TỔNG QUAN
Tổng quan về Rutin
Rutin là một flavonoid thuộc nhóm flavon được phân lập đầu tiên vào năm
Cây Cửu lý hương (Ruta graveolen) đã được nghiên cứu từ năm 1842 bởi Veyss Đến năm 1904, Schnidt đã xác định rõ công thức hóa học của rutin Đến năm 1962, rutin đã được tổng hợp hoàn toàn.
Rutin là một hợp chất có mặt trong nhiều loại cây thuộc các họ thực vật khác nhau, với hàm lượng biến đổi Một số cây chứa rutin với hàm lượng đáng kể như tam giác mạch (Fagopyrum esculentum Moench) với khoảng 4% trong hoa và 6,83% trong thân cây, dâu tằm (Morus alba L.) với 6% trong lá, và cà chua (Lycopersicon esculentum Miller) với 2,4% trong lá Đặc biệt, tại Việt Nam, nụ hoa hòe (Sophora japónica L.) được xác định có hàm lượng rutin cao lên tới 20%.
Phương pháp chiết xuất rutin chủ yếu dựa trên tính tan khác nhau của rutin trong các dung môi khác nhau Một sốphương pháp chiết xuất thường dùng như:
Phương pháp chiết bằng nước:
Chiết xuất rutin từ hoa hòe bằng nước sôi là phương pháp dựa vào sự khác biệt về độ tan của rutin trong nước nóng và nước lạnh Quy trình này có thể thực hiện ở áp suất thường hoặc áp suất cao Sau khi chiết xuất bằng nước sôi, dịch chiết được làm nguội sẽ tạo ra tủa rutin, từ đó tiến hành lọc để thu được rutin tinh khiết.
Chiết xuất rutin bằng kiềm loãng dựa vào cấu trúc nhóm chức –OH phenol tự do ở vị trí 3’ và 4’, tạo ra muối dễ tan trong môi trường kiềm Quá trình này sử dụng nước kiềm để chiết rutin, sau đó acid hóa dịch chiết để rutin kết tủa, từ đó lọc lấy tủa thu được rutin Phương pháp chiết có thể thực hiện bằng kiềm nóng hoặc kiềm nguội, với các loại kiềm và nồng độ khác nhau.
Phương pháp chiết bằng cồn:
Chiết xuất rutin bằng cồn là phương pháp dựa trên sự khác biệt về độ tan của rutin trong cồn sôi và cồn lạnh Quá trình này bắt đầu bằng việc sử dụng cồn sôi để chiết rutin, sau đó dịch chiết được cô đặc và để nguội, khiến rutin kết tủa Cuối cùng, tủa được lọc để thu được rutin, trong đó ethanol thường được sử dụng làm dung môi chính.
1.1.3 Tên gọi –công thức phân tử
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của rutin
- Tên theo IUPAC: 2-(3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-3- {((2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-({((2R,3R,4R,5R,6S)-3,4,5- trihydroxy-6-methyloxan-2-yl)oxy}methyl)oxan-2-yl)oxy}-4H-chromen-4- on
Hoặc: 2-(3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-3-(α-L-rhamnopyranosyl- (1→6)-β-D-glucopyranosyloxy)-4H-chromen-4-one
- Tên gọi khác: Quercetin-3-rutosid, Eldrin, Oxerutin, Quercetin-3- rhamnoglucosid, Rutosid, Sclerutin, Sophorin
- Bột kết tinh màu vàng hay vàng lục, không mùi, khi bay hơi có mùi đặc trưng Để ra ánh sáng màu có thể sẫm lại
- Tinh thể kết tinh ngậm 3 nước và chuyển sang dạng khan khi sấy 12 giờ ở
- Rutin khan màu nâu, có tính hút tẩm
- Nhiệt độ nóng chảy: 183-194 o C, kèm thủy phân
- Tính tan + Tan trong methanol và trong các dung dịch kiềm
+ Hơi tan trong ethanol Không tan trong nướ
- Phổ của rutin có max = 362,5nm và 258 nm, ở λ= 362,5 thì có E 1% 1cm = 325 (ethanol)
Phương pháp A: So sánh phổ hồng ngoại với phổ chuẩn [4]
Phổ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của rutin chuẩn
Hòa tan 50.0 mg chế phẩm trong methanol và pha loãng thành 250.0 ml với cùng dung môi, lọc nếu cần Tiếp theo, pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành 50.0 ml bằng methanol Đo phổ hấp thụ tử ngoại trong khoảng từ 210 nm đến 450 nm, dung dịch phải cho hai cực đại hấp thụ ở 257 nm và 358 nm Độ hấp thu riêng ở bước sóng cực đại 358 nm phải nằm trong khoảng từ 305 đến 330, tính theo chế phẩm khan.
Phương pháp C: Phương pháp sắc ký lớp mỏng [4]
- Dung môi khai triển: N – butanol – acid acetic khan – nước – methyl ethyl ceton – ethyl acetat (5 : 10 : 10 : 30 : 50)
- Dung dịch thử: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong methanol và pha loãng thành 10.0 ml với cùng dung môi
- Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 25 mg Rutin chuẩn trong methanol và pha loãng thành 10.0 ml với cùng dung môi
- Cỏch tiến hành: Chấm riờng biệt lờn bản mỏng 10 àl mỗi dung dịch trờn
Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi di chuyển được 10cm, sau đó để bản mỏng khô tự nhiên trong không khí Tiếp theo, phun lên bề mặt bản mỏng hỗn hợp gồm 7.5 ml dung dịch Kali fericyanid 1% và 2.5 ml dung dịch FeCl3 10.5% để tiến hành phản ứng.
Quan sát bản mỏng trong 10 phút, vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử cần phải tương ứng với vị trí, màu sắc và kích thước của vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
- Hòa tan 10 mg chế phẩm trong 5 ml ethanol 96% (Thuốc thử) Thêm 1 g kẽm (Thuốc thử) và 2l dung dịch acid hydrochloric 25% (Thuốc thử), sẽ xuất hiện màu đỏ
Nguyên tắc chiết xuất rutin bao gồm việc sử dụng cồn để chiết xuất, sau đó thực hiện thủy phân rutin bằng dung dịch acid H2SO4 loãng, từ đó thu được quercetin Sau khi lọc lấy kết tủa, cần sấy khô và cân để tính toán hàm lượng rutin.
Nguyên tắc xác định nồng độ Rutin trong mẫu thử dựa trên sự so sánh màu sắc giữa Rutin chuẩn và mẫu thử khi tương tác với AlCl3 hoặc qua phản ứng cyanidin Bằng cách đo màu sắc, ta có thể suy ra nồng độ Rutin trong mẫu thử dựa trên nồng độ đã biết của Rutin chuẩn.
- Nguyên t ắ c : Dựa trên cơ sở của định luật Lambert – Beer để xác định nồng độ các chất bằng cách đo độ hấp thụ:
Trong đó : C: là nồng độ của chất cần đo l: là chiều dày của lớp dung dịch (cm) A: Độ hấp thụ của dung dịch đo ở bước sóng cực đại
: Hệ số hấp thụ của dung dịch 1% (kl/tt), chiều dày của dung dịch là 1cm khi đo ở bước sóng cực đại
Rutin khi hòa tan trong ethanol có phổ UV với bước sóng cực đại ở 362,5 nm và độ hấp thụ E 1% 1cm là 325 Dựa trên thông tin này, có thể xây dựng một đường tuyến tính thể hiện mối liên hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ Rutin Bằng cách đo độ hấp thụ của mẫu thử và so sánh với đường chuẩn, ta có thể xác định hàm lượng Rutin trong mẫu.
Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao [6]
1.1.7 Dƣợc động học của rutin
Dược động học của rutin đang được nghiên cứu, cho thấy sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, rutin được chuyển hóa thành quercetin Quercetin và các dạng liên hợp của nó trải qua quá trình chuyển hóa đầu tiên tại gan, tạo ra các sản phẩm như isorhanetin, kaempferol và tamarixetin Quercetin từ gan có khả năng phân bố rộng rãi trong cơ thể và được vận chuyển bởi albumin huyết tương.
1.1.8 Tác dụng dƣợc lý của rutin
Tác dụng chống oxy hóa
Rutin, một chất chống oxy hóa phenolic, có khả năng loại bỏ các gốc tự do superoxid và tạo phức chelat với các ion kim loại Hoạt tính oxy hóa của rutin chủ yếu đến từ aglycol quercetin, sản phẩm chuyển hóa của rutin trong quá trình tiêu hóa.
Rutin thường được biết đến với tác dụng chống viêm, kháng khuẩn và chống dị ứng Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng rutin còn có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh mãn tính như tiểu đường, ung thư, cao huyết áp và tăng cholesterol nhờ vào khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ của nó.
