CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
TheoTổchứcYtếThếgiới,“Đáitháođườnglàmộthộichứng cóđặc tínhbiểuhiệnbằng sựtăngđường máudohậuquảcủaviệcmấthoàntoàn Insulin hoặclàdocóliênquanđếnsựsuyyếutrongbàitiếthoặchoạtđộng củainsulin"[4]
Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự thiếu hụt insulin hoặc sự kháng insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protein và lipid, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
1.1.1.2 Phân loại đái tháo đường:
Năm 2011, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) phân loại đái tháo đường thành bốn loại chính: đái tháo đường type 1, đái tháo đường type 2, đái tháo đường thai kỳ và các loại đặc biệt khác Đái tháo đường type 1, còn được gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin, là một trong những loại này.
Đái tháo đường (ĐTĐ) chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, với yếu tố tự miễn là nguyên nhân chính Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ type 1 ước tính khoảng 7-8% tổng số người bệnh ĐTĐ Trong khi đó, ĐTĐ type 2, thường gặp ở người lớn, đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu hụt tiết insulin tương đối Ban đầu, người bệnh ĐTĐ type 2 không cần insulin, nhưng theo thời gian, mức insulin trong máu giảm và họ trở nên phụ thuộc vào insulin để duy trì đường huyết Đái tháo đường thai kỳ xảy ra ở 1-2% phụ nữ mang thai, thường do tăng đường huyết hoặc giảm dung nạp glucose, và thường tự khỏi sau khi sinh, nhưng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ĐTĐ thực sự sau này Ngoài ra, còn có các loại đái tháo đường khác.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) xảy ra do khiếm khuyết chức năng tế bào do gen, làm giảm hoạt tính của insulin, cùng với các bệnh lý của tụy ngoại tiết và các bệnh nội tiết khác.
1.1.1.3 Nguyên nhân [4] [2] Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ type 2 là có sự tươngtác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường
Di truyền được xem là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường (ĐTĐ) Để hiểu rõ hơn về vai trò của yếu tố di truyền trong bệnh ĐTĐ, cần nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với cả hai loại ĐTĐ, bao gồm ĐTĐ type 1 và ĐTĐ type 2.
Yếu tố di truyền trong bệnh tiểu đường type 1 (ĐTĐ type 1) liên quan đến sự gia tăng của kháng nguyên HLA, với các kháng nguyên HLA như B8, B14, B15, B18, CW3, DR3 và DR4 có sự phân bố khác nhau tùy theo chủng tộc Ở bệnh nhân ĐTĐ type 1 thuộc chủng tộc da trắng, các kháng nguyên HLA B8, B14, B15, B18 và CW3 thường gặp, trong khi HLA DR3 và DR4 lại phổ biến hơn ở các nhóm châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh Một nghiên cứu cho thấy, 95% bệnh nhân ĐTĐ type 1 ở các nhóm châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh mang kháng nguyên HLA DR3 hoặc DR4, so với chỉ 45-50% ở nhóm chứng chủng tộc da trắng.
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến bệnh tiểu đường type 2 bao gồm lối sống, chế độ ăn uống và các vấn đề tâm lý Những yếu tố này có thể được áp dụng để can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2.
Sự thay đổi lối sống là một yếu tố quan trọng trong giáo dục và truyền thông về phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường type 2 Các khuyến nghị bao gồm tăng cường hoạt động thể lực, điều chỉnh chế độ ăn uống để giảm tinh bột và chất xơ, hạn chế tiêu thụ rượu bia và không hút thuốc lá.
Chất lượng thực phẩm và chỉ số đường huyết của chúng là yếu tố quan trọng trong chế độ ăn cho bệnh nhân tiểu đường type 2 Việc tiêu thụ nhiều carbohydrate hấp thu nhanh như đường tinh chất, bánh ngọt và kẹo có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Hơn nữa, thực phẩm giàu chất béo bão hòa và phủ tạng động vật cũng không có lợi cho sức khỏe của người bệnh tiểu đường.
Các yếu tố về sinh lý, miễn dịch khác:
Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo nguy cơ mắc bệnh cũng gia tăng, đặc biệt là bệnh tiểu đường type 2 Nghiên cứu cho thấy rằng chế độ ăn uống và hoạt động thể lực có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ mắc bệnh, và nguy cơ này tăng theo độ tuổi.
