1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019

51 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 3,43 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (10)
    • 1. Cơ sở lý luận (10)
      • 1.1. Định nghĩa đột quỳ (10)
      • 1.2. Nguyên nhân [19] (10)
      • 1.3. Phân loại [19] (11)
      • 1.4. Hậu quả của đột quỳ (12)
      • 1.5. Chăm sóc người bệnh đột quỳ [13] (12)
      • 1.6. Phục hồi chức năng cho người bệnh sau đột quỳ não (17)
    • 2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 2.1. Tình hình đột quỳ trên Thế giới và Việt Nam (0)
      • 2.2. Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỳ (27)
      • 2.3. Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỳ não (28)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỲ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÁI NGUYÊN NĂM 2019 (31)
    • 2.1. Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỳ não (31)
    • 2.2. Ƣu điểm và tồn tại (0)
    • 2.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc PHCN vận động cho người bệnh đột quỳ não (41)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1 Định nghĩa đột quỵ Đột quỳ là một bệnh lý mạch máu và đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là một hội chứng lâm sàng bao gồm "các dấu hiệu lâm sàng của rối loạn chức năng não (khu trú hoặc toàn thể) phát triển nhanh, kéo dài trên 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong, không xác định nguyên nhân nào khác ngoài căn nguyên mạch máu" [1].

1.2.1 Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được

Tuổi cao, giới tính nam, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền

Các đặc điểm của các yếu tố nguy cơ nhóm này nhƣ sau:

Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi (tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1).

Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc đột quỳ cao nhất sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng.

Cư dân Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với Đông Âu, trong khi Tây Âu và Bắc Mỹ ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất Ngoài ra, dân cư sống tại thành phố cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những người sống ở nông thôn.

Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất thường gặp ở người già, tiếp theo là ở độ tuổi trung niên, trong khi đó thanh thiếu niên có tỷ lệ mắc bệnh giảm dần và trẻ em có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.

1.2.2 Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được

Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, thuốc lá, Migraine, thuốc tránh thai, béo phì, nghiện rƣợu, lạm dụng thuốc, ít vận động

Đột quỵ thường xuất phát từ những nguyên nhân chính như tuổi cao, vữa xơ động mạch não và cao huyết áp Ngoài ra, các vấn đề từ tim như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá và rối loạn nhịp tim cũng góp phần gây ra đột quỵ Thêm vào đó, các bệnh lý liên quan đến rối loạn đông máu và một số bệnh nội ngoại khoa khác cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng.

Có 2 dạng đột quỳ thường gặp hiện nay: Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: bệnh thường gặp sau một cơn đau hoặc cục máu đông có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỳ do thiếu máu cục bộ. Đột quỵ do xuất huyết não: xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, kết quả là máu thấm vào mô não, gây tổn thương cho các tế bào não, phổ biến nhất của dạng này là kết hợp giữa huyết áp cao với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh, do rối loạn đông máu hoặc người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông.

Hình 1.1 Các dạng đột quỵ

Tổn thương mạch máu não có thể xảy ra do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu, dẫn đến việc ngừng cung cấp máu cho não Khi máu không được cung cấp đầy đủ, các tế bào não sẽ bị tổn thương và không thể hoạt động, ảnh hưởng đến chức năng của các bộ phận cơ thể mà não điều khiển Khác với các bộ phận khác, tế bào não không có khả năng dự trữ năng lượng, vì vậy sự gián đoạn trong cung cấp máu kéo dài sẽ làm tăng mức độ tổn thương não và tình trạng của bệnh nhân trở nên nghiêm trọng hơn.

Khi đột quỵ xảy ra, tế bào não chết đầu tiên ở vùng lõi, sau đó tổn thương lan rộng ra vùng lân cận gọi là vùng penumbra Vùng này được coi là có thể cứu vãn, vì nếu được cung cấp máu kịp thời, tổn thương có thể được đảo ngược.

1.4 Hậu quả của đột quỵ Đột quỳ là bệnh lý nặng nề, diễn biến phức tạp Ngoài việc gây nên tỷ lệ tử vong cao, nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng, khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật, ảnh hưởng lớn cho xã hội, gia đình và chính bản thân người bệnh Theo tổ chức y tế thế giới, có từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỳ mang tàn tật vĩnh viễn Người bệnh đột quỳ thuộc loại đa tàn tật vì ngoài khả năng giảm vận động, người bệnh còn nhiều di chứng khác kèm theo như rối loạn giao tiếp ngôn ngữ, rối loạn cảm giác [24].