Tác dụng trong điều trị đái tháo đường
Rutin giúp giảm lượng glucose trong máu bằng cách tăng tiết insulin và cải thiện chuyển hóa glucose tại tế bào gan, đồng thời tăng cường hấp thu glucose ở cơ và mô mỡ, từ đó ngăn ngừa tăng đường huyết Ngoài ra, rutin còn có khả năng bảo vệ tế bào β tuyến tụy khỏi streptozotocin (STZ) bằng cách giảm stress oxy hóa.
Tổng quan về HPTR
Hệ phân tán rắn, lần đầu tiên được nghiên cứu bởi Sekiguchi và Obi vào năm 1961, được định nghĩa bởi Chiou và Riegelman vào năm 1971 như là một hệ phân tán các dược chất trong chất mang rắn, được chế tạo qua các phương pháp như đun chảy, dung môi hoặc kết hợp giữa đun chảy và dung môi Trong hệ này, các dược chất ít tan được phân tán trong chất mang và tồn tại dưới dạng các phân tử riêng biệt, hạt vô định hình hoặc hạt tinh thể.
1.2.2 Cấu trúc hóa lý của hệ phân tán rắn
Dựa vào tương tác giữa dược chất với chất mang, có thể chia HPTR thành 6 cấu trúc:
- Hỗn hợp eutecti đơn giản.
- Dược chất tồntại kết tủa vô định hình trong chất mang kết tinh.
- Có cấu trúc kép của cả dung dịch hay hỗn dịch rắn.
- Tạo thành hợp chất hoặc phức chất mới.
- Phức hợp giữa dược chất và chất mang.
- Dung dịch rắn có dược chất được phân tán ở mức độ phân tử trong chất
1.2.3 Cơ chế làm tăng độ tan của hệ phân tán rắn
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng HPTR có khả năng tăng sinh khả dụng cho các dược chất ít tan bằng cách cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan Cơ chế hoạt động của HPTR trong việc tăng độ tan bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
Giảm kích thước tiểu phân dược chất có thể đạt đến mức độ phân tử, với sự phân tán cực kỳ mịn trong hệ dung dịch rắn Quá trình giảm kích thước tiểu phân trong HPTR vượt trội hơn so với bột siêu mịn, nhờ vào việc ngăn chặn sự kết tụ của các tiểu phân mịn do lực Van der Waals Sự hiện diện của chất mang bao quanh các tiểu phân dược chất giúp tạo ra diện tích bề mặt hòa tan lớn hơn sau khi chất mang được hòa tan.
- Thay đổi và tăng tính thấm của dược chất khi HPTR có mặt của chất diện hoạt
- Tăng độ xốp, tăng khả năng thấm ướt
Thay đổi trạng thái của dược chất từ dạng tinh thể sang dạng vô định hình giúp tăng cường độ tan, vì quá trình này không yêu cầu cung cấp năng lượng lớn để phá vỡ mạng tinh thể.
1.2.4 Ƣu nhƣợc điểm của hệ phân tán rắn a) Ưu điểm
HPTR nổi bật với khả năng tăng sinh khả dụng cho nhiều dược chất kém tan, nhờ vào các cơ chế làm tăng độ hòa tan như giảm kích thước tiểu phân, tăng tính thấm và chuyển trạng thái dược chất thành dạng vô định hình.
- Sự bao quanh của chất mang xung quanh dược chất giúp ổn định dược chất hơn b) Nhược điểm
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm, nhưng HPTR cũng gặp phải một số vấn đề:
Độ ổn định của HPTR là một nhược điểm đáng chú ý, khi quá trình bảo quản có thể dẫn đến sự tái kết tinh từ dạng vô định hình, làm giảm độ tan và tốc độ hòa tan của sản phẩm.
Các tính chất hóa lý của hệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Đối với phương pháp đun chảy, các yếu tố ảnh hưởng bao gồm nhiệt độ đun nóng, thời gian đun nóng và phương pháp làm lạnh Trong khi đó, đối với phương pháp dung môi, các yếu tố quan trọng là tỉ lệ giữa dược chất và dung môi, loại dung môi được sử dụng, cùng với kỹ thuật loại bỏ dung môi.
- Mối tương quan giữa in vivo và in vitro thấp
- Sự tái kết tủa của dược chất do hiện tượng quá bão hòa khi hòa tan [41]
1.2.5 Chất mang sử dụng trong hệ phân tán rắn a) Yêu cầu đối với chất mang
Các chất mang trong HPTR thường có những đặc điểm chung như dễ tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, không bị phân hủy ở nhiệt độ cao, và ổn định về mặt nhiệt động học Chúng cũng dễ tan trong dung môi hữu cơ và có khả năng loại bỏ dung môi ngay cả khi dung dịch có độ nhớt cao.
Đồng thời, để ngăn cản sự tái kết tinh, chất mang được lựa chọn là những polyme phù hợp có:
+ Nhiệt độ chuyển hóa thể tinh (Tg) cao, để làm tăng Tg cho hỗn hợp + Tương tác mạnh với dược chất
+ Tính hút ẩm thấp [41] b) Một số chất mang thường sử dụng
Polyethylene glycol (PEG) là các polymer của ethylene oxide với khối lượng phân tử đa dạng Trong sản xuất HPTR, PEG thường được ứng dụng nhờ vào những đặc tính chung nổi bật của nó.
- Khốilượng phân tử thường được sử dụng nhiều nhất là PEG 4000 – 6000
- Tan tốt trong nước và nhiều dung môi hữu cơ.
- Nhiệt độ nóng chảy thấp, hầu hết dưới 65 o C (thích hợp với phương pháp đun nóng chảy) [42]
- Có khả năng cải thiện tính thấm ướt cho dượcchất [26]
Một số dược chất sử dụng PEG làm chất mang trong HPTR như : ketoprofen
PVP có trọng lượng phân tử dao động từ 2.500 đến 3.000.000 và được phân loại dựa trên giá trị K Chẳng hạn, PVP K30 có trọng lượng phân tử tương ứng là 30.
50000, PVP K25 là 30000 …[43] Tính chất chung của PVP:
- Tan tốt trong nước và nhiều dung môi hữu cơ (thích hợp với phương pháp dung môi)
- Nhiệt độ nóng chảy cao (khoảng 270 o C)
- Nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh (Tg) cao
- Có thể cải thiệnkhả năng thấm ướt cho dược chất.
Một số dược chất sử dụng PVP làm chất mang trong HPTR như: ketoprofen
HPMC, or Hydroxypropyl Methylcellulose, is a cellulose ether comprising 16.5-30% methylated hydroxyl groups and 4-32% hydroxypropyl derivatives Most HPMC variants are soluble in water, as well as in mixtures of ethanol with dichloromethane and methanol with dichloromethane.
β-cyclodextrin (β-CD) nổi bật với khả năng tạo phức chất lồng, giúp tăng độ tan cho các dược chất ít tan Quá trình tạo phức này không tạo ra liên kết cộng hóa trị hay liên kết mới nào.
Nhiều nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng việc sử dụng β-CD làm chất mang trong bào chế HPTR có khả năng cải thiện đáng kể độ tan và độ hòa tan của các dược chất ít tan, chẳng hạn như sylimarin.
1.2.6 Các phương pháp chế tạohệ phân tán rắn
Có rất nhiều phương pháp để bào chế HPTR, một số những phương pháp phổ biến thường được sử dụngbao gồm: a) Phương pháp đun chảy
Phương pháptạo HPTR cơ bản nhất lần đầu tiên được Sekiguchi và Obi sử dụng là đun chảy
- Dược chất và chất mang cùng được đun nóng chảy tại cùng một nhiệt độ
Sau khi hoàn tất quá trình, cần thực hiện làm lạnh đột ngột để hình thành hệ chất rắn Phương pháp làm lạnh có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như sử dụng nước đá, ngâm trong nito lỏng, hoặc phun hỗn hợp nóng chảy vào môi trường có nhiệt độ thấp hơn điểm nóng chảy của chất mang.
- Phân chia tới kích thước xác định.
- Dễ dàng thực hiện, không đòi hỏi kĩ thuật cao
- Không yêu cầu dung môi
- Phạm vi áp dụng bị hạn chế, chỉ áp dụng khi dược chất bền với nhiệt,
- Dược chất có thể bị phân hủy hoặc bay hơi
- Có thể xảy ra sự tách pha khi làm lạnh.
Chất mang: Thường sử dụng PEG 4000, PEG 6000, Urea
Phương pháp đùn nóng chảy đã được cải tiến từ phương pháp đun chảy truyền thống, cho phép dược chất được phân tán hiệu quả vào chất mang nhờ vào máy đùn Ưu điểm nổi bật của đùn nóng chảy là khả năng phân tán dược chất dễ dàng hơn, đồng thời hỗn hợp dược chất và chất mang chỉ cần chịu nhiệt độ cao trong khoảng thời gian ngắn.
1 phút [32] b) Phương pháp dung môi
Việc khám phá ra phương pháp dung môi đã giúp giải quyết nhiều vấn đề cho phương pháp đun chảy.