Các bệnh lý liên quan đến tụy được xác định là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2, bao gồm khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính insulin do gen và bệnh lý tụy ngoại tiết Ngoài ra, các bệnh nội tiết, nhiễm độc do thuốc hoặc hóa chất, cùng với nhiễm trùng cũng góp phần vào sự gia tăng nguy cơ mắc đái tháo đường Những đối tượng có yếu tố nguy cơ cao dễ mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Nhóm đối tượng ở đô ̣tuổi trên 45 tuổi
Người mắc béo phì.Huyết áp ≥ 140/85 mmHg
Trong gia đình có người mắc bệnh tiểu đường loại 2, đặc biệt là các thành viên gần gũi như bố, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc con ruột, nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn Nếu có tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa hoặc tiền tiểu đường, thì càng cần chú ý đến việc kiểm soát sức khỏe và thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (ĐTĐ thai kỳ, sinh con to-nặng trên 4.000gam, sẩy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu…)
Người có rối loạn lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/l và Triglycrid trên 2,2 mmol/l
1.1.2 Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đườngtype 2 1.1.2.1 Nguyên tắc điều trị ĐTĐ type 2
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế [6] nguyên tắc điều trị ĐTĐ gồm:
- Kiểm soát lượng glucose máu đến mức gần giới hạn bình thường
- Ngăn ngừa các biến chứng
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống Để đạt mục đích này cần dựa vào 4 loại hình quản lý đái tháo đường:
- Quản lý dinh dưỡng bằng chế độ ăn hợp lý
- Tăng cường hoạt động thể lực thích hơp
- Điều trị bằng thuốc khi cần thiết theo chỉ dẫn của bác sỹ
- Người bệnh tự theo dõi đường huyết và đi khám định kỳ
1.1.2.2.Áp dụng Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh Đái tháo đường type
Nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ[7],[9],[13]:
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị và kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Viện Dinh dưỡng, chế độ ăn uống cho người bệnh tiểu đường cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đạt được mục tiêu dinh dưỡng hiệu quả.
Người bệnh ĐTĐ cần duy trì các hoạt động sinh lý, sinh hoạt và lao động, do đó, khẩu phần ăn phải đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi và tình trạng sức khỏe Kiểm soát đường huyết là mục tiêu quan trọng trong phác đồ điều trị, bao gồm chế độ dinh dưỡng Chế độ ăn cho người bệnh ĐTĐ cần không làm tăng đường máu sau ăn và không giảm đường máu giữa các bữa Nguyên tắc này giúp nhân viên y tế hoặc tư vấn viên dinh dưỡng hướng dẫn người bệnh về việc chia nhỏ bữa ăn và lựa chọn số lượng bữa ăn chính và phụ phù hợp với tình trạng bệnh và điều kiện cá nhân.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh rối loạn chuyển hóa và bệnh không truyền nhiễm, đặc biệt là ở người bệnh ĐTĐ Một chế độ ăn uống hợp lý cần phải kiểm soát các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và suy thận Ngoài ra, thực phẩm cũng phải phù hợp với văn hóa và thói quen ẩm thực của từng vùng miền Do đó, khi các cán bộ y tế hoặc tư vấn dinh dưỡng đưa ra khuyến nghị chế độ ăn cho người bệnh ĐTĐ, cần chú trọng đến sự tương thích với tập quán ăn uống của địa phương và dân tộc.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan giữa chế độ ăn và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) Chế độ ăn của người bệnh ĐTĐ bao gồm kiểm soát chế độ ăn, cân bằng hàm lượng các chất dinh dưỡng, và hiệu quả điều trị được đánh giá qua sự ổn định đường huyết, hàm lượng HbA1C, cũng như hạn chế các biến chứng Một số nghiên cứu điển hình đã mô tả vai trò quan trọng của việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng đối với hiệu quả điều trị của bệnh nhân ĐTĐ.
Nghiên cứu từ chương trình phòng chống ĐTĐ (DPP) cho thấy hàng triệu người có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 thông qua thay đổi lối sống và giảm cân, đặc biệt là kiểm soát chế độ ăn uống Những người bị tiền ĐTĐ có nguy cơ cao phát triển bệnh có thể giảm nguy cơ bằng cách giảm cân thông qua hoạt động thể chất thường xuyên và chế độ ăn ít chất béo, calo Ngoài ra, việc không tuân thủ dinh dưỡng có thể dẫn đến nhiều biến chứng chuyển hóa, bao gồm rối loạn lipid và bệnh tim mạch.