1.5 Chăm sóc người bệnh đột quỵ [13]

Đột quỵ là một bệnh cấp tính có thể tiến triển nặng dần tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương, đồng thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng nếu không được điều trị và chăm sóc kịp thời Do đó, điều dưỡng viên cần tiếp xúc với bệnh nhân một cách nhẹ nhàng, ân cần và thể hiện sự thông cảm.

Trạng thái tinh thần của người bệnh: lo lắng, sợ hãi

Có biết bị tăng huyết áp không và thời gian bị tăng huyết áp?

Có đi lại đƣợc không?

Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp nhƣ thế nào?

Các bệnh tim mạch đã mắc? Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chƣa?

Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ không?

Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?

Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không?

Khả năng nói của người bệnh?

Có bị bệnh thận trước đây không?

Có hay bị sang chấn gì không?

Tình trạng đi tiểu: số lƣợng và màu sắc? Đánh giá bằng quan sát:

Tình trạng tinh thần của người bệnh: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê.

Quan sát vận động tay chân của người bệnh.

Quan sát các tổn thương trên da.

Tình trạng miệng và mặt có bị méo không?

Tuổi trẻ hay lớn tuổi?

Tự đi lại đƣợc hay phải giúp đỡ?

Người bệnh mập hay gầy?

Tình trạng đại và tiểu tiện của người bệnh.

Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu hiệu quan trọng nhất. Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối thiểu.

Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú.

Khám dấu cơ lực và trương lực của bệnh nhân, đồng thời kiểm tra mắt và các tổn thương khác là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần chú ý đến các triệu chứng khác như tình trạng tim mạch, dấu hiệu ngoại biên, lượng nước tiểu và tình trạng phù.

Tham khảo hồ sơ bệnh án

Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc và cách sử dụng các thuốc nếu có.

Thu thập thông tin qua gia đình, hồ sơ bệnh án.

Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở người bệnh bị đột quỳ:

Nhức đầu do tăng huyết áp.

Mất khả năng vận động do liệt.

Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do đột quỳ.

Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt.

Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu.

1.5.3 Lập kế hoạch chăm sóc

Việc khai thác các dấu chứng giúp điều dưỡng viên đưa ra chẩn đoán chính xác Họ cần phân tích và tổng hợp dữ liệu để xác định nhu cầu của bệnh nhân, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc cụ thể Khi lập kế hoạch, điều dưỡng viên phải xem xét toàn trạng bệnh nhân, xác định các vấn đề ưu tiên và quyết định thứ tự thực hiện dựa trên từng trường hợp cụ thể.

Chăm sóc cơ bản: Để người bệnh nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên.

Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh tật. Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.

Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường.

Cho người bệnh uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

Làm các xét nghiệm cơ bản.

Tình trạng đột quỳ: tinh thần, vận động

Theo dõi các nguyên nhân gây đột quỳ.

Theo dõi một số xét nghiệm nhƣ: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt. Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

Theo dõi các biến chứng.

Người bệnh và gia đình cần nắm rõ nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây ra đột quỵ, đồng thời nhận biết các dấu hiệu cảnh báo Việc hiểu cách phòng ngừa, điều trị và theo dõi tình trạng của người bệnh đột quỵ là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.

1.5.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc Đặc điểm của người bệnh đột quỳ não là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần Bệnh để lại di chứng rất nặng nề nếu không đƣợc điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn Người bệnh có thể tử vong do những biến chứng của bệnh, hoặc do tai biến điều trị.

Thực hiện chăm sóc cơ bản: Đặt người bệnh nằm nghỉ ngơi đầu cao và nghiêng về một bên.

Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ.

Vận động và xoa bóp tay chân.

Thay đổi tƣ thế mỗi 2 giờ /lần. Động viên, trấn an người bệnh để người bệnh an tâm điều trị.

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp, với tần suất từ 15 phút đến 2 giờ tùy vào từng trường hợp cụ thể Cần hút đờm dãi khi có hiện tượng ứ đọng để đảm bảo thông thoáng đường hô hấp.

Để chăm sóc người bệnh hiệu quả, cần giữ ấm cơ thể và đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ năng lượng, giàu vitamin Hạn chế muối dưới 5g/ngày, giảm thiểu mỡ và chất béo động vật, đồng thời kiêng rượu, thuốc lá và chè đặc Nếu người bệnh không thể nuốt, nên xem xét việc đặt sonde dạ dày để cung cấp dinh dưỡng.