+ Dược chất và chất mang được hòa tan vào lượng tối thiểu dung môi thích hợp
+ Loại bỏ dung môi (có rất nhiều cách để loại bỏ dung môi như cô quay
[33], phun sấy [15], đông khô [27], sấy chân không [19] ) + Phân chia tới kích thước xác định
Ưu điểm: + Tránh được sự phân hủy hoặc bay hơi của dược chất do nhiệt độ cao
+ Phạm vi áp dụng cho dược chất và chất mang rộng.
Phun sấy
Phun sấy là một kỹ thuật loại bỏ dung môi rất phổ biến trong bào chế HPTR, với nhiều ưu điểm:
- Khả năng bay hơi loại bỏ dung môi nhanh chóng, thời gian tiếp xúc với nhiệt ngắnvì vậy giảm thiểuảnh hưởng của nhiệt độ tới dược chất
Các tính chất vật lý của sản phẩm, bao gồm kích thước, độ ẩm và độ trơn chảy, có thể được kiểm soát hiệu quả bằng cách điều chỉnh các thông số của quá trình, chẳng hạn như cấu tạo súng phun, tốc độ bơm và nhiệt độ đầu vào.
- Dược chất trong HPTR thường ở dạng vô định hình
Kỹ thuật phun sấy có khả năng thương mại hóa dễ dàng, mở rộng quy mô sản xuất liên tục và cho phép thu hồi dung môi, từ đó nâng cao hiệu quả chi phí Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm cần được xem xét.
Hiệu suất sản xuất phụ thuộc vào quy mô, và năng suất thấp có thể xảy ra do mất sản phẩm bị giữ lại trong buồng phun Ngoài ra, các hạt nhỏ có kích thước dưới 2 mm thường bị cuốn theo khí thải, dẫn đến giảm hiệu quả.
- Khả năng sản xuất các hạt với kích thước nanomet bị giới hạn [35]
Quá trình phun sấy cơ bản bao gồm 3 giai đoạncơ bản :
- Giai đoạn 1: phân tán dung dịch lỏng thành các tiểu phân dưới áp lực của súng phun
- Giai đoạn 2: phun dung dịch thành tiểu phân đồng thời với một dòng khí nóng, tiểu phân tiếp xúc với khí nóng và có sự bốc hơi dung môi
- Giai đoạn 3: tách tiểu phân rắn từ dòng khí và tập trung các hạt này trong các buồngchứa.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phun sấy
Các thông số của quá trình ảnh hưởng tớiphun sấybao gồm [34]: a) N ng độ c a dung d ch phun sấy
- Nồng độ cao: Giảm được thời gian bốc hơi của dung dịch nhưng lại tăng độ nhớt của nguyên liệu, gây khó khăn cho quá trình phun sấy.
- Nồng độ thấp: Tốn nhiều thời gian và năng lượng cho quá trình b) Tốc độ bơm dung d ch
Tốc độ phun ảnh hưởng tới:
- Kích thước giọt và sự phân tán tiểu phân
- Nhiệt độ đầu ra Khi tốc độ phun tăng thì nhiệt độ đầu ra giảm c) Nhiệt độ khí đầu vào và đầu ra
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến độ ẩm của sản phẩm sau khi sấy phun Khi thời gian sấy được cố định, việc tăng nhiệt độ của tác nhân sấy sẽ dẫn đến sự giảm độ ẩm của bột sản phẩm.
- Nhiệt độ thường được điều chỉnh trên điểm sôi của dung dịch phun, nếu nhiệt độ quá cao có thể ảnh hưởng tới dược chất
- Nhiệt độ ảnh hưởng tới trạng thái kết tinh hoặc vô định hình của HPTR
Thông thường, nhiệt độ cao sẽ giúp tăng Tg của hợp chất, giảm sự tái kết tinh d) Tốc độ thổi khí, loại khí thổi
- Loại khí thổi có thể ảnh hưởng tới tính chất lý hóa của sản phẩm cuối cùng, các loại khí thổi thông thường là không khí, N2hoặc CO2
- Tốc độ thổi khí có thể ảnh hưởng tới kích thước của tiểu phân dược chất e) Loại s úng phun
Quá trình phân tán chất lỏng thành tiểu phân sử dụng các dạng năng lượng như ly tâm, áp lực, điện và cơ học Tùy thuộc vào loại súng phun và tốc độ phun, kích thước hạt sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp.
Súng phun li tâm hoạt động bằng cách cấp chất lỏng vào gần trục của đĩa quay với tốc độ cao từ 5000 đến 25000 vòng/phút Nhờ lực li tâm, chất lỏng bị văng ra với vận tốc lớn và kết hợp với ma sát từ luồng khí sấy, giúp phân chia chất lỏng thành các tiểu phân rất nhỏ.
Súng phun động năng hoạt động dựa trên sự tương tác giữa chất lỏng và khí nén có tốc độ cao tại đầu súng, tạo ra quá trình phân tán hiệu quả Để đạt được hiệu suất tối ưu, khí nén cần có áp lực lớn từ 200 – 300 kPa Kích thước hạt phun sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ giữa dòng khí nén và dịch phun, ảnh hưởng đến chất lượng và độ mịn của sản phẩm cuối cùng.
Súng phun áp lực hoạt động bằng cách nén dung dịch đầu vào qua máy bơm, sau đó đẩy ra ngoài qua vòi phun với tốc độ cao Quá trình này tạo ra các hạt nhỏ, kích thước của chúng tỉ lệ thuận với tốc độ cấp dịch và tỉ lệ nghịch với áp suất nén.
1.3.4 Ứng dụng của phun sấy
Tạo hạt có kích thước đồng đều, hình cầu, tỉ trọng thấp và chịu nén tốt Do đó sử dụng bào chế các tá dược dập thẳng [16]
Thay đổi thuộc tính pha rắn
Tiểu phân hình cầu trơn chảy chịu nén tốt được tạo ra bằng phương pháp dập thẳng, với cấu trúc hạt xốp giúp tăng độ tan và tốc độ hòa tan của dược chất Sự kết hợp này cũng nâng cao tỷ lệ và tính ổn định của dạng vô định hình nhờ vào các chất mang ổn định.
Bào chế vi nang là quá trình tạo lớp vỏ polyme bao quanh các tiểu phân hoặc giọt lỏng Thường được ứng dụng trong:
- Thuốc kiểm soát giải phóng của natri diclophenac khi phun sấy với ethyl cellulose
- Tiểu phân bao chứa vitamin C trong nang hỗn hợp eudragit để ổn định tính chất lý hóa tạo mùi thơm che mùi khó chịu [16]
Thiết kế dạng thuốc xông hít
Phun sấy là phương pháp hiệu quả để kiểm soát kích thước và tỷ trọng của tiểu phân thông qua việc điều chỉnh các thông số như thành phần công thức, tốc độ cấp dịch, loại súng phun và kích thước buồng sấy Phương pháp này cũng giúp chuyển đổi các chất từ dạng kết tinh sang dạng vô định hình, từ đó cải thiện độ tan của nhiều dược chất.
Phương pháp bào chế liposom truyền thống bao gồm hai giai đoạn chính: đầu tiên, lipid được hòa tan trong dung môi hữu cơ dễ bay hơi, sau đó dung môi sẽ bay hơi trong điều kiện kiểm soát để tránh hiện tượng tách pha (bước sấy thứ nhất) Giai đoạn thứ hai là lipid khô được hydrat hóa trong dung dịch nước chứa dược chất, sau đó hỗn hợp này được sấy khô (bước sấy thứ hai) Phun sấy là một trong những phương pháp có khả năng tối ưu hóa một hoặc cả hai bước sấy này.
Một số nghiên cứu về hệ phân tán rắn rutin
Phùng Đức Truyền và cộng sự đã nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn Hydroxybutyl β-Cyclodextrin nhằm tăng độ tan của rutin Hệ phân tán rắn rutin được tạo ra thông qua các phương pháp như trộn khô, nghiền ướt và đồng dung môi.
Nghiên cứu cho thấy Hydroxybutyl β-Cyclodextrin có khả năng tạo phức với tỷ lệ 1:1, được xác nhận qua các phương pháp đo nhiệt lượng vi sai DSC, phổ IR và NMR Đặc biệt, độ tan của rutin trong HPTR cao gấp 5,05 lần so với độ tan của rutin nguyên liệu.