Nghiên cứu của Fernanda S Marinho và các cộng sự tại Bệnh viện Đại học Clementino Fraga Filho, Brazil năm 2018 cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 là 93,5% đối với việc sử dụng thuốc, 59,3% với chăm sóc bàn chân, 29,2% với chế độ dinh dưỡng và 22,5% với hoạt động thể lực Những bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt có chỉ số BMI thấp hơn và lipid huyết thanh tốt hơn Nghiên cứu của Carlos Albuquerque và các đồng nghiệp cũng chỉ ra rằng bệnh nhân tuân thủ theo dõi đường huyết tại nhà và chế độ ăn có chỉ số HbA1C tốt hơn so với những người không tuân thủ Việc kiểm soát chỉ số HbA1C ổn định đồng nghĩa với việc kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn Ngoài ra, nghiên cứu của Peter J Schulz và Anna Carrara nhấn mạnh vai trò của giáo dục truyền thông trong việc cải thiện tuân thủ chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ type 2, trong khi các nghiên cứu khác cho thấy mối quan hệ giữa bệnh nhân và cán bộ y tế cùng với việc truyền thông của họ cũng ảnh hưởng lớn đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng.
1.2.2 Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Dũng năm 2007 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định với hơn 150 bệnh nhân cho thấy rằng tỷ lệ người bệnh có kiến thức về chế độ ăn uống là cao, đặc biệt là việc ăn nhiều rau và hạn chế rượu bia Tuy nhiên, vẫn có 54% bệnh nhân cho rằng có thể ăn thực phẩm chế biến nhiều mỡ, 20% cho rằng khi đường huyết bình thường thì có thể ăn thoải mái, và gần 50% tin rằng họ có thể tự xây dựng chế độ tập luyện thể lực mà không cần chú ý đến mức đường huyết Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối liên quan giữa hiểu biết về tuân thủ điều trị và giới tính, trong khi không tìm thấy mối liên hệ giữa hiểu biết với trình độ học vấn, nơi ở và gia đình có người mắc bệnh.
Nghiên cứu của Bùi Khánh Thuận (2009) cho thấy, trong số bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị nội và ngoại trú, chỉ có 62% trả lời đúng trên 52% câu hỏi về kiến thức Mặc dù hơn 90% người bệnh thừa nhận tầm quan trọng của chế độ ăn và hoạt động thể lực, nhưng chỉ có 72% thực hiện hoạt động thể lực, trong khi một số ít không tuân thủ chế độ ăn Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra có mối liên hệ giữa thái độ và kiến thức (p < 0,05), cũng như giữa kiến thức và hành vi (p < 0,05), nhưng không có mối liên quan giữa thái độ và hành vi (p > 0,05).
Năm 2013, nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang và Hà Văn Như trên 210 bệnh nhân ĐTĐ type 2 cho thấy 79% người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng Cụ thể, 30% người bệnh chọn thực phẩm ít béo, 38.1% hạn chế sử dụng sản phẩm chứa nhiều đường Tỷ lệ sử dụng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn lần lượt là 85% đối với chất bột, 87.1% với rau và 88.1% với chất đạm; 8.1% người bệnh tuân thủ khẩu phần sữa hàng ngày và 20% đảm bảo các bữa ăn cách nhau từ 4-5 giờ.
Năm 2013, Đỗ Quang Tuyển và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về kiến thức và thực hành dinh dưỡng ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương Kết quả cho thấy 98,8% bệnh nhân biết đúng về việc ăn rau, nhưng 44,8% thực hành không đúng với chế độ ăn rau củ quả, chỉ đạt mức dưới 5 đơn vị chuẩn (tương đương 400g rau) Do đó, cần tăng cường tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ type 2.
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA
Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, được thành lập vào ngày 01 tháng 07 năm 1954 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện khu Tây Bắc, đã trải qua 63 năm phát triển và trưởng thành Trong suốt thời gian này, bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân và cán bộ chiến sĩ các dân tộc trong tỉnh, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ Quốc tế đối với nước bạn Lào.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La là cơ sở y tế hạng I với 500 giường bệnh, trực thuộc Sở Y tế Sơn La Đội ngũ nhân viên tại đây luôn nỗ lực thực hiện đúng các chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện sự nhiệt huyết trong công việc Họ đoàn kết tham gia các phong trào thi đua, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Bệnh viện được tổ chức với Ban giám đốc gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, cùng 31 khoa, phòng, bao gồm 17 khoa Lâm sàng, 6 khoa Cận lâm sàng, 07 phòng Chức năng, và 01 Trung Chấn thương chỉnh hình cùng Tổ cấp cứu vận chuyển ngoại viện Đội ngũ nhân lực của Bệnh viện gồm 400 cán bộ công chức, viên chức, trong đó có 109 bác sỹ, với 58 bác sỹ có trình độ sau đại học, chiếm tỷ lệ 53,2%; và 162 điều dưỡng.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, với đội ngũ 35 cử nhân điều dưỡng, 57 kỹ thuật viên, nữ hộ sinh và 17 dược sỹ, đã thực hiện đầy đủ 7 chức năng nhiệm vụ, bao gồm khám chữa bệnh, phòng bệnh, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến Trong 6 tháng đầu năm 2019, bệnh viện đã tiếp nhận 82.187 lượt bệnh nhân khám bệnh, trong đó có hơn 35.000 lượt điều trị ngoại trú và 13.368 lượt điều trị nội trú Bệnh viện cũng quản lý hiệu quả một số bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường và viêm gan B, với công suất sử dụng giường bệnh đạt 92% Tổng số ca phẫu thuật là 3.437 ca, cùng với 335.195 tiêu bản xét nghiệm, 21.653 ca chụp X-quang, 1.221 ca chụp cộng hưởng từ, 5.576 ca chụp cắt lớp vi tính, 27.041 ca siêu âm và 4.478 ca nội soi.