Tránh các yếu tố kích thích cho người bệnh.

Cơ sở thực tiễn

2.1 Tình hình đột quỵ trên Thế giới và Việt Nam

Theo thống kê của WHO, đột quỵ là một trong mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất, đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư Hàng năm, trên toàn cầu có khoảng 15 triệu người mắc đột quỵ não, trong đó 5 triệu ca tử vong và 5 triệu người phải chịu đựng khuyết tật vĩnh viễn, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội Tại Hoa Kỳ, đột quỵ não cũng đứng thứ ba về nguyên nhân tử vong, với 143.579 ca, tương đương với tỷ lệ 100.000 dân.

794 người bị, còn ở Pháp, trong 1000 dân có 60 người bị tai biến mạch não.

Mỗi năm, có khoảng 795.000 ca đột quỵ, trong đó ba phần tư trường hợp xảy ra ở người trên 65 tuổi, với nguy cơ tăng gấp đôi mỗi 10 năm Theo số liệu của WHO năm 2014, châu Á ghi nhận 2,9 triệu ca tử vong do đột quỵ, trong đó Trung Quốc có 1,3 triệu, Ấn Độ 448.000 và các quốc gia khác 390.000 Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đột quỵ ở Trung Quốc là 40%, Philippines 10%, Indonesia 8%, Việt Nam 7%, Thái Lan 6% và Malaysia 2% Đáng chú ý, đột quỵ đang gia tăng ở người trẻ tuổi, ảnh hưởng lớn đến lực lượng lao động.

Tại Việt Nam, với dân số hơn 80 triệu người, hàng năm có hơn 200.000 ca đột quỵ não Hiện có khoảng 486.000 người sống với các di chứng thần kinh và vận động, chiếm 90% tổng số bệnh nhân, trong khi đó, số ca tử vong do đột quỵ là 104.800 người.

Theo thống kê năm 2006, tại Việt Nam có 115 người mắc bệnh trên 100.000 dân Dữ liệu từ Khoa phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai năm 2005 cho thấy 22,41% bệnh nhân điều trị nội trú tại đây là những người bị liệt nửa người do tai biến mạch máu não.

Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự, tỷ lệ hiện mắc đột quỵ tại Việt Nam đang ở mức cao, với sự chênh lệch giữa các tỉnh Cần Thơ ghi nhận tỷ lệ cao nhất, trong khi Gia Lai có tỷ lệ thấp nhất Trung bình, tỷ lệ mắc đột quỵ trên toàn quốc là 1,62%.

2.2 Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỵ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ 1/3 đến 2/3 số người sống sót sau đột quỵ sẽ phải đối mặt với tình trạng tàn tật vĩnh viễn Hakett cũng chỉ ra rằng 61% bệnh nhân sống sót sau tai biến mạch não vẫn để lại di chứng, trong đó 50% cần sự trợ giúp từ người khác trong các hoạt động hàng ngày Tại Pháp, 50% trường hợp tàn phế là do đột quỵ.

Theo David [22] các di chứng thường gặp trong bộ máy vận động bao gồm:

Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% người bệnh liệt nửa người.

Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%

Gập khớp cổ tay ở phía lòng bàn tay do mất chức năng gập phía lƣng bàn tay và duỗi các ngón tay chiếm 92%.

Quay sấp cổ tay bên liệt chiếm 75%.

Hiện tại, Việt Nam có khoảng 486.000 người sống sót sau đột quỵ, nhưng chỉ có 25-30% trong số họ có thể tự đi lại và chăm sóc bản thân Khoảng 20-25% gặp khó khăn trong việc di chuyển và cần sự hỗ trợ từ người khác, trong khi 15-25% phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của người khác.

Tỷ lệ tử vong do đột quỵ tại Việt Nam đã giảm khoảng 17% từ năm 2013 đến nay, nhưng số lượng bệnh nhân bị tàn tật do đột quỵ lại gia tăng mạnh, chiếm đến 90% Nhiều di chứng nặng nề như liệt chi, liệt nửa người, viêm phổi, co cứng gân cơ, suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần dạng trầm cảm, và loét vùng xương cùng - cụt do nằm lâu đang trở thành mối lo ngại lớn.