V Koval’skii và cs đã tiến hành bào chế HPTR rutin bằng phương pháp dung môi với hai chất mang là PVP K17 (tỉ lệ là PVP/rutin là 5:1 và 10:1) và PEG 1500 (tỉ lệ PEG/rutin là 4:1) , dung môi là ethanol Hệ phân tán rắn được đánh giá các tiêu chí về độ hòa tan, phổ hồng ngoại và nhiễu xạ tia X Kết quả thu được cho thấy HPTR cái thiện đáng kể độ tan của rutin, cao nhất là HPTR với chất mang là PVP K17 (tỷ lệ 5:1) Sau 10 phút, lượng rutin giải phóng nhiều hơn 52 lần so với rutin nguyên liệu Rutin tồn tại dưới dạng vô định hình trong HPTR Như vậy, HPTR sử dụng PVP K17 cải thiện được độ tan của dược chất kém tan trong nước [25]
W F Li (2009) đã nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn rutin bằng các phương pháp dung môi, đun chảy và phối hợp dung môi – đun chảy, sử dụng chất mang như PEG 6000, PVP, Poloxame 188, HPMC, và β-Cyclodextrin với tỷ lệ rutin/chất mang là 1:9 Dung môi được sử dụng là ethanol và nhiệt độ hòa tan là 70 o C Sau khi bào chế, hệ phân tán rắn rutin được đánh giá về tốc độ hòa tan và phân tích nhiệt vi sai DSC, cho thấy PEG 6000 là chất mang tối ưu, giúp cải thiện đáng kể tốc độ hòa tan của rutin.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu và thiết bị
Bảng 2.1 Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên hóa chất Nguồn gốc Tiêu chuẩn
1 Rutin (hàm lượng >95%) Trung Quốc TCCS
7 Natri lauryl sulfat Trung Quốc NSX
2.1.2 Thiết bị và dụng cụ
- Cân sấy hàm ẩm XM 60-HR (Precisa)
- Bếp đun cách thủy Jencons PLS (Anh)
- Máy đo quang UV-2600 Shimadzu (Nhật Bản)
- Máy ly tâm EBA 21 (Đức)
- Máy đo độ hòa tan Pharmatest PT-DT 70 (Đức)
- Hệ thống cất quay Rovapor R- 210, Buchi (Đức)
- Máy khuấy từ gia nhiệt C-MAG IKAMAG HS-7 (Đức)
- Máy phun sấy Shanghai YC – 015 (Trung Quốc)
- Máy đo phổ hồng ngoại FTIR-600 (Mỹ)
- Máy đo phổ nhiễu xạtia X D8 Advance, Brucker (Đức)
- Máy phân tích nhiệt quét vi sai Mettle Toledo AB 204S (Thụy Sĩ)
- Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, ống nghiệm, bình định mức, rây
- Pipet, pipet bầu, micro pipet
- Màng lọc, bình định mức, bểđiều nhiệt
2.1.3 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ phân tán rắn Rutin.
Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp bào chế HPTR chứa rutin, mỗi phương pháp sử dụng các chất mang và kỹ thuật khác nhau Để lựa chọn phương pháp phù hợp, cần khảo sát các HPTR với các phương pháp bào chế khác nhau Trong khảo sát này, một số yếu tố sẽ được cố định để đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong kết quả.
- Tỷ lệ chất mang và rutin là 5:1
- Dung môi (nếu sử dụng) là ethanol 96%
Chất mang được sử dụng trong các quy trình công nghệ bao gồm các polyme như PEG 4000, PEG 6000, β-CD, PVP K30, HPMC E6, HPMC E15, hoặc hỗn hợp của những polyme này Chúng có thể được áp dụng thông qua các phương pháp thích hợp, trong đó phương pháp đun chảy là một lựa chọn phổ biến.
Phương pháp này được ápdụng với chất mang là PEG 4000, PEG 6000
- Cân dược chất và chất mang theo các tỷ lệ 5:1
- Đun chảy PEG 4000, PEG 6000 trên bếp cách thủy đến khi thu được dung dịch trong suốt
- Cho từ từ rutin vào chất mang đã đun chảy, khuấy đều
- Làm lạnh nhanh bằng nước đá đồng thời khuấy liên tục tới khi hỗn hợp đông rắn lại
- Để ổn định 24 giờ, làm khô trong bình hút ẩm
- Nghiền nhỏ hệ phân tán rắn thu được, rây qua rây 355 Bảo quản HPTR trong lọ thủy tinh kín, đặt trong bình hút ẩm. b) Phương pháp dung môi
Phương pháp dung môi sử dụng các chất mang như PVP K30, β-CD, HPMC E6, HPMC E15, Tween 80, Poloxame 188 và natri lauryl sulfat, kết hợp với hai phương pháp loại bỏ dung môi là cô quay dưới áp suất chân không và phun sấy.
- Cân dược chất và chất mang theo các tỷ lệ 5: 1
- Hòa tan chất mang vào một lượng ethanol 96% thích hợp (với tỷ lệ 2g dược chất và 300 ml dung môi)
- Thêm rutin vào dung dịch chất mang ở trên, khuấy từ ở 80 0 C trong 2 giờ cho tới khi rutintan hết
- Loại dung môi theo hai cách:
+ Cách một: cô quay dưới áp suất chân không với các thông số như sau:
Nhiệt độ: 70 o C Tốc độ quay: 100 vòng/ phút Thời gian: 30 phút
+ Cách hai: sấy phun trên máy với các thông số như sau:
Nhiệt độ khí đầu vào 110 0 C; nhiệt độ khí thoát ra 70 0 C Áp lực súng phun 3,5 atm
Tốc độ phun dịch 1200 ml/ giờ Tốc độ thổi khí: 800 lít/ giờ.
Để đảm bảo ổn định trong bình hút ẩm suốt 24 giờ, cần bảo quản HPTR trong lọ thủy tinh kín và đặt trong bình hút ẩm Phương pháp xác định hiệu suất phun sấy là một yếu tố quan trọng trong quy trình này.
Hiệu suất phun sấy được tính theo công thức: H=(m1/m2) x 100 (%) Trong đó: m1: khối lượng HPTR rutin thu được (g) m2: khối lượng chất tan có trong dịch phun sấy (g).
2.2.2 Phương pháp chế tạo hỗn hợp vật lý
Chế tạo hỗn hợp bột Rutin với các tá dược như PVP K30, PEG 4000, β-CD và HPMC E6, hoặc các polyme này kết hợp với nhau theo tỷ lệ chất mang/rutin hợp lý, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và tính chất của sản phẩm.
1, được thực hiện theo các bước như sau:
Nghiền nhỏ chất mang thành bột mịn và rây qua rây 180 Cân các thành phần theo công thức, sau đó trộn dược chất và chất mang theo nguyên tắc trộn đồng lượng để tạo thành hỗn hợp bột kép Rây hỗn hợp qua rây 500 để đảm bảo độ đồng đều Cuối cùng, để ổn định trong bình hút ẩm trong 24 giờ và bảo quản trong lọ thủy tinh kín, đặt trong bình hút ẩm.
2.2.3 Phương pháp đánh giá hệ phân tán rắn a) Hình thức: đánh giá bằng cảm quan. b) Đánh giá tương tác dược chất – tá dược
Phương pháp đo nhiệt quét vi sai DSC
Sử dụng đĩa nhụm chứa mẫu 40àl, đục thủng nắp với khối lượng mẫu khoảng 3 – 7 mg Nhiệt độ quét được thiết lập từ 50 – 300 °C với tốc độ gia nhiệt 10 °C/phút Trong suốt quá trình thử nghiệm, cần thổi khí nitrogen với lưu lượng 50 ml/phút.
Phương pháp đo quang phổ hồng ngoại IR
Để đánh giá mức độ kết tinh, lấy khoảng 5 - 10 mg mẫu đã làm khô, trộn đều và nghiền mịn với KBr Sau khi có được hỗn hợp đồng nhất, dập thành viên mỏng và tiến hành quét phổ với viên nén thu được Phương pháp này sử dụng phổ nhiễu xạ tia X để phân tích mức độ kết tinh của mẫu.
Cấu trúc hóa lý của HPTR được xácđịnh bằng phương pháp phổ nhiễu xạ tia X
Khi chùm tia X chiếu vào tinh thể cấu tạo từ nguyên tử hoặc ion, mạng tinh thể hoạt động như một cách tử nhiễu xạ đặc biệt, tạo ra các đỉnh nhiễu xạ nhọn và hẹp cho phần kết tinh, trong khi phần vô định hình tạo ra một đỉnh rộng Tỷ lệ giữa các cường độ nhiễu xạ này có thể được sử dụng để tính toán số lượng tinh thể trong hệ thống.
Tiến hành: Mẫu cần phân tích được nghiền mịn và đưa vào thiết bị nhận tia
X với các điều kiện cụ thể: Quét mẫu từ góc 5º-50º với tốc độ quay góc θ = 1º/phút, nhiệt độ 25 o C
Mức độ và cường độ pic trong phổ X-ray phản ánh mức độ kết tinh của rutin trong hệ thống Phương pháp đo quang được sử dụng để xác định lượng rutin trong hệ phân tán rắn.
