1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh đang điều trị tại bệnh viện phổi trung ương

37 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhu Cầu Chăm Sóc Sức Khỏe Tại Nhà Của Người Bệnh Đang Điều Trị Tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương
Tác giả Hoàng Hữu Toản
Người hướng dẫn TS.BS. Ngô Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội Người Lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 305,69 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận (9)
    • 1.1.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (9)
    • 1.1.2. Y học gia đình (9)
  • 1.2. Cơ sở thực tiễn (11)
  • Chương 2 (0)
    • 2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát (14)
    • 2.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh tại Bệnh viện Phổi TW . 9 Chương 3 (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) của cộng đồng được xác định qua gánh nặng bệnh tật và các nguy cơ tới sức khỏe

Gánh nặng bệnh tật được xác định qua các chỉ số mắc bệnh và tử vong, cùng với các chỉ số hỗn hợp như số năm sống mất đi do bệnh tật, tàn phế và chết non (DALYs).

Việc đo lường nhu cầu chăm sóc sức khỏe, bao gồm khám chữa bệnh khi ốm đau, phòng bệnh trước khi bị ốm và truyền thông tư vấn sức khỏe, là một thách thức lớn.

Để thu thập dữ liệu y tế chính xác, cần dựa vào nhiều nguồn như điều tra y tế hộ gia đình, khám sàng lọc và kiểm tra sức khỏe cộng đồng Mặc dù những phương pháp này có giá trị khoa học, nhưng chúng lại tốn kém và gặp nhiều hạn chế Thay vào đó, số liệu từ báo cáo bệnh viện về các bệnh theo phân loại ICD-10, đã được sử dụng trong nhiều năm, cùng với việc nâng cao năng lực chẩn đoán, cho phép phân tích chính xác hơn về cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng.

Y học gia đình

Sự ra đời của chuyên khoa y học gia đình vào những năm 1960 đã phản ánh sự thay đổi trong mô hình bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) của người dân Y học gia đình kết hợp y học lâm sàng, y học dự phòng, tâm lý học và khoa học hành vi, giúp phát triển mô hình này trên toàn cầu Từ những năm 1960, Anh, Hoa Kỳ và Canada đã triển khai chương trình đào tạo thầy thuốc đa khoa thực hành Năm 1972, Hội Bác sỹ gia đình toàn cầu (WONCA) được thành lập nhằm nâng cao chất lượng CSSK thông qua nguyên lý chăm sóc liên tục, toàn diện và phối hợp trong gia đình và cộng đồng.

Theo định nghĩa của WONCA (1991), bác sĩ gia đình (BSGĐ) là những thầy thuốc chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện và liên tục cho mọi cá nhân tìm kiếm dịch vụ y tế BSGĐ đóng vai trò quan trọng như một thầy thuốc đa khoa, phục vụ cho tất cả các cá nhân và hộ gia đình trong cộng đồng, không phân biệt độ tuổi, giới tính, chủng tộc, văn hóa hay tình trạng bệnh tật.

Tại Hoa Kỳ, Học viện Bác sĩ gia đình Hoa Kỳ (AAFP) định nghĩa y học gia đình là một chuyên ngành y khoa cung cấp chăm sóc sức khỏe liên tục và toàn diện cho cá nhân và gia đình Chuyên ngành này bao quát các lĩnh vực khoa học sinh học, lâm sàng và hành vi, phục vụ mọi đối tượng ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ, cùng với tất cả các hệ cơ quan và loại bệnh tật.

Chăm sóc sức khỏe hộ gia đình, hay chăm sóc sức khỏe tại nhà, là một khái niệm mới xuất hiện ở Việt Nam trong hơn 10 năm qua Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn chưa được phát triển mạnh mẽ và hoạt động một cách hiệu quả.

Vào năm 2000, chính phủ Việt Nam đã phê duyệt dự án phát triển BSGĐ với sự tham gia của ba trường đại học: Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Mục tiêu chính của dự án là đào tạo bác sĩ chuyên khoa I trong lĩnh vực Y học gia đình và thiết lập các phòng khám ngoại trú hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.