Bệnh viện không chỉ chú trọng vào việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân mà còn đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà Mỗi khoa phòng đều tổ chức ít nhất một buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe hàng tháng, cung cấp hướng dẫn về nội quy và các thủ tục hành chính cần thiết cho bệnh nhân.
Khoa Khám bệnh hiện có 16 nhân viên: Trong đó: Bác sỹ: 03 Điều dưỡng:
Bệnh viện 13 cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú cho các chuyên khoa như tiêu hóa, hô hấp, huyết học, và cơ xương khớp Đây cũng là cơ sở thực hành cho trường Cao đẳng Y tế Sơn La, tham gia vào việc chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học Nhiều đề tài khoa học đã được thực hiện và ứng dụng vào điều trị, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân Phòng khám Mạn tính hiện có 1 bác sĩ chuyên khoa I và 1 điều dưỡng, đang quản lý hơn 700 bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu là loại 2 Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng luôn tận tâm trong công việc khám chữa bệnh và tư vấn sức khỏe, được bệnh nhân tin tưởng Năm 2018, khoa Khám bệnh đã vinh dự nhận Bằng khen từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý và khám chữa bệnh.
Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng của 100 bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2019 Đối tượng khảo sát là những bệnh nhân cư trú tại Thành phố Sơn La, được chẩn đoán và điều trị tại Phòng khám Mạn tính Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và phỏng vấn trực tiếp Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và nghiên cứu đã nhận được sự chấp thuận từ bệnh viện, với sự đồng ý của các đối tượng tham gia trước khi phỏng vấn Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong bài viết tiếp theo.
2.2.1 Đặc điểm của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
Phân bố theo độ tuổi
Biểu đồ 2.1:Tỷ lệ mắc phân bố theo tuổi
Tỷ lệ người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú được khảo sát theo ba nhóm tuổi, với độ tuổi cao nhất là 87 và thấp nhất là 37 Độ tuổi trung bình của những người tham gia khảo sát là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu này.
> 60 tuổi trong nhóm khảo sát là 57.11 Tỷ lệ < 40 tuổi có 02 người chiếm 2%, 40-60 tuổi có
62 người chiếm cao nhất 62%, trên 60 tuổi có 36người chiếm 36%
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ mắc phân bố theo giới
Tỷ lệ nam 55 người chiếm 55%, nữ 45 người chiếm 45%
Phân bố theo dân tộc:
Biểu đồ 2.3: Phân bố theo dân tộc:
Tỷ lệ người bệnh là dân tộc Kinh chiếm 68%, người bệnh là dân tộc Thái chiếm 32%
Trình độ học vấn của người bệnh:
Phân bố theo dân tộc
Dân tộc kinhDân tộc Thái
Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của người bệnh
Trong một nghiên cứu phỏng vấn người bệnh, tỷ lệ người có trình độ trung cấp trở lên chiếm 46%, trong khi đó, 34% người bệnh có trình độ trung học phổ thông, 10% có trình độ trung học cơ sở, và 9% có trình độ tiểu học Đáng chú ý, chỉ có 1% người bệnh không biết chữ.