Tìm bước sóng hấp thụ cực đại
Cân chính xác khoảng 25 mg rutin chuẩn, hòa tan vào vừa đủ 100 ml methanol
Lấy 10 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100 ml, thêm methanol tới vạch, thu được dung dịch A có nồng độ 25 mg/L Tiến hành quét độ hấp thụ quang của
V NU dung dịch A ở dải bước sóng từ 800-200 nm Từ đó xác định được bước sóng hấp thụ cực đại của rutin dựa vào hình ảnh quang phổ
Để tạo mẫu chuẩn, pha loãng dung dịch A với methanol để thu được các dung dịch có nồng độ 5 mg/L, 10 mg/L, 12,5 mg/L, 15 mg/L và 20 mg/L Tiến hành đo độ hấp thu quang của các mẫu, sử dụng methanol làm mẫu trắng ở bước sóng cực đại Cuối cùng, xây dựng đường chuẩn và phương trình thể hiện mối quan hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ rutin nhằm phục vụ cho việc tính toán.
+ Mẫu trắng: dung dịch methanol
Mẫu thử được lọc qua màng cellulose acetat 0.45 μm và pha loãng bằng methanol với tỷ lệ nhất định, nhằm đạt nồng độ dung dịch trong khoảng 5 đến 20 mg/L Độ hấp thụ quang của mẫu thử được đo ở bước sóng cực đại để đánh giá mức độ và tốc độ hòa tan của rutin trong hệ phân tán rắn.
Mức độ và tốc độ hòa tan của rutin nguyên liệu và rutin từ HPTR được xác định thông qua phép thử độ hòa tan theo DĐVN IV, sử dụng thiết bị cánh khuấy với các thông số cụ thể.
Tốc độ cánh khuấy: 100 ± 2 vòng/ phút
Nhiệt độ môi trường hòa tan 37 0 C ± 0,5 0 C
Môi trường hòa tan: 900 ml nước cất
Khối lượng mẫu thử: cân một lượng mẫu là bột rutin nguyên chất hoặc bột HPTR tương ứng với 0,6 g rutin
Cho các mẫu thử vào cốc có chứa môi trường hòa tan, cho máy hoạt động
Sau các khoảng thời gian 5, 10, 15, 30, 60 phút hút mẫu đem định lượng một lần
Mỗi lần lấy 10 ml dung dịch thử, sau đó thêm 10 ml nước cất vào cốc thử để kiểm tra độ hòa tan Dung dịch thử sau khi hòa tan sẽ được lọc qua màng cellulose acetat 0,45 µm trước khi tiến hành định lượng bằng phương pháp đo quang.
Hàm lượng rutin đã hòa tan ở lần thứ n được tính theo công thức như sau:
Cn: nồng độ rutinđó hiệu chỉnh ở lần hỳt thứ n (àg/ml)
THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu phương pháp bào chế hệ phân tán rắn rutin
Xác định điểm hấp thụ cực đại
Tiến hành pha dung dịch rutin chuẩn với nồng độ 25 mg/L và thực hiện quét độ hấp thụ quang trong khoảng bước sóng từ 800 nm đến 200 nm Kết quả thu được được biểu diễn như hình.
Hình 3.1 Quét độ hấp thụ quang của dung dịch rutin chuẩn ở bước sóng từ 800 nm đến 200 nm
Nhận xét: Nhìn vào quang phổ của rutin, bước sóng cực đại λmax= 257 nm được sử dụng để định lượng rutin
Tiến hành pha các mẫu thử có nồng độ lần lượt là 5; 10; 12,5; 15; 20 mg/L, đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 257 nm Kết quả thể hiện trong bảng 3.1 và hình 3.2
Bảng 3 1 Độ hấp thụ quang của rutin theo nồng độ tại bước sóng 257 nm
Nồng độ (mg/L) 5 10 12,5 15 20 Độ hấp thụ quang (Abs) 0,197 0,386 0,484 0,580 0,751
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn độ hấp thụ quang của rutin theo nồng độ tại bước sóng 257 nm
R 2 =0,9992 (>0,995) cho thấy có sự tuyến tính giữa độ hấp thụ quang và nồng độ dung dịch rutin trong khoảng nồngđộ 5 mg/L đến 20 mg/L.
Phương trình biểu diễn sựtương quan độ hấp thụ quang với nồng độ là: y = 0,0371x + 0,0156
Trong đó: y là độ hấp thụ quang (đơn vị Abs), x là nồng độ rutin (đơn vị mg/L).
Như vậy có thể sử dụng phương pháp đo quang để định lượng rutin trong dung dịch ở bước sóng 257 nm và phương trình tuyến tính đã khảo sát ở trên.
3.1.2 Khảnăng hòa tan của rutinnguyên liệu
Mức độ và tốc độ hòa tan của rutin ở dạng bột nghiền mịn qua rây số 180 trong nước cất đã được xác định, với kết quả là y = 0.0371x + 0.0156 và R² = 0.9992.
0 5 10 15 20 25 Đ ộ hấ p th ụ qu an g (A bs )
V NU thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.3
Bảng 3.2: Mức độ và tốc độ hòa tan của bột rutin nguyên liệu
Thời gian (phút) % Rutin đã hòa tan
Hình 3.3: Đồ thị hòa tan của rutin nguyên liệu
Sau 60 phút, lượng rutin hòa tan đạt 12,17% so với ban đầu trong dung dịch Từ phút 15 đến phút 60, sự hòa tan của rutin không có sự thay đổi đáng kể, cho thấy rằng rutin có tính tan thấp và quá trình hòa tan diễn ra chậm.
Để cải thiện khả năng hòa tan của rutin trong môi trường, cần điều chế HPTR bằng cách sử dụng các chất mang thân nước và chất diện hoạt Phương pháp này giúp tăng cường khả năng thấm ướt của môi trường hòa tan và chuyển đổi tinh thể hoạt chất sang dạng vô định hình, từ đó nâng cao độ tan của rutin.
3.1.3 Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp bào chế đến một số đặc tính của hệ phân tán rắn
HPTR của rutin được chế biến qua nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng các chất mang đa dạng Các phương pháp bao gồm đun chảy, dung môi cô quay và phun sấy, được trình bày chi tiết trong phần 2.2.1, trong khi hỗn hợp vật lý được thảo luận trong phần 2.2.2 theo công thức được liệt kê trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Công thức HPTR rutin bào chế theo các phương pháp khác nhau
(n=3; tỷ lệ DC: chất mang là 1 : 5) Phương pháp
Trong quá trình bào chế HHVL và 4 HPTR với công thức như trên theo các phương pháp phù hợp như mục 2.2.2 nhận thấy:
HPTR được bào chế bằng phương pháp đun chảy với PEG 4000 và PEG 6000 cho thấy rutin không tan hết, dẫn đến việc rutin vẫn tồn tại dưới dạng tinh thể Hơn nữa, quá trình nghiền hệ phân tán rắn gặp khó khăn do PEG 4000 và PEG 6000 trở nên rất rắn sau khi đun chảy và làm lạnh.
HPTR được chế tạo bằng phương pháp dung môi, trong đó rutin được hòa tan hoàn toàn trong ethanol 96% ở nhiệt độ 70°C trong 2 giờ Quá trình loại bỏ dung môi được thực hiện bằng hai phương pháp: cô quay và phun sấy.
Phương pháp loại bỏ dung môi bằng cô quay yêu cầu dược chất tiếp xúc với nhiệt độ trong khoảng 40 phút Sau quá trình cô quay, việc thu hồi sản phẩm trở nên khó khăn do sản phẩm bám chặt vào thành bình Hơn nữa, cần sử dụng chày cối để nghiền nhỏ hệ phân tán rắn thu được.
Phương pháp phun sấy giúp loại bỏ dung môi với thời gian tiếp xúc nhiệt ngắn, nhờ vào quy trình liên tục và tốc độ bay hơi nhanh Sản phẩm thu được dễ dàng và có dạng bột mịn.
Kết quả đánh giá mức độ và tốc độ hòa tan của các mẫu trong bảng 3.3 được trình bày ở bảng 3.4như sau:
Bảng 3.4: Mức độ và tốc độ hòa tan của HPTR rutin bào chế theo các phương pháp khác nhau (n=3)
Hình 3.4: Đồ thị hòa tan của rutin từ HPTR được bào chế theo các phương pháp khác nhau so sánh với rutin nguyên liệu
HHVL Đun chảy PEG 4000 Đun chảy PEG 6000
Dung môi - Cô quay Dung môi - Phun sấy Rutin
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng việc bào chế HPTR chứa rutin bằng các phương pháp khác nhau đã làm tăng mức độ và tốc độ hòa tan của rutin lên từ 4 - 5 lần sau 30 phút so với rutin nguyên liệu Đặc biệt, tốc độ hòa tan của rutin được cải thiện rõ rệt ngay sau 5 phút đầu tiên, điều này thể hiện qua độ dốc của đường cong hòa tan theo thời gian.