Vào tháng 03/2002, Bộ Y tế đã cho phép đào tạo chuyên khoa Y học gia đình, khởi động chương trình tuyển sinh cho 547 bác sĩ chuyên khoa I Y học gia đình cùng nhiều bác sĩ tham gia lớp đào tạo định hướng trong lĩnh vực này Đến năm 2005, Việt Nam đã chính thức thành lập Hội BSGĐ theo quyết định số 43/2005/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, ký ngày 26/04/2005.

Năm 2010, Trường Đại học Y Hà Nội bắt đầu đào tạo Thạc sĩ Y học gia đình, với Phòng khám BSGĐ hoạt động như một phòng khám nội tổng hợp, đồng thời cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh tại nhà cho bệnh nhân.

Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà bao gồm tư vấn, giáo dục sức khỏe và chăm sóc điều dưỡng Có ba loại thăm khám bệnh do thầy thuốc thực hiện: thăm khám để đánh giá tình trạng sức khỏe, thăm khám để tiếp tục chăm sóc bệnh nhân và thăm khám cho các trường hợp bệnh cấp tính.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Một số nghiên cứu về CSSK tại nhà trên thế giới và trong nước

Nghiên cứu của Shipman C & Dale J (1996) cho thấy rằng 66% yêu cầu khám chữa bệnh ngoài giờ tại một vùng của Vương quốc Anh liên quan đến nhu cầu thể chất và tâm sinh lý xã hội của bệnh nhân.

Nghiên cứu của Philips H và cộng sự (2012) trên 350 bệnh nhân tại một thành phố châu Âu cho thấy rằng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ ngoài giờ của bệnh nhân là “sự giải thích của bác sĩ” và “thời gian chờ đợi” Ngoài ra, các yếu tố khác như “sự sẵn có của thiết bị kỹ thuật” và “truy cập dễ dàng” cũng đóng vai trò nhất định trong quyết định của bệnh nhân.

“loại tư vấn” và “phương thức thanh toán” ít quan trọng hơn [8]

Nghiên cứu của Bùi Thùy Dương (2010) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho thấy 70,9% khách hàng ủng hộ việc triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà Đặc biệt, nhu cầu sử dụng dịch vụ này từ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân rất cao, đạt 90,3%.

Nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên và cộng sự (2013) về sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại bốn xã huyện Đông Anh, Hà Nội cho thấy rằng 87,8% người cao tuổi mong muốn được khám chữa bệnh tại nhà với chi phí hợp lý.

1.2.2 Nhu cầu CSSK tại nhà ở Việt Nam

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng công suất sử dụng giường bệnh không nên vượt quá 85% Khi công suất vượt quá 95%, tình trạng thiếu giường bệnh để tiếp nhận người bệnh sẽ thường xuyên xảy ra Tại Việt Nam, tình trạng quá tải bệnh viện diễn ra hàng ngày, với mức công suất sử dụng giường bệnh luôn vượt trên 100% Cụ thể, vào năm 2009, công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện tuyến Trung ương đã đạt 116%, tăng lên 120% vào năm 2010 Nghiêm trọng nhất là các bệnh viện như Bệnh viện K (249%), Bạch Mai (168%), Chợ Rẫy (154%), và Phụ sản Trung ương (124%).

Bệnh viện Phổi Trung ương đang phải đối mặt với tình trạng quá tải nghiêm trọng, đặc biệt tại Khoa Lao và Ung bướu, với tỷ lệ quá tải từ 130% đến 150% Nguyên nhân chính của tình trạng này là do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng tăng cao, cùng với việc cải thiện giao thông và tăng thu nhập, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế tuyến trên Bên cạnh đó, mức viện phí giữa các bệnh viện tuyến dưới và tuyến trên không chênh lệch nhiều, khiến người dân có xu hướng lựa chọn các bệnh viện tuyến trên.