2.3 Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỳ não

Chopra J.S và cộng sự đã thực hiện một chương trình truyền thông về phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ trong 37 ngày Kết quả cho thấy 72% người chăm sóc nhận thức được tầm quan trọng của việc bắt đầu phục hồi chức năng sớm, ảnh hưởng đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân sau này Hơn nữa, 63% người chăm sóc thường xuyên theo dõi sắc mặt của bệnh nhân trong quá trình tập phục hồi chức năng.

Trong 3 tháng truyền thông chương trình phục hồi chức năng cho 220 người chăm sóc chính của người bệnh đột quỳ não, Nakayama H và cộng sự đã giúp 68% người chăm sóc biết cách lăn trở người bệnh sang bên lành, lăn trở sang bên liệt. 70% trong số đó biết cách tập cho người bệnh ngồi dậy, đứng lên [20]. Đối với người bệnh đột quỳ não lần đầu, người chăm sóc chính của họ rất cần thiết về mặt kiến thức cũng như kỹ năng giúp người bệnh phục hồi Việc đưa người bệnh độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày là cần thiết Trong nghiên cứu của Motegi A và cộng sự có 62% trường hợp độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày khi người chăm sóc chính có kiến thức đạt về phục hồi chức năng [14].

Nguyễn Xuân Nghiên và cộng sự cho biết chương trình PHCN dựa vào cộng đồng đã giúp 43,5% người tàn tật hội nhập xã hội Nghiên cứu tại ba tỉnh Thái Bình, Nam Hà, và Hoà Bình cho thấy có 75,5% người tàn tật cải thiện sức khoẻ và 54,4% có khả năng tự chăm sóc bản thân hơn sau khi tham gia chương trình Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Văn Lệ tại Hà Đông năm 2015 chỉ ra rằng chỉ 37,5% người chăm sóc có kiến thức cần thiết để hỗ trợ người bệnh xoay trở Ngoài ra, kiến thức về tư thế nằm đúng trên giường của người thân cũng còn hạn chế.

Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thắm cho thấy chỉ 10% bệnh nhân được hướng dẫn tư thế nằm đúng trên giường, trong khi chỉ 18,2% người thân hiểu rõ về việc này Về kiến thức của điều dưỡng viên trong chăm sóc bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp, 73,1% đạt yêu cầu, nhưng chỉ 67,2% có kiến thức đúng về tổn thương thứ cấp, những biến chứng thường gặp nếu không được chăm sóc kịp thời Nghiên cứu của Mai Thọ Truyền và cộng sự năm 2010 cũng chỉ ra rằng mức độ phục hồi của bệnh nhân sau đột quỵ tăng gấp 6,56 lần khi có sự chăm sóc từ người thân.

2.3.3 Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại Thái Nguyên

Thái Nguyên, trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc, đang chứng kiến sự nâng cao đời sống người dân nhưng cũng gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, đặc biệt là đột quỵ não Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự (2013-2014), tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não toàn quốc là 1,62%, trong khi Thái Nguyên là 0,54% Tỉnh này cũng có tỷ lệ người mắc tăng huyết áp (THA) cao, là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ não Đột quỵ não biểu hiện bằng các triệu chứng đột ngột, cấp tính và khu trú của hệ thần kinh trung ương do giảm cung cấp máu tới não, như liệt nửa người, tê bì, rối loạn cảm giác, khó nói hoặc khó nhìn, có thể kèm theo hôn mê hoặc rối loạn tri giác.

Bệnh đột quỵ thường xảy ra đột ngột, có thể kèm theo các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, và dẫn đến liệt hoàn toàn nửa người Liệt nửa người là dấu hiệu phổ biến nhất, vì vậy việc phục hồi chức năng cần được thực hiện toàn diện và sớm, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh Trong giai đoạn cấp, chăm sóc bệnh nhân rất quan trọng và phục hồi chức năng cần được tiến hành ngay Tất cả các trường hợp đột quỵ cần được theo dõi chặt chẽ về trạng thái thần kinh và các chức năng sinh tồn như huyết áp, nhịp mạch, thân nhiệt và nhịp thở Một số bệnh nhân nặng có thể cần theo dõi tại các phòng điều trị đặc biệt Ngoài ra, sự tham gia tích cực của người điều dưỡng, bệnh nhân và gia đình trong chăm sóc, chế độ ăn uống, tập luyện và sinh hoạt là rất cần thiết.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng, có 70,1% sinh viên điều dưỡng nắm vững quy trình chăm sóc bệnh nhân đột quỵ Bên cạnh đó, 72,5% sinh viên hiểu rõ chế độ ăn uống phù hợp cho bệnh nhân đột quỵ, và 68,2% sinh viên có kiến thức về chế độ nghỉ ngơi cũng như tập luyện cho bệnh nhân này.