Mức độ và tốc độ hòa tan của rutin từ các HPTR và HHVL tăng lên nhờ vào việc rutin được phân tán, hòa tan hoặc trộn lẫn vào chất mang rắn thân nước, điều này làm tăng tỷ trọng của HPTR rutin và cải thiện khả năng thấm ướt trong môi trường hòa tan Hơn nữa, rutin trong HPTR ở trạng thái kết tinh có thể chuyển đổi một phần sang trạng thái vô định hình, góp phần làm tăng độ hòa tan của hoạt chất theo thời gian.
Mức độ và tốc độ hòa tan của rutin từ các hợp chất thiên nhiên khác nhau tùy thuộc vào phương pháp bào chế Cụ thể, phương pháp dung môi – phun sấy cho kết quả hòa tan tốt nhất, tiếp theo là phương pháp dung môi – cô quay, sau đó là phương pháp đun chảy với PEG 4000, PEG 6000, và cuối cùng là hợp chất thiên nhiên Sự khác biệt này có thể xuất phát từ lượng rutin kết tinh chuyển sang trạng thái vô định hình, trong đó độ hòa tan của rutin từ các hợp chất thiên nhiên tỷ lệ thuận với tỷ lệ tinh thể chuyển dạng sang vô định hình.
3.1.4 Lựa chọn phương pháp để bào chế hệ phân tán rắn
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra phương pháp bào chế HPTR với độ hòa tan rutin cao nhất so với nguyên liệu ban đầu Kết quả cho thấy, phương pháp bào chế bằng dung môi và phun sấy mang lại độ hòa tan tốt nhất cho HPTR Phun sấy không chỉ dễ thực hiện và thu hồi sản phẩm nhanh chóng, mà còn tiết kiệm thời gian, không yêu cầu kỹ thuật cao và có khả năng nâng cấp quy mô công nghiệp Vì vậy, phun sấy được lựa chọn làm phương pháp chính để bào chế HPTR trong các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu xây dựng thành phần công thức hệ phân tán rắn rutin
pháp phun sấy 3.2.1.1 Khảo sát ảnh hưởng của chất mang tớikhả năng hòa tan của rutin
Bài viết trình bày quá trình bào chế các hệ phức hợp thuốc có hoạt chất rutin kết hợp với các chất mang như β-CD, PVP K30, HPMC E15 và HPMC E6 Các tỷ lệ phối trộn được thực hiện là 1/1, 1/2, 1/5 và 1/10, sử dụng phương pháp dung môi – phun sấy Kết quả thử độ hòa tan của các hệ phức hợp thuốc được trình bày chi tiết trong các bảng 3.5 đến 3.12.
Chất mang PVP K30 với các tỷ lệ khác nhau Bảng 3.5: Công thức các HPTR rutinsử dụng các tỷ lệ chất mang
Ethanol 96% (ml) vđ Vđ vđ vđ
Bảng 3.6: Kết quả thử độ hòa tan của rutintừ HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang
PVP K30 khác nhau (n=3) Thời gian (phút)
Hình 3.5: Đồ thị hòa tan của rutintừ HPTR sử dụng các tỷ lệ
Chất mang β-CD với các tỷ lệ khác nhau Bảng 3.7: Công thức các HPTR rutin sử dụng các tỷ lệ chất mang β-CD khác nhau
Ethanol 96% (ml) vđ vđ vđ vđ
Bảng 3.8: Kết quả thử độ hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang β-CD khác nhau (n=3)
Hình 3.6: Đồ thị hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ
Chất mang HPMC E6 với các tỷ lệ khác nhau Bảng 3.9: Công thức các HPTR rutin sử dụng các tỷ lệ chất mang HPMC E6 khác nhau Mẫu
Ethanol 96% (ml) vđ vđ vđ vđ
Bảng 3.10: Kết quả thử độ hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang
Hình 3.7 Đồ thị hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ
Chất mang HPMC E15 với các tỷ lệ khác nhau Bảng 3.11: Công thức các HPTR rutin sử dụng các tỷ lệ chất mang HPMC E15 khác nhau Mẫu
Ethanol 96% (ml) vđ vđ vđ vđ
Bảng 3.12: Kết quả thử độ hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang
Hình 3.8: Đồ thị hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang
Kết quả và đồ thị thử độ hòa tan của HPTR rutin được bào chế với các chất mang PVP K30, β-CD, HPMC E6 và HPMC E15 cho thấy sự khác biệt rõ rệt ở các tỷ lệ khác nhau.
Tất cả các HPTR với các chất mang và tỷ lệ khác nhau đều cải thiện mức độ và tốc độ hòa tan của rutin so với rutin nguyên liệu gốc.
3 - 6 lần sau 30 phút thử nghiệm
Mức độ và tốc độ hòa tan của rutin với PVP K30 vượt trội hơn so với HPTR của các chất mang khác ở cùng tỷ lệ Đặc biệt, độ hòa tan cao nhất của rutin đạt được ở tỷ lệ PVP/rutin là 5:1, 10:1, 2:1 và 1:1.
=5/1 (cao gấp khoảng gần 6 lần so với rutin nguyên liệu sau 15 phút ) và thấp nhất là tỷ lệ PVP/ rutin =1/1
HPTR sử dụng β-CD làm chất mang giúp tăng cường mức độ và tốc độ hòa tan của rutin, với độ tan tăng theo tỷ lệ β-CD/rutin, đạt cao nhất ở tỷ lệ 10/1 Tuy nhiên, độ tan này vẫn không bằng HPTR sử dụng PVP K30 làm chất mang.
HPTR chứa HPMC E6 và HPMC E15 có khả năng tăng tốc độ hòa tan của rutin Tuy nhiên, trong 15 phút đầu, tốc độ tan rất chậm do HPMC cần thời gian để trương nở, điều này khiến nó không phù hợp cho ứng dụng thực tế.
Do vậy, chất mang PVP K30 được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo
3.2.1.2 Khảo sát ảnh hưởng của chất diện hoạt dùng trong hệ phân tán rắn đếnkhả năng hòa tan của rutin
Hiện nay xu hướng sử dụng CDH vào bào chế HPTR ngày càng nhiều
CDH không chỉ tăng khả năng thấm ướt và phân tán của tiểu phân trong môi trường hòa tan mà còn cải thiện độ tan của dược chất và nâng cao độ ổn định cho HPTR.
Các chất diện hoạt như Tween 80, Poloxame 188 và Natri lauryl sulfat thường được sử dụng để tăng tốc độ hòa tan của HPTR Bào chế HPTR được thực hiện bằng phương pháp dung môi – phun sấy, trong đó chất mang PVP K30 được cố định với tỉ lệ PVP K30/rutin/CDH là 5/1/0,1 Công thức và kết quả thử độ hòa tan của các HPTR được trình bày trong bảng 3.13 và 3.14.
Bảng 3.13: Công thức HPTR rutin sử dụng các CDH khác nhau
Ethanol 96% (ml) vđ vđ vđ
Bảng 3.14: Kết quả thử độ hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các CDH khác nhau (n=3) Thời gian
Hình 3.9: Đồ thị hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các CDH khác nhau
Từ bảng hòa tan cho thấy tất cả các chất diện hoạt Poloxame, Tween 80, SLS
Việc sử dụng nước trong HPTR giúp cải thiện khả năng thấm ướt khi kết hợp với các chất khác Cụ thể, HPTR kết hợp với CDH là poloxame 188 có độ tan thấp hơn so với HPTR sử dụng CDH là Tween.
HPTR sử dụng Tween 80 và SLS để đạt được độ tan và tốc độ hòa tan tương đương Tuy nhiên, do SLS là chất diện hoạt ion có khả năng gây độc tính, nên quyết định chọn Tween 80 cho quá trình bào chế các HPTR trong giai đoạn tối ưu.
3.2.1.3 Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất diện hoạt dùng trong hệ phân tán rắn đếnkhả năng hòa tan của rutin
Bài viết mô tả quá trình bào chế các HPTR từ hoạt chất rutin, chất mang PVP và chất diện hoạt Tween 80 với các tỷ lệ Tween 80/rutin là 0,05; 0,1; và 0,15 bằng phương pháp phun sấy Kết quả thử độ hòa tan của các HPTR được trình bày trong bảng 3.15, 3.16 và hình 3.10.
Bảng 3.15: Công thức các HPTR rutin sử dụng các tỷ lệ Tween 80 khác nhau
Ethanol 96% (ml) vđ vđ vđ
Bảng 3.16: Kết quả thử độ hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng cáctỷ lệ
Hình 3.10: Đồ thị hòa tan của rutin từ HPTR sử dụng các tỷ lệ
Kết quả và đồ thị thử độ hòa tan của HPTR rutin được bào chế với các tỷ lệ chất diện hoạt Tween 80 khác nhau cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của tỷ lệ Tween 80 đến khả năng hòa tan của sản phẩm.
Các HPTR với tỷ lệ chất diện hoạt Tween 80 nhất định đã làm tăng đáng kể mức độ và tốc độ hòa tan của rutin, gấp 4 đến 5 lần so với mức độ hòa tan của rutin nguyên liệu trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút thử nghiệm.