Bệnh viện Phổi Trung ương đặt mục tiêu đến năm 2020 là nâng cao chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật phát hiện sớm bệnh lao và quản lý điều trị ngoại trú hiệu quả Đồng thời, bệnh viện cũng chú trọng phát hiện sớm các bệnh phổi như ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản Để đạt được điều này, bệnh viện sẽ xây dựng chiến lược hướng dẫn, chẩn đoán và điều trị thống nhất trên toàn quốc đối với bệnh lao và các bệnh phổi khác.

1.2.3 Thực trạng CSSK ngoài giờ và tại nhà ở Việt Nam

Xuất phát từ nhu cầu của người bệnh và tình trạng quá tải tại các bệnh viện, cùng với mong muốn tăng thu nhập cho nhân viên y tế, nhiều loại hình dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ đã được phát triển tại các cơ sở y tế công lập.

Bệnh viện Phổi Trung ương, thành lập vào ngày 24/6/1957, là cơ sở y tế chuyên khoa Hạng I thuộc Bộ Y tế, chuyên khám chữa bệnh về Lao và bệnh Phổi, đồng thời chỉ đạo chương trình chống Lao Quốc Gia Bên cạnh nhiệm vụ khám và điều trị cho bệnh nhân, bệnh viện còn cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ và nhiều dịch vụ khác như siêu âm, nội soi và xét nghiệm, với khoảng 87,5% cơ sở y tế triển khai dịch vụ này.

Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận chuyển NB lên điều trị

Bệnh viện Phổi trung ương, với 62 năm phát triển, đã xây dựng cơ sở vật chất khang trang và hiện đại, bao gồm 05 trung tâm, 14 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 09 phòng chức năng, với tổng quy mô 800 giường Nơi đây, nhiều cán bộ chuyên môn đã trở thành những chuyên gia hàng đầu quốc gia trong các lĩnh vực như phẫu thuật phổi và chẩn đoán hình ảnh.

Hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh của bệnh viện đang có nhiều tiến bộ rõ rệt, với tính chuyên nghiệp ngày càng được nâng cao Đồng thời, công tác chăm sóc bệnh nhân và điều trị cũng được duy trì và cải thiện một cách liên tục.

1.2.4 Các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe tại nhà

Luật Khám bệnh, chữa bệnh (Luật số 40/2009/QH12) được Quốc hội khóa XII thông qua vào ngày 23 tháng 11 năm 2009, quy định tại Điều 43 về các điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Đối với phòng khám chuyên khoa hoặc bác sĩ gia đình, cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

Thông tư số 30/TT-BYT, ban hành ngày 23/12/1987, đã quy định về tổ chức khám bệnh ngoài giờ có quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Thông tư này giúp giảm số lượng bệnh nhân nằm viện, mở rộng dịch vụ chữa bệnh ngoại trú và giảm thiểu thời gian chờ đợi tại phòng khám Bên cạnh đó, nó cũng tạo điều kiện cho những người có khả năng chi trả thuốc theo đơn của bác sĩ, đồng thời cải thiện hợp lý quyền lợi cho cán bộ ngành y tế.

Bộ Y Tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012-2020

Đối tượng và phương pháp khảo sát

Đối tượng: Người bệnh đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 4/2020 đến tháng 11/2020, đồng ý trả lời phỏng vấn

Phương pháp khảo sát: Phỏng vấn người bệnh bằng phiếu thiết kế sẵn

Cỡ mẫu: Dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho ước tính theo một tỷ lệ n = Z2(1 – α/2) p(1- p)

- n: Là cỡ mẫu cần thiết

- α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%)

- p = 0,35: Tỷ lệ người đang điều trị có nhu cầu CSSK tại nhà qua điều tra thử - ε 0,15: Sai số mong muốn giữa mẫu nghiên cứu và quần thể

Thay các tham số được n = 320 Thực tế trong khoảng gian từ tháng 4/2020 đến tháng 11/2020 đã có 321 người bệnh tham gia nghiên cứu

Cỡ mẫu cho nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

Lập danh sách tất cả bệnh nhân đang điều trị tại từng khoa phòng trong bệnh viện và dựa vào kích thước mẫu, số lượng bệnh nhân hiện có để tính toán khoảng mẫu k cho từng khoa phòng.