Biểu đồ 2.5: Nghề nghiệp của người bệnh
Không biết chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung cấp trở lên
Nông dân Buôn bán Công nhân viên chức Hưu trí Nội trợ Khác
Trong nghiên cứu về nghề nghiệp của người bệnh, tỷ lệ người hưu trí cao nhất đạt 38%, tiếp theo là công nhân viên chức với 23%, buôn bán 12%, nông dân 7%, nội trợ thấp nhất với 4%, và những người làm nghề nghiệp khác chiếm 16% Bên cạnh đó, điều kiện sống và hoàn cảnh kinh tế gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Bảng 2.1: Đặc điểm về điều kiện sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình:
Thông tin Số lượng Tỷ lệ %
Tình trạng hôn nhân Độc thân 1 1% Đã kết hôn 91 91%
Hoàn cảnh sống Cùng người thân 96 96%
Kinh tế gia đình Nghèo 7 7%
Theo bảng 2.1, trong số 100 người bệnh được phỏng vấn, 91% đã kết hôn, 8% là góa vợ/góa chồng và 1% còn lại là độc thân.
Hầu hết người bệnh sống cùng gia đình, với tỷ lệ lên đến 96%, trong khi chỉ có 4% sống một mình Đáng chú ý, 93% người bệnh có mức sống không nghèo, chỉ 7% có mức sống nghèo.
Bảng 2.2:Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh:
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Thời gian mắc bệnh < 5 năm 64 64%
Có người thân trong gia đình mắc bệnh ĐTĐ type 2
Theo Bảng 2.2, trong số bệnh nhân tham gia phỏng vấn, 64% mắc bệnh đái tháo đường type 2 dưới 5 năm, trong khi 36% mắc bệnh trên 5 năm Ngoài ra, 68% bệnh nhân có các bệnh kèm theo, và 32% không có Về tiền sử gia đình, chỉ 7% bệnh nhân có người thân mắc bệnh đái tháo đường type 2, trong khi 93% không có Bài viết cũng đề cập đến thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La.
Tuân thủ về chế độ bữa ăn:
Bảng 2.3: Đặc điểm về số bữa ăn trong ngày của người bệnh:
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Số bữa ăn chính/ ngày
Số bữa ăn phụ/ ngày
Theo Bảng 2.3, tất cả người bệnh đều ăn đủ 3 bữa chính mỗi ngày Đáng chú ý, 88% người bệnh tiêu thụ từ 1 đến 3 bữa phụ hàng ngày, trong khi 9% không ăn bữa phụ và 3% ăn hơn 3 bữa phụ mỗi ngày.
Tuân thủ của người bệnh về sử dụng các thực phẩm nên dùng và không nên dùng:
Bảng 2.4: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm nên dùng
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Số ngày/tuần ăn đủ trái cây, rau quả theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Số ngày/tuần ăn thực phẩm có lượng đường thấp: ngô, khoai, các loại đậu
Số ngày/tuần ăn thực phẩm nhiều chất xơ: gạo lứt, bánh mì đen
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Số ngày/tuần ăn cá, thực phẩm chứa nhiều Omega -3
Số ngày/tuần ăn dầu Oliu, dầu đậu nành
Trong nhóm người bệnh tham gia phỏng vấn, 70% ăn đủ trái cây và rau quả theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong khi 30% chỉ tiêu thụ từ 0-3 ngày/tuần Tỷ lệ sử dụng thực phẩm có lượng đường thấp như ngô, khoai, và đậu thường xuyên (4-7 ngày/tuần) là 31%, còn lại 69% không sử dụng thường xuyên Chỉ 6% người bệnh tiêu thụ thực phẩm giàu chất xơ như gạo lứt và bánh mì đen 4-7 ngày/tuần, trong khi 94% sử dụng từ 0-3 ngày/tuần Về việc tiêu thụ cá hoặc thực phẩm chứa Omega-3, 33% người bệnh sử dụng thường xuyên, còn 67% không sử dụng thường xuyên Đáng chú ý, 91% người bệnh sử dụng dầu Oliu và dầu đậu nành 4-7 ngày/tuần, chỉ có 19% sử dụng không thường xuyên.
Bảng 2.5: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm không nên dùng:
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Số ngày/tuần ăn thực phẩm có lượng đường cao như: bánh ngọt, kẹo, bánh quy…
Số ngày/tuần ăn thực phẩm có lượng chất béo cao như: thịt mỡ, thực phẩm chiên/ rán
Sử dụng thuốc lá Có 9 9%
Sử dụng rượu, bia Có 30 30%
Theo Bảng 2.5, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ việc tránh sử dụng thực phẩm không nên dùng là tương đối cao Cụ thể, chỉ có 9% bệnh nhân tiêu thụ thực phẩm có lượng đường cao với tần suất 4-7 ngày mỗi tuần Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất béo như thịt mỡ và thực phẩm chiên/rán cũng được ghi nhận với tần suất 4-7 ngày mỗi tuần.