Từ kết quả nhận thấy tỷ lệ Tween 80/ rutin = 0,1 cho tốc độ hòa tan lớn hơn so với 2 tỷ lệ còn lại là 0,05 và 0,15
Sau khi thực hiện khảo sát sơ bộ và lựa chọn các yếu tố liên quan đến quy trình cũng như thành phần công thức, chúng tôi đã xác định các biến đầu vào cho thiết kế thí nghiệm.
PVP K30 (g) có thể thay đổi từ 6 - 14 Tween 80 (g) có thể thay đổi từ 0,1 - 0,3 Nhiệt độ đầu vào ( o C) 90 – 130
Tốc độ bơm dịch (ml/giờ) 1000 – 1400
Các biến đầu vào được lựa chọn ở bảng 3.17
Bảng 3.17: Kí hiệu và các mức của biến độc lập
Tên biến định lượng Kí hiệu Đơn vị
Nhiệt độ đầu vào X3 oC 90 110 130
Tốc độbơm dịch X4 ml/giờ 1000 1200 1400
Mục tiêu của nghiên cứu là cải thiện mức độ và tốc độ hòa tan của rutin tinh thể thông qua việc bào chế HPTR Các biến phụ thuộc được lựa chọn và yêu cầu cụ thể của chúng được trình bày trong bảng 3.18.
Bảng 3.18: Kí hiệu và các mức của biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc Kí hiệu Đơn vị Yêu cầu
% rutin giải phóng sau 5 phút Y5 % Max
% rutin giải phóng sau 15 phút Y15 % Max
Đánh giá đặ c tính c ủ a h ệ phân tán r ắ n bào ch ế theo công th ứ c t ối ƣu
Hình thức: HPTR của rutin có màu vàng, mịn, tơi xốp
Hình 3.15 Phổ hồng ngoại của rutin và hệ phân tán rắn của rutin
Phổ hồng ngoại của rutin cho thấy đỉnh hấp thụ đặc trưng cho liên kết O-H tại 3412,08 cm -1 Trong hệ phân tán rắn, các pic hấp thụ của nhóm hydroxyl (O-H) dịch chuyển xuống 3396,64 cm -1, cho thấy sự dịch chuyển số sóng của nhóm –OH Điều này chứng tỏ sự hình thành liên kết hydro giữa rutin với PVP và Tween 80.
Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)
Hình 3.16: Phân tích nhiệt quét vi sai của rutin và hệ phân tán rắn của rutin
Nhận xét: Giản đồ nhiệt của rutin có các pic thu nhiệt 102,96 o C; 140,54 o C;
So sánh phổ nhiệt quét vi sai của hệ phân tán rắn rutin với rutin nguyên chất cho thấy sự xuất hiện của một pic thu nhiệt mới ở 119,13 o C, trong khi các pic thu nhiệt của rutin nguyên chất không còn Điều này chứng tỏ rằng rutin trong hệ phân tán rắn đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang trạng thái vô định hình.
Phân tích nhiễu xạ tia X
Hình 3.17 Phân tích nhiễu xạ tia X của rutin và hệ phân tán rắn của rutin
Phổ nhiễu xạ tia X của rutin cho thấy nhiều pic nhiễu xạ, xác nhận rằng rutin tồn tại ở trạng thái kết tinh Ngược lại, hệ phân tán của rutin không có đỉnh đặc trưng nào, cho thấy rằng rutin trong hệ phân tán rắn đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang trạng thái vô định hình.
Tốc độ hòa tan in vitro của HPTR rutin đã được so sánh với mẫu rutin nguyên liệu theo công thức tối ưu Kết quả thử độ hòa tan được trình bày chi tiết trong bảng 3.23 và hình 3.18.
Bảng 3.23 Độ hòa tan của rutin và HPTR của rutin sau 5 và 15 phút thử (n=3)
Nguyên liệu Tối ưu Dựđoán
Hình 3.18 Đồ thị biểu diễn phần trăm rutin hòa tan của mẫu nguyên liệu, mẫu tối ưu thực tế và dự đoán (n = 3)
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ hòa tan của HPTR rutin cao hơn 5,13 lần so với rutin nguyên liệu sau 5 phút, và tăng lên 5,40 lần sau 15 phút Đồ thị hòa tan của hệ phân tán rắn rutin theo công thức tối ưu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với dự đoán (p>0,05).
Nguyên liệu Tối ưu Dự đoán
Bàn luận
Hệ phân tán rắn rutin có thể được bào chế bằng nhiều phương pháp như đun chảy, đùn nóng chảy, nghiền và dung môi Trong nghiên cứu này, phương pháp phun sấy cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội, bao gồm khả năng bốc hơi dung môi nhanh chóng, giúp chuyển đổi từ dung dịch dược chất sang dạng rắn một cách hiệu quả, đồng thời cải thiện độ hòa tan nhờ chuyển dạng từ trạng thái kết tinh sang vô định hình Bột phun sấy có kích thước tiểu phân nhỏ và độ xốp cao, góp phần tăng tốc độ hòa tan và sinh khả dụng của dược chất Hơn nữa, phun sấy là phương pháp phổ biến nhất trong bào chế HPTR quy mô công nghiệp, nhờ vào khả năng sản xuất liên tục và khả năng thu hồi dung môi, từ đó giảm chi phí sản xuất.
Các chất mang được sử dụng trong bào chế HPTR rutin bao gồm β-CD, PVP K30, HPMC E6, và HPMC E15, đều là các polyme thân nước giúp tăng độ tan và tốc độ hòa tan của rutin Để cải thiện sự thấm ướt của môi trường với dược chất, chất diện hoạt đã được phối hợp vào HPRT, ngăn chặn quá trình kết tủa do hiện tượng quá bão hòa bằng cách tạo cấu trúc micell bao bọc dược chất Chất diện hoạt cũng giúp ổn định HPTR trong quá trình bào chế và bảo quản, ngăn chặn sự chuyển từ trạng thái vô định hình sang kết tinh, điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến độ tan, tốc độ hòa tan và sinh khả dụng của HPTR Tween 80 được chọn làm chất diện hoạt do có độc tính thấp.
Nghiên cứu đã tối ưu hóa công thức và quy trình phun sấy để tăng độ tan của rutin, bao gồm tỷ lệ PVP K30/rutin, tỷ lệ Tween 80/rutin, nhiệt độ đầu vào và tốc độ bơm dịch Công thức tối ưu cho thấy đồ thị giải phóng DC tương đồng với dự đoán của INForm, với HPTR cải thiện độ hòa tan rutin gấp hơn 5 lần ở 5 và 15 phút Phân tích DSC và nhiễu xạ tia X xác nhận rutin trong HPTR đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang vô định hình, trong khi phổ hồng ngoại cho thấy sự hình thành liên kết hydro giữa rutin và chất mang.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
1 Đãbào chế được hệ phân tán rắn và đánh giá được sự ảnh hưởng của các thành phần trong công thức đến đặc tính của hệ phân tán rắn
Các hợp chất HPTR được sản xuất qua ba phương pháp chính: đun chảy, dung môi – cô quay và dung môi – phun sấy Kết quả thử nghiệm hòa tan cho thấy phương pháp dung môi – phun sấy là phương pháp tối ưu nhất cho việc bào chế HPTR rutin.
Tỷ lệ chất mang PVP K30/ rutin/Tween 80 là 5/1/0,1 có độ tan và tốc độ hòa tan cao nhất trong các công thức khảo sát.
2 Đã tối ưu hóa được công thức và một số thông số của quy trình bào chế hệ phân tán rắn rutin
Tween 80 / rutin 0,14 Nhiệt độ khí đầu vào
HTPR rutin tối ưu cho thấy độ hòa tan cao gấp 5,13 và 5,40 lần so với rutin nguyên liệu sau 5 và 15 phút thử hòa tan Phân tích DSC và nhiễu xạ tia X đã xác nhận rằng rutin trong HTPR đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang dạng vô định hình Đồng thời, phổ hồng ngoại cho thấy sự tương tác tạo liên kết hydro giữa rutin và chất mang.
KIẾN NGHỊ Để tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất sau:
Tiếp tục khảo sát các yếu tố khác thuộc thành phần công thức và quy trình bào chế ảnh hưởng đến đặc tính của HPTR.