Tại từng khoa phòng chọn ngẫu nhiên số i trong khoảng từ 1 đến K, các bệnh nhân được chọn có số thứ tự lần lượt là i; i+1k; i+2k; … cho đến đủ số lượng

Xử lý và phân tích số liệu:

Số liệu được làm sạch, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và được phân tích bằng phần mềm STATA 10.0

2.2 Nhu cầu CSSK tại nhà của người bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương 2.2.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 1: Đặc điểm của người bệnh (n21) Đặc điểm đối tượng Số lượng Tỷ lệ %

Thời gian đi từ nhà đến nơi đang điều trị bằng ô tô/xe máy

Loại bệnh theo mức độ

Trong số 321 đối tượng tham gia nghiên cứu có 215 là nam giới (61,68%) và

Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu sống ở nông thôn với 48,99% và 32,17% người điều trị nội trú sống ở thành phố

Thời gian từ nhà tới BV bằng ô tô/xe máy phần lớn mất dưới 1h (75,44%) Loại bệnh theo mức độ nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 22,43%; 46,11% và 31,46%

2.2.2 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh

Bảng 2: : Điểm mức độ ưu tiên triển khai các dịch vụ CSSK tại nhà

CSSK tại nhà 345 3,02 3 1,09 Đăng ký CSSK qua điện thoại 345 3,39 4 1,20 Đăng ký CSSK qua internet 345 2,57 3 1,29

Theo khảo sát, dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) được ưu tiên hàng đầu là đăng ký qua điện thoại với điểm trung bình 3,39, tiếp theo là CSSK tại nhà với 3,02 điểm Dịch vụ đăng ký qua internet có mức ưu tiên thấp nhất, chỉ đạt 2,57 điểm Trong tổng số 321 người bệnh tham gia khảo sát, có 101 người (31,46%) bày tỏ mong muốn được chăm sóc tại nhà sau khi ra viện.

Biểu đồ 1: Phân bố mức độ ưu tiên của NB cho rằng bệnh viện nên cung cấp dịch vụ CSSK tại nhà

Biểu đồ cho thấy một tỷ lệ lớn bệnh nhân nội trú ủng hộ việc triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà, với 46,09% đồng ý cho dịch vụ đăng ký khám qua điện thoại và 34,49% cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà Đáng chú ý, dịch vụ đăng ký chăm sóc sức khỏe qua điện thoại nhận được tỷ lệ ủng hộ cao nhất với 14,20% Trong khi đó, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà có nhiều ý kiến cho rằng khó triển khai, với 28,99% cho rằng nên nhưng khó thực hiện và 22,61% không rõ Đặc biệt, có 29,28% bệnh nhân không ủng hộ việc triển khai dịch vụ đăng ký chăm sóc sức khỏe qua internet, trong khi chỉ 24,35% cho rằng nên thực hiện.

Trong số 101 bệnh nhân tham gia khảo sát về nhu cầu chăm sóc tại nhà, nhiều người cho thấy mong muốn sử dụng hơn một dịch vụ chăm sóc Tổng cộng, 168 dịch vụ đã được lựa chọn, được trình bày chi tiết trong bảng 3.

CSSK tại nhà Đăng ký CSSK qua điện thoại Đăng ký CSSK qua internetKhông nên Nên nhưng khó khả thi Không rõ Nên Rất nên

Bảng 3: Phân bố nhu cầu chăm sóc tại nhà theo dịch vụ (na8)

Dịch vụ chăm sóc tại nhà Số lượng Tỷ lệ %

 Chăm sóc sau điều trị 117 18,93

Mặc dù đang điều trị nội trú tại bệnh viện, người bệnh vẫn thể hiện nhu cầu cao đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà, với 26,54% mong muốn được tư vấn sức khỏe và 23% cần khám chuyên khoa Tuy nhiên, nhu cầu về chăm sóc sau điều trị và chăm sóc tại nhà chỉ đạt 18,93% và 15,53% Các dịch vụ như lấy máu xét nghiệm và phục hồi chức năng có tỷ lệ nhu cầu thấp nhất.