6%; Đa số người bệnh trong nhóm khảo sát không sử dụng thuốc lá (91%); có 30% người bệnh có sử dụng rượu, bia
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn lành mạnh theo hướng dẫn của
Trong số những người bệnh tham gia phỏng vấn, có 55% chưa tuân thủ tốt chế độ ăn lành mạnh, trong khi 45% còn lại thực hiện tốt các hướng dẫn dinh dưỡng.
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Có được cán bộ y tế hướng dẫn về chế độ ăn uống cho người bệnh ĐTĐ type 2 không?
Ngoài thông tin từ cán bộ y tế, có tìm hiểu thêm về chế độ ăn cho người bệnh ĐTĐ từ các thông tin khác không?
Có uống thuốc theo hướng dẫn của cán bộ y tế không?
Tuân thủ chế độ ăn lành mạnh
Tuân thủ tốtChưa tuân thủ tốt
Thông tin Số lượng Tỷ lệ
Có tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày không?
Có đi khám bệnh thường xuyên theo lịch hẹn của cán bộ y tế không?
Trong nhóm phỏng vấn, 100% người bệnh Đái tháo đường type 2 được cán bộ y tế hướng dẫn về chế độ ăn uống, trong đó 77% tìm hiểu thêm thông tin qua các phương tiện như ti vi, sách báo, và internet Tỷ lệ người bệnh tuân thủ uống thuốc theo hướng dẫn đạt 94%, trong khi 6% không thực hiện Có 57% người bệnh tham gia tập luyện thể thao, còn 43% không tập Đáng chú ý, 85% người bệnh đi khám định kỳ theo lịch hẹn, trong khi 15% không thường xuyên tái khám.
Một số ưu, nhược điểm
Tại phòng khám Mạn tính thuộc khoa Khám bệnh của Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, người bệnh Đái tháo đường type 2 được điều trị và quản lý chặt chẽ Hàng tháng, bệnh nhân đến khám theo lịch hẹn và nhận tư vấn về dinh dưỡng, sử dụng thuốc, hoạt động thể lực, cũng như cách theo dõi và kiểm soát đường huyết tại nhà Theo kết quả phỏng vấn 100 người bệnh Đái tháo đường type 2, 100% đã được tư vấn và giáo dục sức khỏe về chế độ dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Với sự hỗ trợ tận tình từ bác sĩ và điều dưỡng, người bệnh đã tích cực lắng nghe và tuân thủ hướng dẫn y tế Cụ thể, 88% người bệnh đã thực hiện chế độ ăn uống theo khuyến nghị, trong đó 91% hạn chế thực phẩm chứa đường cao và 94% hạn chế thực phẩm có chất béo cao; 91% không hút thuốc lá Ngoài ra, 70% người bệnh thường xuyên ăn đủ trái cây và rau quả, 91% sử dụng dầu oliu và dầu đậu nành Về việc tuân thủ điều trị, 94% người bệnh sử dụng thuốc đúng cách, 57% tham gia hoạt động thể lực, và 85% đi tái khám theo lịch hẹn.
Trong một cuộc phỏng vấn với 77 người bệnh Đái tháo đường type 2, có tới 77% người tham gia cho biết họ đã tìm kiếm thông tin về chế độ ăn uống từ nhiều nguồn khác nhau Phần lớn thông tin được thu thập qua internet, các chương trình truyền hình và đài phát thanh Ngoài ra, một số người cũng tham khảo sách, báo, tạp chí, diễn đàn về bệnh Đái tháo đường type 2, hoặc nhận thông tin từ người thân và bạn bè.
Bệnh viện đã chú trọng đầu tư trang thiết bị như máy tính, tivi màn hình rộng, pano và áp phích nhằm nâng cao giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân Trong thời gian chờ khám, bệnh nhân có thể xem các thông tin hữu ích để nâng cao hiểu biết về bệnh và cách tự chăm sóc tại nhà Đội ngũ y tế đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và giáo dục dinh dưỡng, giúp bệnh nhân Đái tháo đường type 2 nâng cao kiến thức và thực hành chế độ dinh dưỡng hợp lý Kết hợp với việc sử dụng thuốc, hoạt động thể lực và tái khám định kỳ sẽ giúp bệnh nhân kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng.
Trong số 100 người bệnh tham gia phỏng vấn, tỷ lệ tuân thủ sử dụng thực phẩm lành mạnh còn thấp: chỉ 6% thường xuyên ăn gạo lứt, 31% sử dụng thực phẩm ít đường như ngô, khoai và đậu, 33% thường xuyên tiêu thụ cá và thực phẩm giàu Omega-3, trong khi 30% người bệnh vẫn sử dụng rượu, bia.
