điều trị gút đứng thứ hai với 6,73% Điều này cho thấy các bệnh nhiễm khuẩn vẫn là gánh nặng lớn đối với Trung tâm, yêu cầu cần có sự quan tâm và biện pháp quản lý, giám sát hiệu quả nhằm giảm thiểu tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đồng thời tăng cường hướng dẫn sử dụng kháng sinh một cách hợp lý và an toàn.
Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid, và thuốc điều trị Gút cùng các bệnh xương khớp không nên thuộc nhóm A, vì việc phân bổ này không hợp lý và có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc không cần thiết Số lượng mặt hàng trong hai nhóm này chiếm tới 21 trên tổng số 58 mặt hàng thuộc nhóm A, do các thuốc này được sử dụng nhiều và Trung tâm đã gọi dàn trải nhiều loại, dẫn đến sự xuất hiện thường xuyên của chúng trong nhóm A.
Trong các thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm
Tại TTYT, hoạt chất Amoxicilin có giá trị sử dụng (GTSD) lên tới 498.186.800 đồng, chiếm 25,75% tổng GTSD của thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn trong nhóm A vào năm 2019.
Số lượng mặt hàng thuộc nhóm A vượt quy định, đặc biệt là thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Những loại thuốc này chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, vì vậy Trung tâm cần hạn chế việc sử dụng chúng.
Phân tích ABC giúp xác định những thuốc có giá trị tiêu thụ cao trong DMT, từ đó xây dựng chính sách sử dụng thuốc hợp lý Công cụ này hỗ trợ trong việc lựa chọn, mua sắm, quản lý và phân phối thuốc, góp phần thúc đẩy việc sử dụng thuốc một cách hợp lý.
4.2.2 Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N
Trong quy định tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện đã hướng dẫn
Trước khi lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc của bệnh viện, cần phân tích VEN để đảm bảo tính khách quan, xác định thuốc cần thiết và thuốc không thực sự cần thiết Qua đó, bệnh viện sẽ xây dựng được danh mục thuốc phù hợp với nhu cầu thực tế và điều kiện của mình.
Năm 2019 và các năm trước đó, Trung tâm Y tế huyện Mường Chà chưa thực hiện phân tích VEN trước khi lựa chọn thuốc vào danh mục Để xác định rõ hơn về cơ cấu danh mục thuốc (DMT) tại Trung tâm, chúng tôi tiến hành phân tích VEN Kết quả phân tích này chỉ phản ánh quan điểm chủ quan của người thực hiện, nhằm đánh giá tính hợp lý của cơ cấu thuốc sống còn (V), thuốc thiết yếu (E) và thuốc không thiết yếu (N).
Nghiên cứu cho thấy cơ cấu sử dụng thuốc chưa hợp lý, với các thuốc không thiết yếu chiếm tỷ lệ lớn Nhóm E dẫn đầu với 172 loại thuốc, chiếm 63,46% về số lượng và 53,75% về giá trị sử dụng Tiếp theo, nhóm V có giá trị sử dụng cao thứ hai, đạt 24,66% giá trị tiêu thụ và 20,23% về số lượng Nhóm N gồm 44 loại thuốc, chiếm 16,24% số lượng và 21,23% tổng giá trị sử dụng.
So sánh với kết quả phân tích VEN của Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn, nhóm thuốc E dẫn đầu với 195 khoản mục, chiếm 60,75% tổng số Giá trị sử dụng của thuốc E cũng cao nhất, đạt 67,67% Tiếp theo là thuốc V với 66 khoản mục (20,56%) nhưng có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ chiếm 7,16% tổng giá trị sử dụng Cuối cùng, thuốc N với 60 khoản mục (18,69%) có giá trị sử dụng chiếm 25,17%.
So sánh với kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018, nhóm thuốc E chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,59% số khoản mục và 64,35% giá trị sử dụng Trong khi đó, nhóm V chỉ chiếm 19,20% số khoản mục và có giá trị sử dụng thấp nhất là 11,69% Nhóm N chiếm 23,21% số khoản mục và 23,96% giá trị sử dụng.
4.2.3 Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN
Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy nhóm N có tỉ trọng lớn, tuy nhiên Trung tâm vẫn ưu tiên mua sắm thuốc thuộc nhóm V và E, đồng thời phân bổ ngân sách chủ yếu cho hai loại thuốc này ở cả ba nhóm A, B, C.
Hai nhóm thuốc AE (40.14%) và AV (22.81%) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phân bổ, điều này cho thấy sự hợp lý khi AE và AV là những nhóm thuốc quan trọng nhất (V, E) Việc quản lý chặt chẽ hai nhóm thuốc này là cần thiết để tránh tình trạng thiếu hụt nhưng cũng không để tồn kho quá nhiều.
Nhóm thuốc AN có 17 thuốc (17,03%) GTSD, nhóm thuốc BN 11 thuốc (3,67%) GTSD.Thấp hơn với kết quả phân tích nhóm AN,BN của Trung tâm
Tại huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ nhóm thuốc AN đạt 19,40% GTSD và nhóm thuốc BN là 5,13% GTSD Tương tự, Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La ghi nhận nhóm thuốc AN là 17,70% GTSD và nhóm thuốc BN là 5,28% GTSD So với Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La, nơi nhóm thuốc AN chỉ đạt 11,58% GTSD và nhóm thuốc BN là 1,98% GTSD, các con số tại Pác Nặm và Thuận Châu cao hơn đáng kể.