Tiếp tục nghiên cứu tối ưu hóa công thức bào chế HPTR rutin
1 Bộ Y tế (1994), "Dược điển Việt Nam II tập III", NXB Y học, Hà Nội, trang
2 Bộ Y tế (2002), "Dược điển Việt Nam III", NXB Y học, Hà Nội, trang 245
3 Bộ Y tế (2002), "Dược điển Việt Nam III", NXB Y học, Hà Nội, trang 378 -
4 Bộ Y tế (2015), "Dược điển Việt Nam V", NXB Y học, Hà Nội, trang 848
5 Phạm Ngọc Chương (1995), "Góp phần chiết xuất rutin từ cây hòe", (Chuyên đề tốt nghiệp Dược sỹ Đại học)
6 Bùi Thị Hằng (1991), "Định lượng Rutin bằng sắc kí lỏng cao áp", Tạp chí dược học số 3, trang 26
7 Nguyễn Văn Long (2015), "Bài giảng hệ phân tán rắn"
8 Đỗ Tất Lợi (2007), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Y học
9 Ngô Văn Thu (1988), "Bài giảng dược liệu, tập 1", Đại học Dược Hà Nội
10 Phùng Đức Truyền, Nguyễn Phước Trường, Huỳnh Văn Hóa, Đặng Văn
Tịnh, (2013), "Nghiên cứu điều chế hệ phân tán rắn hydroxybutyl-beta- cyclodextrin làm tăng độ tan của rutin", Tạp chí dược học, T.53, Số 2
11 Al‐Roujeaie, AS, et al (2017), "Effect of rutin on diabetic‐induced erectile dysfunction: Possible involvement of testicular biomarkers in male rats",
12 Albertini, Beatrice, et al (2009), "Evaluation of spray congealing as technique for the preparation of highly loaded solid lipid microparticles containing the sunscreen agent, avobenzone", Journal of pharmaceutical sciences 98(8), pp 2759-2769
13 Bothiraja, C, et al (2009), "Evaluation of molecular pharmaceutical and in‐ vivo properties of spray‐dried isolated andrographolide—PVP", Journal of Pharmacy and Pharmacology 61(11), pp 1465-1472
14 Calabrese, Carlo, et al (2000), "A phase I trial of andrographolide in HIV positive patients and normal volunteers", Phytotherapy Research 14(5), pp
15 Ceballos, A, et al (2005), "Influence of formulation and process variables on in vitro release of theophylline from directly-compressed Eudragit matrix tablets", Il Farmaco 60(11-12), pp 913-918
16 Celik, Metin and Wendel, Susan C (2005), "Spray drying and pharmaceutical applications", Handbook of pharmaceutical granulation technology 2
17 Chiou, Win Loung and Riegelman, Sidney (1971), "Pharmaceutical applications of solid dispersion systems", Journal of pharmaceutical sciences 60(9), pp 1281-1302
18 Fernandes, Catarina M, Vieira, M Teresa, and Veiga, Francisco J B (2002),
"Physicochemical characterization and in vitro dissolution behavior of nicardipine–cyclodextrins inclusion compounds", European journal of pharmaceutical sciences 15(1), pp 79-88
19 García-Rodriguez, Juan J, et al (2011), "Changed crystallinity of mebendazole solid dispersion: improved anthelmintic activity", International journal of pharmaceutics 403(1-2), pp 23-28
20 Griffith, John Quintin (1955), "Rutin and related flavonoids"
21 Gullón, Beatriz, et al (2017), "Rutin: a review on extraction, identification and purification methods, biological activities and approaches to enhance its bioavailability", Trends in Food Science & Technology 67, pp 220-235
22 Hosseinzadeh, Hossein and Nassiri-Asl, Marjan (2014), "Review of the protective effects of rutin on the metabolic function as an important dietary flavonoid", Journal of endocrinological investigation 37(9), pp 783-788
23 Jachowicz, Renata, Nürnberg, Eberhard, and Hoppe, Ralph (1993), "Solid dispersions of oxazepam", International journal of pharmaceutics 99(2-3), pp 321-325
24 Kee, Chang Huang (1999), "The pharmacology of Chinese herbs", CRC
25 Koval’skii, IV, et al (2014), "Studies of the Solubility of Rutin from Solid
Dispersions", Pharmaceutical Chemistry Journal 47(11), pp 612-615
26 Leuner, Christian and Dressman, Jennifer (2000), "Improving drug solubility for oral delivery using solid dispersions", European journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics 50(1), pp 47-60
27 Li, Chan, et al (2011), "Formation of bicalutamide nanodispersion for dissolution rate enhancement", International journal of pharmaceutics
28 Li, W F (2009), "Rutin Solid Dispersion Capsules Preparation Process And
29 Loftsson, Thorsteinn, et al (2005), "Cyclodextrins in drug delivery", Expert opinion on drug delivery 2(2), pp 335-351
30 Margarit, Maria Victoria, Rodríguez, Inés Carmen, and Cerezo, Antonio
(1994), "Physical characteristics and dissolution kinetics of solid dispersions of ketoprofen and polyethylene glycol 6000", International journal of pharmaceutics 108(2), pp 101-107
31 Ola, Mohammad Shamsul, et al (2015), "Neuroprotective effects of rutin in streptozotocin-induced diabetic rat retina", Journal of Molecular Neuroscience 56(2), pp 440-448
32 Passerini, Nadia, et al (2010), "Solid lipid microparticles produced by spray congealing: influence of the atomizer on microparticle characteristics and mathematical modeling of the drug release", Journal of pharmaceutical sciences 99(2), pp 916-931
33 Sekiguchi, Keiji and Obi, Noboru (1961), "Studies on Absorption of Eutectic
Mixture I A Comparison of the Behavior of Eutectic Mixture of Sulfathiazole and that of Ordinary Sulfathiazole in Man", Chemical and Pharmaceutical Bulletin 9(11), pp 866-872
34 Singh, Abhishek and Van den Mooter, Guy (2016), "Spray drying formulation of amorphous solid dispersions", Advanced drug delivery reviews 100, pp 27-50
35 Sosnik, Alejandro and Seremeta, Katia P (2015), "Advantages and challenges of the spray-drying technology for the production of pure drug particles and drug-loaded polymeric carriers", Advances in colloid and interface science 223, pp 40-54
36 Suzuki, Hideshi and Sunada, Hisakazu (1997), "Comparison of nicotinamide, ethylurea and polyethylene glycol as carriers for nifedipine solid dispersion systems", Chemical and pharmaceutical bulletin 45(10), pp 1688-1693
37 Swami, Gaurav, et al (2010), "Preparation and characterization of
Domperidone-?-cyclodextrin complexes prepared by kneading method",
International Journal of Advances in Pharmaceutical Sciences 1(1)
38 tế, Bộ Y (1971), "Dược điển Việt Nam I tập I", NXB Y học, Hà Nội, pp trang
39 Vasconcelos, Teofilo, Sarmento, Bruno, and Costa, Paulo (2007), "Solid dispersions as strategy to improve oral bioavailability of poor water soluble drugs", Drug discovery today 12(23-24), pp 1068-1075
40 Verma, Surender, et al (2011), "Solid dispersion: a strategy for solubility enhancement", International journal of pharmacy and technology 3(2), pp
41 Vo, Chau Le-Ngoc, Park, Chulhun, and Lee, Beom-Jin (2013), "Current trends and future perspectives of solid dispersions containing poorly water- soluble drugs", European journal of pharmaceutics and biopharmaceutics
42 Wade, Ainley and Waller, PJ (1994), Handbook of Pharmaceutical Exipient,
(American Pharmaceutical Association, Washington, DC), Editor^Editors, London: The Pharmaceutical Press, pp 355-361
43 Wade, Ainley and Waller, PJ (1994), Handbook of Pharmaceutical Exipient,
(American Pharmaceutical Association, Washington, DC), Editor^Editors, London: The Pharmaceutical Press, pp 392-399
44 Wade, Ainley and Waller, PJ (1994), Handbook of Pharmaceutical Exipient,
(American Pharmaceutical Association, Washington, DC), Editor^Editors, London: The Pharmaceutical Press, pp 229-232
45 Yang, Chi-Yu, et al (2005), "Bioavailability and metabolic pharmacokinetics of rutin and quercetin in rats", Journal of Food and Drug
46 Yang, Gen-Yuan, et al (2004), "Determination of Andrographolide Sodium
Bisulfte in Lianbizhi Injection and Lianbizhi for Injection by HPLC",
Chinese Journal of Pharmaceuticals 35(3), pp 168-169
47 Yao, Wei-Wei, et al (2005), "Thermodynamic properties for the system of silybin and poly (ethylene glycol) 6000", Thermochimica acta 437(1-2), pp
PHỤ LỤC 1: Hình ảnh phổ hồng ngoại IR
Hình 1.1: Phổ hồng ngoại IR của rutin
Hình 1.2 Phổ hồng ngoại IR của HPTR rutin
PHỤ LỤC 2: Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X
Hình 2.1 Phổ nhiễu xạ tia X của rutin
Hình 2.2 Phổ nhiễu xạ tia X của HPTR rutin
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - M3
File: PhuongYDuoc M3.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2.000 ° - End: 59.990 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.5 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 2.000 ° - Theta: 1.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° - X:
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Rutin PVP
File: ThuYDuoc RutinPVP.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2.000 ° - End: 59.990 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.5 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 2.000 ° - Theta: 1.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° -