Phòng khám Mạn tính chỉ có một bác sỹ và một điều dưỡng, trong khi lượng bệnh nhân đông, dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực và thời gian cho việc tư vấn, giáo dục sức khỏe Cán bộ y tế chưa kiên trì lắng nghe bệnh nhân, thường chỉ giao tiếp một chiều mà không đánh giá kết quả giáo dục sức khỏe, từ đó không dành đủ thời gian cho việc tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân.
Kỹ năng hướng dẫn và giáo dục sức khỏe của một số cán bộ y tế hiện còn hạn chế do thiếu đào tạo chuyên sâu về tư vấn và tự chăm sóc cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2, dẫn đến hiệu quả giáo dục sức khỏe chưa đạt yêu cầu Ngoài ra, một số ít cán bộ y tế cũng gặp khó khăn trong kỹ năng giao tiếp và ứng xử.
Bệnh viện chưa có tài liệu in ấn và phát tờ rơi hướng dẫn chế độ ăn uống cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2, dẫn đến nhiều bệnh nhân không hiểu rõ về thực phẩm nên và không nên dùng Do trình độ dân trí chưa cao, mặc dù cán bộ y tế đã hướng dẫn, nhưng thiếu tài liệu hỗ trợ khiến bệnh nhân không nhớ hết thông tin, từ đó thiếu kiến thức và không nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng.
Nhiều bệnh nhân Đái tháo đường type 2 chưa chú trọng đến tình trạng sức khỏe của mình do hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc sự chủ quan Họ không chủ động tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng hợp lý và chưa nhận thức được lợi ích của việc tuân thủ chế độ ăn uống theo hướng dẫn của Bộ Y tế, dẫn đến việc không tuân thủ tốt chế độ dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe.
Nguyên nhân của các việc đã làm được và chưa làm được
Đảng ủy và Ban giám đốc bệnh viện đã đầu tư trang thiết bị cho khoa khám bệnh như máy tính, tivi màn hình lớn và pano, áp phích để nâng cao công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân Mặc dù thiếu nhân lực, đội ngũ y tế vẫn tận tâm chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân, đặc biệt là về chế độ dinh dưỡng, thuốc men, hoạt động thể lực và cách theo dõi sức khỏe tại nhà cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2 và các bệnh nhân khác.
Công tác giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế đã có những tiến bộ, tuy nhiên vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu Dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc và sự giám sát của Tổ công tác xã hội cùng lãnh đạo khoa, hoạt động này đang dần đi vào nề nếp Bộ Y tế đã phát động chương trình "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế" nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, kết hợp với tiêu chí cơ sở y tế Xanh, Sạch, Đẹp Cán bộ y tế cần cải thiện kỹ năng giao tiếp và thái độ ứng xử để tạo niềm tin và khuyến khích bệnh nhân thực hiện theo hướng dẫn Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác này.
Tỷ lệ bệnh nhân Đái tháo đường type 2 tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý còn thấp, chủ yếu do thói quen ẩm thực của người Việt ưa chuộng gạo trắng, với chỉ 6% bệnh nhân sử dụng gạo lứt hay bánh mì đen Tại Sơn La, nơi có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao, đặc biệt là người Thái có xu hướng tiêu thụ gạo nếp, càng làm giảm khả năng áp dụng thực phẩm thay thế Ngoài ra, nhiều bệnh nhân gặp khó khăn về kinh tế, trình độ dân trí thấp, và thiếu thông tin về dinh dưỡng, dẫn đến việc không nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chế độ ăn uống lành mạnh Hơn nữa, một số bệnh nhân không sống cùng gia đình hoặc không nhận được sự quan tâm từ người thân, khiến họ chủ quan về sức khỏe và không tuân thủ chế độ dinh dưỡng.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La là cơ sở y tế hạng I với 500 giường bệnh và 400 cán bộ nhân viên Tuy nhiên, do lượng bệnh nhân đông và thiếu nhân lực, phòng khám mãn tính chỉ có 1 bác sĩ và 1 điều dưỡng, dẫn đến việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân chưa được thực hiện đầy đủ Việc giáo dục sức khỏe còn thiếu tính kiên trì, không lắng nghe ý kiến của bệnh nhân và thường chỉ diễn ra một chiều, mà không đánh giá kết quả Hơn nữa, cán bộ y tế chưa được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe, làm giảm hiệu quả trong công tác này.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA
Cơ sở để xây dựng giải pháp
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế, dinh dưỡng hợp lý là biện pháp điều trị không dùng thuốc quan trọng cho người bệnh Tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ giúp ổn định đường huyết mà còn giảm liều thuốc cần thiết, ngăn chặn hoặc làm chậm sự xuất hiện của các biến chứng, từ đó kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Khảo sát nhóm 100 bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La trong 6 tháng đầu năm 2019 cho thấy tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý còn thấp, chỉ có 45% bệnh nhân thực hiện chế độ ăn lành mạnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thực phẩm nên dùng cũng chưa cao, với chỉ 6% sử dụng gạo lứt, 31% thường xuyên tiêu thụ thực phẩm có lượng đường thấp như ngô, khoai, đậu, và 33% sử dụng cá, thực phẩm chứa nhiều Omega-3 Đáng chú ý, vẫn có 30% bệnh nhân tiếp tục sử dụng rượu, bia Do đó, cần thiết phải có giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện.