Biểu đồ 2 cho thấy khả năng chi trả của người bệnh điều trị nội trú cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà tăng 30%, trong khi chi phí đi lại chỉ chiếm 33,71% Đồng thời, nhu cầu về dịch vụ xét nghiệm tại nhà cũng tăng 20%, nhưng phí đi lại của người cung cấp dịch vụ lại chiếm tỷ lệ cao hơn, đạt 44,43% Nghiên cứu của Đoàn Thị Bông (2012) chỉ ra rằng có 66% người bệnh quan tâm đến các dịch vụ này.

Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà (CSSK tại nhà) đang được nhiều người quan tâm, với 33,71% người bệnh sẵn sàng chi trả cho dịch vụ này, mặc dù chi phí tăng thêm 30% cộng với phí đi lại Xét nghiệm tại nhà cũng ghi nhận mức tăng 20% trong nhu cầu sử dụng, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong việc lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiện lợi này.

Kết quả khảo sát của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Đoàn Thị Bông, có thể do đối tượng nghiên cứu tại Bệnh viện Phổi Trung ương chủ yếu là bệnh nhân lao và bệnh phổi mạn tính, nhiều người trong số họ có hoàn cảnh tài chính khó khăn Họ đến từ khắp các tỉnh thành và khoảng cách từ nhà đến bệnh viện khá xa, dẫn đến lo ngại về khả năng hồi phục khi trở về nhà Hơn nữa, bệnh nhân cũng e ngại rằng việc nhân viên bệnh viện đến thăm tại nhà là khó khả thi và chi phí di chuyển sẽ rất tốn kém.

Chương 3 BÀN LUẬN Qua khảo sát 321 người đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương cho thấy tỷ lệ NB có nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà của người bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương là 31,59% Trong khuôn khổ hạn chế của một báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, với kết quả khảo sát sơ bộ này chúng tôi xin có một đề xuất như sau:

Kết quả khảo sát ban đầu cho thấy người bệnh có nhu cầu cao về chăm sóc sức khỏe tại nhà, đặc biệt là với một số gói dịch vụ cụ thể Phòng điều dưỡng cần tham mưu cho Ban giám đốc để triển khai các dịch vụ này, nhằm giảm tải cho bệnh viện và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân thông qua các hoạt động cụ thể.

Xây dựng kế hoạch/gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Trung ương:

1 Khảo sát sâu nhu cầu của người sử dụng:

- Bộ công cụ khảo sát

- Người bệnh, người nhà người bệnh đang điều trị tại bệnh viện

- Thu thập, phân tích, đánh giá nhu cầu => lên kế hoạch triển khai thực hiện

2 Xây dựng các gói dịch vụ: chi tiết giá để người sử dụng lựa chọn:

 Bác sỹ khám bệnh tại nhà:

- Khám nội khoa: Cảm lạnh, sốt, cúm, đau cổ họng, phát ban, đau dạ dày, đau đầu, buồn nôn

- Khám các bệnh mạn tính: các bệnh về phổi (Hen phế quản, COPD, lao…) Hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, bệnh tim, gan thận

 Gói chăm sóc ban ngày

 Gói chăm sóc ban đêm

 Gói chăm sóc toàn thời gian theo tháng Mỗi ngày 24 giờ

 Trong mỗi ca/ngày, nhân viên chăm sóc sẽ thực hiện các công việc sau:

Làm công việc như một người nhà trong chăm sóc, trông NB tại nhà

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp và dịch truyền là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của bệnh nhân Ngoài ra, việc kiểm tra các ống dẫn lưu cũng không kém phần cần thiết Cần thông báo kịp thời tình hình sức khỏe của người bệnh cho gia đình và bác sĩ, đồng thời gọi cấp cứu khi cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Mua, nấu thức ăn, cho bệnh nhân ăn uống: bón cơm, cháo, uống sữa,…

Xoa bóp vùng đau nhức, vỗ rung lưu thông khí huyết cho bệnh nhân

Giám sát lịch uống thuốc là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo bệnh nhân tuân thủ đúng y lệnh của bác sĩ Ngoài ra, đội ngũ bác sĩ cố vấn và bộ phận giám sát luôn sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết.

 Dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại nhà:

Lấy máu xét nghiệm và trả kết quả tại nhà

 Chăm sóc người bệnh mạn tính, ung thư, bệnh nặng cuối đời… tại nhà

Dịch vụ đưa bệnh nhân đi khám bệnh hoặc đi dạo thư giãn ngoài trời

 Các dịch vụ khác theo yêu cầu của Quý vị…

- Trực tiếp: khi người bệnh đang nằm nội trú và người nhà người bệnh

- Qua phương tiện thông tin đại chúng: Trang website bệnh viện

4 Chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ tầng:

- Văn phòng làm việc (tiếp nhận, trả lời thông tin): Phòng làm việc, số điện thoại đường dây nóng

- Thuốc, vật tư tiêu hao, máy móc trang thiết bị y tế phục vụ CSNB

- Phương tiện vận chuyển, đi lại: Xe cứu thương, xe máy

- Nhân viên chuyên trách truyển thông, tư vấn, hỗ trợ chăm sóc

6 Thời gian thực hiện: sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất, sẵn sàng cho triển khai thực hiện

- Người bệnh sau điều trị nội trú xuất viện cần tiếp tục theo dõi, chăm sóc tại nhà

- Đối tượng mới: nhân dân

- Ngắn hạn: Nội thành Hà Nội

- Trung, dài hạn: mở rộng toàn bộ địa bàn Hà Nội

Cần triển khai nghiên cứu toàn diện, bao gồm cả phương pháp định tính và định lượng, nhằm khảo sát khách hàng, nhân viên bệnh viện và các nguồn lực của bệnh viện Việc này giúp xác định chính xác và dự đoán nhu cầu thực sự của khách hàng cũng như khả năng đáp ứng của bệnh viện.

Để triển khai thành công các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà, cần xác định rõ ràng các rào cản từ cả hai phía: người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ Việc nhận diện những khó khăn này giúp đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Kết quả khảo sát 321 người bệnh cho thấy có 31,59 % người bệnh trả lời có nhu cầu CSSK tại nhà

Thời gian từ nhà đến nơi đang điều trị của đối tượng chủ yếu là dưới 1 giờ với 75,44%

Khả năng chi trả của các đối tượng cho chi phí gia tăng khoảng 30% của các dịch vụ là thấp (33,71%)

Cần có kế hoạch phù hợp để triển khai các dịch vụ CSSK tại nhà và tiếp tục thực hiện nghiên cứu một cách toàn diện hơn

1 Trương Việt Dũng,Nguyễn Duy Luật Bài giảng nhu cầu sức khỏe, Bộ môn tổ chức và quản lý chính sách y tế, Trường Đại học Y Hà Nội

2 WONCA (1991), The role of the General Practitioner/Family Physician in health care systems, A statement from Wonca, WONCA

3 AAFP (2010), Definition of American Academy of Family Physicians

4 Bộ môn Y học gia đình - Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Lịch sử phát triển và vai trò của Y học gia đình trong hệ thống y tế

5 Trung tâm đào tạo Bác sỹ gia đình - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

(2009), Y học gia đình Tập Tập 1, Nhà xuất bản Y học

6 Bộ Y Tế (2011), Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề người hành nghề và cấp giấy hoạt động đối với cơ sở KB,CB chủ biên, BYT

7 Shipman C,Dale J (1999), Using and providing out-of-hours services: can patients and GPs agree?, Health Soc Care Community 7(4), 266-275

8 Philips H, Mahr D, Remmen R et al (2012), Predicting the place of out – of – hours care—a market simulation based on discrete choice analysis, J Eval Clin Pract, 284-290

9 Bùi Thùy Dương (2010), Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện viện Đại học Y Hà Nội năm 2010, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa Đại học Y Hà Nội

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w