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỲ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÁI NGUYÊN NĂM 2019

Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỳ não

Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên là bệnh viện hạng II, thuộc Sở Y tế, chuyên khám và chữa bệnh đa khoa, phục hồi chức năng, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại Bệnh viện có quy mô 220 giường bệnh và đội ngũ 150 cán bộ, y bác sĩ, trong đó có 62 người có trình độ đại học.

Bệnh viện có đội ngũ nhân sự gồm 12 bác sĩ với trình độ sau đại học (1 Tiến sĩ, 3 BS.CKII, 2 Thạc sĩ, 6 BS.CKI), 26 bác sĩ, 6 dược sĩ đại học, 17 cử nhân điều dưỡng, 1 cử nhân phục hồi chức năng, 13 kỹ thuật viên phục hồi chức năng, 45 điều dưỡng trung cấp và 20 cán bộ khác Hàng năm, Ban Giám đốc Bệnh viện cử nhân viên đi học các chuyên khoa tại các trung tâm đào tạo và bệnh viện hàng đầu ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Nam Định Với phương châm "hướng đến người bệnh", bệnh viện đã nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, tạo niềm tin cho bệnh nhân Bệnh viện thực hiện hiệu quả các kỹ thuật điều trị, đặc biệt là trong các trường hợp như liệt nửa người do đột quỵ não, thiểu năng tuần hoàn não, và các bệnh về khớp và thần kinh.

Bệnh viện không chỉ tập trung vào việc cải thiện chất lượng khám chữa bệnh mà còn chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh Trong những năm gần đây, bệnh viện đã cử nhân viên tham gia các khóa học đại học điều dưỡng và điều dưỡng chuyên khoa 1 tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định để nâng cao trình độ chuyên môn.

Bệnh đột quỵ não là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và để lại nhiều di chứng cho người sống sót Việc phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ là rất cần thiết, kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền Từ 20/5 đến 10/6/2019, Bệnh viện Y học Cổ truyền Thái Nguyên đã tiếp nhận 36 bệnh nhân đột quỵ Đội ngũ y bác sĩ thực hiện thăm khám và điều trị, chú trọng vào phục hồi chức năng vận động Quá trình chăm sóc được thực hiện liên tục, với 100% bệnh nhân được đánh giá tình trạng chức năng và đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng cá nhân Đối với bệnh nhân không tự vận động được, người nhà cần hỗ trợ thay đổi tư thế 3 giờ một lần để tránh loét da Với bệnh nhân nhẹ, kế hoạch tập luyện sẽ được điều chỉnh theo mức độ liệt, bắt đầu từ những bài tập nhẹ và tăng dần cường độ Trong quá trình tập luyện, bệnh nhân nên cố gắng tự thực hiện tối đa, trong khi điều dưỡng và người nhà chỉ hỗ trợ khi cần thiết.

Trong quá trình phục hồi chức năng vận động, việc tái lượng giá là cần thiết để đánh giá hiệu quả can thiệp và đạt được các mục tiêu đã thống nhất Nếu không đạt yêu cầu, cần xem xét và điều chỉnh các mục tiêu cũng như can thiệp Theo thống kê, 67,8% bệnh nhân được tái lượng giá, chủ yếu do kỹ thuật viên phục hồi chức năng có trình độ đại học, cao đẳng và kinh nghiệm thực tiễn.

Người bệnh bị yếu hoặc liệt nửa người sẽ gặp khó khăn trong việc lăn trở trên giường và thay đổi tư thế Ngay cả khi nửa người không bị liệt hoàn toàn, việc di chuyển vẫn trở nên khó khăn do rối loạn thăng bằng hoặc mất cảm giác ở nửa người bên liệt.

Người bệnh gặp khó khăn trong việc lăn sang hai bên, đặc biệt là lăn sang bên lành, và trong việc ngồi dậy một cách vững vàng Đến 96,2% bệnh nhân cần sự hỗ trợ từ người nhà để thực hiện các động tác này, trong khi chỉ có 3,8% được điều dưỡng viên chăm sóc Việc đứng dậy và đi lại cũng khó khăn, thường được thực hiện khi bệnh nhân đã ổn định hơn Kỹ thuật viên cần hỗ trợ và nhắc nhở bệnh nhân trong quá trình đứng dậy, đồng thời giám sát khi bệnh nhân tự đứng dậy Sự nhắc nhở thường xuyên sẽ giúp bệnh nhân hình thành thói quen tập luyện, giảm thiểu tình trạng bệnh nhân sợ đau và lười biếng trong việc luyện tập Tuy nhiên, vẫn còn 11,2% kỹ thuật viên giao trách nhiệm giúp bệnh nhân tập đứng và đi lại cho người nhà.

Người bệnh gặp khó khăn trong việc di chuyển và thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày do hạn chế trong cử động tay và thân mình Những hoạt động như ăn uống, rửa mặt, đánh răng, thay quần áo và tắm giặt trở nên khó khăn hơn Tại bệnh viện, 100% người bệnh đều nhận được sự hỗ trợ từ người nhà trong các công việc này.

Co cứng là tình trạng cơ bắp trở nên cứng nhắc ngay cả khi nghỉ ngơi, gây khó khăn cho việc vận động bình thường Khi nắn bắp cơ, cảm giác rắn chắc hơn bình thường sẽ xuất hiện Bệnh nhân bị liệt nửa người sau vài tháng thường gặp phải tình trạng co cứng cơ Khi cố gắng cử động chi bên liệt, họ sẽ cảm thấy cử động bị cản trở và khó khăn Tất cả bệnh nhân đều có biểu hiện co cứng tương tự, do đó được gọi là mẫu co cứng của người liệt nửa người.

Các cơ ở nửa người bên liệt co cứng và co ngắn hơn so với bên lành, dẫn đến tình trạng cổ và thân mình nghiêng sang bên liệt.

Tay liệt xảy ra do sự co cứng của các cơ gập, khép và xoay trong, dẫn đến tình trạng khớp vai, khớp khuỷu, cổ tay và bàn tay bị gập, khép và xoay vào trong Khi đi lại, hông bên liệt thường cao hơn so với bên lành.

Khớp háng, khớp gối và cổ chân bị duỗi nên khi đi chân liệt có cảm giác dài hơn chân lành, hông bên liệt buộc phải nhấc cao hơn.

Khi cơ bắp và mô mềm co cứng trong thời gian dài, chúng có thể dẫn đến tình trạng co rút, gây hạn chế vận động của khớp và đau đớn khi cử động Đặc biệt, các cơ gấp ở tay và cơ duỗi ở chân thường gặp phải tình trạng này.

Cơ bị co cứng và co rút gây hạn chế vận động khớp, dẫn đến tình trạng cứng khớp nếu kéo dài Các khớp chịu ảnh hưởng đầu tiên thường là khớp vai, khớp háng và khớp cổ chân bên liệt, trong khi cứng khớp ở các vị trí khác xuất hiện muộn hơn.

Hạn chế biến chứng này người bệnh được tập luyện thường xuyên ngày hai lần với sự giúp đỡ của kỹ thuật viên

Hình 2.2 Ông Nguyễn Văn A đang đƣợc phục hồi vận động khớp khuỷu tay

Bà Bùi Thị B đang trong quá trình phục hồi vận động khớp gối và khớp háng Trong quá trình này, kỹ thuật viên có trình độ đại học không chỉ thực hiện phục hồi cho bệnh nhân mà còn hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm với cán bộ trẻ có trình độ thấp hơn, nhằm nâng cao kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho người bệnh.

Hình 2.4 Chị Nguyễn Thu Tr đang đƣợc xoa bóp liệt mặt

Nhiều bệnh nhân thường lười vận động do lo ngại về cơn đau, tuy nhiên chỉ có 37,2% kỹ thuật viên thực hiện việc nhắc nhở và hỗ trợ họ trong việc tập luyện các động tác mà họ không muốn thực hiện Việc kết hợp các bài xoa bóp để làm mềm cơ có thể giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động vận động.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc PHCN vận động cho người bệnh đột quỳ não

Để cải thiện hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Thái Nguyên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng điều trị.

2.3.1 Đối với bệnh viện và cán bộ y tế

- Nghiên cứu để bổ sung thêm nhân lực phục vụ cho công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh.

- Nghiên cứu giảm bớt thủ tục hành chính để điều dƣỡng, kỹ thuật viên có thời gian giúp người bệnh vận động

- Mở các lớp tập huấn cho điều dƣỡng, kỹ thuật viên mới, ít kinh nghiệm về kỹ năng PHCN vận động cho người bệnh đột quỳ não

- Liên tục cử điều dƣỡng, kỹ thuật viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn

Điều dưỡng trưởng khoa phối hợp với điều dưỡng chăm sóc và kỹ thuật viên để xây dựng kế hoạch tái lƣợng giá vận động Đồng thời, họ cũng giám sát việc thực hiện phục hồi chức năng vận động của điều dưỡng, kỹ thuật viên và bệnh nhân, nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc và hiệu quả điều trị.

- Điều dƣỡng, kỹ thuật viên phải đƣợc đào tạo nhắc lại 1 lần/năm về PHCN vận động cho người bệnh đột quỳ não

- Giáo dục sức khỏe giúp người bệnh hiểu được mục đích và hiệu quả PHCN vận động

Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động thể chất tại phòng tập và trong quá trình điều trị, thực hiện các bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình Người bệnh cần tự theo dõi mức độ phòng ngừa tái phát đột quỵ não bằng cách tuân thủ chế độ điều trị khi bị tăng huyết áp, đồng thời chia sẻ thông tin về chế độ ăn uống, kế hoạch luyện tập và tác dụng phụ của thuốc Việc phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ não là rất quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Người bệnh nên xem xét việc mua bảo hiểm y tế để nhận thuốc do BHYT cấp hàng tháng, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính trong quá trình điều trị lâu dài.

- Hướng dẫn người bệnh sử dụng huyết áp, theo dõi huyết áp tại nhà sau khi ra viện.

1 Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỳ tại bệnh viện y học Cổ truyền Thái Nguyên năm 2019 nhƣ sau :

Tất cả bệnh nhân đều nhận được sự hỗ trợ toàn diện trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày từ người thân, đồng thời 100% bệnh nhân được hướng dẫn tập đứng và di chuyển bằng thanh song song.

+Tỷ lệ kỹ thuật viên tái lƣợng giá chức năng vận động 67,8%.

Chỉ có 3,8% điều dưỡng thực hiện việc lăn trở bệnh nhân sang hai bên, hỗ trợ họ ngồi dậy và giữ thăng bằng, trong khi phần lớn bệnh nhân vẫn cần sự giúp đỡ từ người nhà.

+ Có 11,2% kỹ thuật viên gửi trách nhiệm giúp người bệnh tập đứng và đi lại cho người nhà

Có 37,2% kỹ thuật viên hỗ trợ người bệnh thực hiện các động tác vận động mà họ không muốn, đồng thời kết hợp các bài xoa bóp để làm mềm cơ và mang lại cảm giác dễ chịu.

2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỳ não tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Thái Nguyên:

- Mở các lớp tập huấn cho điều dƣỡng, kỹ thuật viên mới, ít kinh nghiệm về kỹ năng PHCN vận động cho người bệnh đột quỳ não

-Liên tục cử điều dƣỡng, kỹ thuật viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn

Điều dưỡng trưởng khoa phối hợp với điều dưỡng chăm sóc và kỹ thuật viên để chủ động lập kế hoạch tái lƣợng giá vận động Đồng thời, việc giám sát thực hiện phục hồi chức năng vận động của điều dưỡng, kỹ thuật viên và người bệnh cũng được thực hiện một cách chặt chẽ.

- Điều dƣỡng, kỹ thuật viên phải đƣợc đào tạo nhắc lại 1 lần/năm về PHCN vận động cho người bệnh đột quỳ não

- Giáo dục sức khỏe giúp người bệnh hiểu được mục đích và hiệu quả PHCN vận động

-Khuyến khích người bệnh tham gia tập vận động tại phòng tập và phòng

1 Bộ y tế (2018) Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỳ Nhà xuất bản y học Hà Nội Tr 4-18

2 Cao Minh Châu, Nguyễn Xuân Nghiên và Trần Văn Chương (2005), Dụng cụ trợ giúp đơn giản trong phục hồi chức năng cho người bệnh liệt nửa người do đột quỵ, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học hội phục hồi chức năng Việt Nam,

Nhà xuất bản y học, tr 28 - 31.

3 Hội thần kinh học TP Hồ Chí Minh (2014), Hội nghị về đột quỵ khu vực Châu Á Thái Bình Dương 2014, TP Hồ Chí Minh.

4 Nguyễn Thu Hằng (2017), "Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về

PHCN cho người bệnh sau TBMMN của điều dưỡng tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên", đề tài cơ sở.

5 Lê Đức Hinh (2009), "Tình hình đột quỵ hiện nay tại các nước châu Á,

Chẩn đoán và xử trí đột quỵ", Hội thảo liên khoa, khoa thần kinh bệnh viện Bạch Mai Hà

6 Lê Thị Hương và cộng sự (2014), " Tỷ lệ mắc đột quỳ tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan" Tạp chí nghiên cứu y học.

7 Nguyễn Văn Lệ (2015), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến chăm sóc phục hồi chức tại nhà cho người bệnh bị đột quỵ đã từng điều trị tại bệnh viện đa khoa

Hà Đông năm 2014, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại học

Y tế Công cộng Hà Nội.

8 Trần Thị Mỹ Luật (2008), Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của học y dƣợc Thái Nguyên. mạch máu não và đơn vị đột quỳ Tạp chí y học thực hành tr 2-3

10 Hoàng Ngọc Thắm (2012), Thực trạng nhu cầu và chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ giai đoạn cấp của điều dưỡng viên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2012, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội.

11 Mai Thọ Truyền, Ngô Đăng Thục( 2010) Đánh giá thực trạng điều trị và chăm sóc tại nhà của bệnh nhân tai biến mạch máu não sau ra viện ở quận Ô Môn - Thành phố Cần Thơ Tạp chí y học nghiên cứu Tr 12-15

12 Nguyễn Thị Xuyên (2008), Phục hồi chức năng sau đột quỵ Nhà xuất bản y học Hà Nội.

13 Trường cao đẳng y tế Thái Nguyên (2017), Chăm sóc người lớn bệnh nội khoa giáo trình điều dưỡng Tr 32-41

14 Motegi A et al (2008), "Outcome ofstroke survivors in Yamagata

Nippon - Koshu - Eisei - Zasshi, 45(9), pp 846 - 852.

15 American Heart Association/American Stroke Association (2016).

Guidelines for Adult Stroke Rehabilitation and Recovery: A Guideline for

Healthcare from:http://pmr.med.umich.edu/sites/default/files/aha-asa_stroke_

16.Banerjee T.K and Das S.K (2006) Epidemiology of stroke in India Neurology

17 Foroughi M, Akhavanzanjani M, Maghsoudi Z, et al (2013) Stroke and

Nutrition: A Review of Studies Int J Prev Med, 4 (2), 165 - 179. stroke – a two year follow up", Harefuah 137(7 - 8), pp 249 - 54.

Ngày đăng: 07/09/2021, 14:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

đông có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lƣu lƣợng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỳ - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
ng có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lƣu lƣợng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỳ (Trang 11)
Hình 1.2. Nằm ngửa Nằm nghiêng sang bên liệt - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 1.2. Nằm ngửa Nằm nghiêng sang bên liệt (Trang 20)
Hình 1.4. Nằm nghiêng sang bên lành - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 1.4. Nằm nghiêng sang bên lành (Trang 21)
Hình 1.8. Di chuyển từ - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 1.8. Di chuyển từ (Trang 22)
Hình 1.11. Nâng hông lên khỏi mặt giƣờng Làm lại khoảng 10 lần. - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 1.11. Nâng hông lên khỏi mặt giƣờng Làm lại khoảng 10 lần (Trang 23)
Hình 1.12. Cài hai tay đƣa lên phía đầu - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 1.12. Cài hai tay đƣa lên phía đầu (Trang 24)
Hình 2.2. Ông Nguyễn Vă nA đang đƣợc phục hồi vận động - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 2.2. Ông Nguyễn Vă nA đang đƣợc phục hồi vận động (Trang 34)
Hình 2.3. Bà Bùi Thị B đang đƣợc phục hồi vận động khớp gối, khớp háng - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 2.3. Bà Bùi Thị B đang đƣợc phục hồi vận động khớp gối, khớp háng (Trang 35)
Hình 2.4. Chị Nguyễn Thu Tr đang đƣợc xoa bóp liệt mặt - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 2.4. Chị Nguyễn Thu Tr đang đƣợc xoa bóp liệt mặt (Trang 36)
Hình 2.5. Bác Trần Vă nT đang đƣợc hƣớng dẫn tập đứng và di chuyển bằng thanh song - thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện y hcoj cổ truyền thái nguyên năm 2019
Hình 2.5. Bác Trần Vă nT đang đƣợc hƣớng dẫn tập đứng và di chuyển bằng thanh song (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w