Các giải pháp
Dựa trên kết quả thống kê và phân tích những ưu điểm, tồn tại cùng nguyên nhân đã nêu, tôi xin đề xuất một số giải pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại, cụ thể như sau:
3.2.1 Các giải pháp đối với bệnh viện, khoa và cán bộ y tế:
Các giải pháp về quản lý:
Bệnh viện cần lập kế hoạch điều chỉnh và bổ sung nguồn nhân lực cho phòng khám Mạn tính, đặc biệt ưu tiên những nhân viên có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng tốt trong tư vấn giáo dục sức khỏe.
Khoa Khám bệnh cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng, trong đó lưu lại số điện thoại và địa chỉ của bệnh nhân để dễ dàng liên lạc Trung tâm sẽ nhắc nhở bệnh nhân đến khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ, đồng thời tư vấn các biện pháp tự chăm sóc và phòng bệnh hiệu quả.
Khoa Dinh dưỡng của bệnh viện cần xây dựng và triển khai chế độ ăn bệnh lý, đặc biệt là chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường type 2, nhằm cung cấp chế độ dinh dưỡng hợp lý Việc thiết lập thực đơn hàng tuần sẽ giúp bệnh nhân ngoại trú có thể áp dụng tại nhà, đảm bảo sức khỏe và hỗ trợ điều trị hiệu quả.
Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban giám đốc,
Tổ Công tác xã hội, phòng Điều dưỡng và lãnh đạo khoa đã thực hiện các quy trình, quy định và phác đồ điều trị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh Đồng thời, đội ngũ cán bộ y tế cũng tuân thủ nghiêm ngặt chức năng, nhiệm vụ trong công tác khám bệnh và chữa bệnh, đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
Các giải pháp về cơ sở hạ tầng:
Xây dựng một phòng giáo dục sức khỏe chuyên biệt cho bệnh nhân, cung cấp tài liệu cập nhật và đầy đủ về Đái tháo đường type 2 Đa dạng hóa hoạt động giáo dục sức khỏe bằng cách lồng ghép các cuộc họp Hội đồng người bệnh ở cấp khoa và bệnh viện Thực hiện giáo dục sức khỏe qua nhiều hình thức như hệ thống loa đài, băng đĩa và tờ rơi để nâng cao nhận thức về Đái tháo đường type 2.
Các giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn và kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế là rất cần thiết Cán bộ y tế cần trang bị kỹ năng giáo dục sức khỏe tốt cùng với sự nhiệt tình và hướng dẫn tỉ mỉ, ân cần để giúp bệnh nhân nhận thức và thay đổi hành vi Việc đào tạo thường xuyên sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Cán bộ y tế cần thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và điều dưỡng được tập huấn kỹ năng giáo dục sức khỏe theo Thông tư 07/2011 của Bộ Y tế Việc cải thiện kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh là rất quan trọng, đồng thời hướng tới phát triển cơ sở y tế Xanh, Sạch, Đẹp.
Cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục trong cộng đồng cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng để người bệnh Đái tháo đường có thể ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và hạn chế biến chứng Việc tự chăm sóc, sử dụng thuốc đúng cách, kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực, cùng với việc tái khám định kỳ, sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Tổ chức hội thảo giữa cán bộ y tế và bệnh nhân nhằm truyền thông và hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng, sử dụng thuốc, hoạt động thể lực, theo dõi và kiểm soát đường huyết tại nhà, cũng như lịch tái khám định kỳ cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú.
Thành lập Câu lạc bộ Đái tháo đường tại bệnh viện để người bệnh Đái tháo đường có thể giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm.