1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

105 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Lê Phước Hải
Người hướng dẫn TS. Lê Hoàng Vinh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (19)
    • 1.6. KẾT CẤU KHÁI QUÁT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (20)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN (23)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (23)
      • 2.1.1. Khái niệm (23)
      • 2.1.2. Đo lường rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay của NHTM (24)
    • 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN (27)
      • 2.2.1. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại 13 2.2.2. Các yếu tố vi mô thuộc về ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (27)
      • 2.2.3. Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm và xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài (42)
    • 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (43)
      • 2.4.1. Khái quát mô hình nghiên cứu (43)
      • 2.4.2. Đo lường các biến và giả thuyết nghiên cứu (44)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.2. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (52)
      • 3.2.1. Mẫu nghiên cứu (52)
      • 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu (53)
      • 3.2.3. Công cụ nghiên cứu (53)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (54)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (54)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN (57)
    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ (57)
    • 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN (68)
    • 4.3. LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY (73)
    • 4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY (74)
    • 4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (76)
      • 4.6.1. Ảnh hưởng cùng chiều của rủi ro tín dụng kỳ trước đến rủi ro tín dụng . 62 4.6.2. Ảnh hưởng ngược chiều của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng (76)
      • 4.6.3. Ảnh hưởng ngược chiều của quy mô ngân hàng đến rủi ro tín dụng (78)
      • 4.6.4. Ảnh hưởng cùng chiều của khả năng sinh lời đến rủi ro tín dụng (79)
      • 4.6.5. Ảnh hưởng phi tuyến của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro tín dụng (79)
      • 4.6.6. Ảnh hưởng ngược chiều của tăng trưởng kinh tế đến rủi ro tín dụng (81)
      • 4.6.7. Ảnh hưởng cùng chiều của lạm phát đến rủi ro tín dụng (81)
      • 4.6.8. Ảnh hưởng ngược chiều của tỷ lệ cho vay từ tiền gửi khách hàng đến rủi ro tín dụng 68 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (82)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ (84)
    • 5.1. KẾT LUẬN (84)
    • 5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ (85)
      • 5.2.1. Gợi ý, khuyến nghị về rủi ro tín dụng năm trước (85)
      • 5.2.2. Gợi ý, khuyến nghị về vốn chủ sở hữu (86)
      • 5.2.3. Gợi ý về quy mô ngân hàng (86)
      • 5.2.4. Gợi ý, khuyến nghị về khả năng sinh lời (86)
      • 5.2.5. Gợi ý, khuyến nghị về tăng trưởng tín dụng (87)
      • 5.2.6. Gợi ý, khuyến nghị về tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng (87)
      • 5.2.7. Gợi ý, khuyến nghị về các yếu tố vĩ mô (87)
    • 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI (88)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (88)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (89)

Nội dung

GIỚI THIỆU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã được công nhận từ thế kỷ XV và luôn giữ vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn phát triển của xã hội, đặc biệt là trong nền kinh tế NHTM không chỉ là trung gian tài chính, giúp luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khai thác hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi Hơn nữa, NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân, đồng thời đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu và chính sách tiền tệ quốc gia.

Theo Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2019 của Tổng cục Thống kê, năm 2019 được xác định là năm “bứt phá” trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020 Đóng góp quan trọng vào thành công này là mảng hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, với tỷ lệ đóng góp đạt 5,32%.

Trong lịch sử phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam, giai đoạn 2005-2009 chứng kiến sự bùng nổ của các ngân hàng thương mại (NHTM) về số lượng, tín dụng và tài sản Tuy nhiên, sau đó, nền kinh tế phải đối mặt với khó khăn do bong bóng tài sản trên thị trường chứng khoán và bất động sản, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống NHTM Đến năm 2015, tín dụng mới bắt đầu tăng trưởng trở lại với mức tăng trưởng định hướng 17-18%, và năm 2018, với chính sách tiền tệ thận trọng, tín dụng đạt khoảng 14% Sự tăng trưởng tín dụng này đã cải thiện đáng kể lợi nhuận của các NHTM, với ROE của hệ thống tổ chức tín dụng tăng từ 6.3%.

Năm 2019, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã gia tăng do hoạt động cho vay mở rộng, dẫn đến hệ quả chung là nợ xấu tăng cao Tuy nhiên, theo báo cáo tín dụng về các ngành kinh tế, tại cuộc họp công bố tình hình chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng toàn hệ thống tính đến tháng 12/2019 đạt 1.89%, hoàn thành mục tiêu dưới 2% đã đề ra, cho thấy tín hiệu tích cực trong quản lý nợ xấu.

Nợ xấu có thể đã được xử lý, nhưng cần xem xét liệu xu hướng giảm này thực sự là do chuyển nợ xấu nội bảng thành nợ xấu ngoại bảng hay do tăng trưởng tín dụng nhanh, dẫn đến số liệu thống kê trở nên khả quan hơn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại Việt Nam, nơi cơ sở hạ tầng và công nghệ đang trong quá trình cải cách Tín dụng là hoạt động cốt lõi, góp phần quan trọng vào doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng truyền thống Do đó, NHTM phải đối mặt với áp lực lớn trong việc thu hút khách hàng vay, rút ngắn quy trình giải ngân và chấp nhận cho vay cho các dự án có rủi ro cao Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trong hoạt động cho vay vì vậy trở thành yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của các NHTM tại Việt Nam.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày 31/7/2019, dư nợ tín dụng đạt 7.750.773 tỷ đồng, tăng 7,48% so với cùng kỳ năm trước Để đảm bảo phát triển bền vững, Chính phủ đã yêu cầu ngành ngân hàng giảm tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 2% và tỷ lệ nợ xấu tổng thể về dưới 5% Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu nội bảng đã giảm xuống 1,89% vào cuối tháng 12 năm 2019 Tuy nhiên, vẫn còn 3/23 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên 3%, trong đó BaoVietBank cao nhất với 3,86%, VPBank 3,62% và PGBank 3,56% BIDV có giá trị nợ xấu tuyệt đối lớn nhất với 17.876 tỷ đồng, tiếp theo là VietinBank với 15.962 tỷ đồng Đến ngày 31/3, nợ nhóm 5 của 22 ngân hàng khảo sát đã vượt 45.000 tỷ đồng, tăng hơn 4% so với đầu năm và chiếm 55% tổng nợ xấu.

Đã có nhiều nghiên cứu góp phần vào việc nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại, như bài viết "The Analysis of Major Credit Risk Factors - The case of the Vietnamese Commercial Bank" của Nguyễn Thúy Dương và Trần Thị Thu Hương, hay "Key Factors Influencing Credit Risk of Islamic Bank: A Malaysian Case" của Nor Hyati Ahmad và Shahrul Nizam Ahmad Tuy nhiên, nghiên cứu này nhằm cung cấp góc nhìn mới bằng cách áp dụng nền tảng phân tích R và sử dụng số liệu cập nhật để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Mục tiêu là cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khoản cho vay Do đó, đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam" được lựa chọn cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, vừa có ý nghĩa khoa học vừa mang tính thực tiễn.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định và cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu nhằm gợi ý và khuyến nghị cho các ngân hàng trong việc đưa ra quyết định nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay.

Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:

Thứ nhất , Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam

Thứ hai, việc kiểm định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết Cần tính toán tầm quan trọng của từng yếu tố đã được lựa chọn trong mô hình để có cái nhìn rõ ràng hơn về ảnh hưởng của chúng.

Thứ ba , Đưa ra các gợi ý, khuyến nghị nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đề tài sẽ đạt được mục tiêu nghiên cứu đã xác định tại mục 2 bằng cách giải quyết các vấn đề và trả lời các câu hỏi nghiên cứu liên quan.

- Những yếu tố vi mô nào thuộc về NHTM có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam?

- Những yếu tố vĩ mô nào có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam?

Xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và vi mô đối với rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam là rất đáng chú ý Các yếu tố vĩ mô như tình hình kinh tế, chính sách tiền tệ và lãi suất có tác động mạnh mẽ đến khả năng trả nợ của khách hàng Đồng thời, các yếu tố vi mô như quy trình thẩm định tín dụng và quản lý rủi ro trong nội bộ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Sự tương tác giữa các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định cho vay mà còn quyết định sự ổn định và phát triển bền vững của các NHTM tại Việt Nam.

- Mức độ quan trọng của từng yếu tố trong mô hình?

- Gợi ý, khuyến nghị nào là phù hợp cho mục tiêu kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam?

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố vi mô thuộc về NHTM và các yếu tố vĩ mô có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM), với khoảng thời gian phân tích là 11 năm, bắt đầu từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Từ năm 2009 đến 2019, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có sự hồi phục đáng kể, góp phần vào việc đảm bảo sự ổn định tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của các NHTM cũng trở nên đầy đủ và liên tục hơn trong suốt giai đoạn này.

Tính đến ngày 30/6/2020, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, Việt Nam có 31 ngân hàng thương mại cổ phần Tuy nhiên, có sự bất cân bằng dữ liệu và chênh lệch lớn về giá trị các chỉ tiêu, dẫn đến khả năng xuất hiện các giá trị ngoại lệ và khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn dữ liệu tin cậy, đặc biệt là với các ngân hàng quy mô nhỏ Do đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay đã chọn lựa 23 ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Bài nghiên cứu này sẽ sử dụng số liệu cập nhật mới nhất từ năm 2019 và xem xét tình hình thực tế hiện tại, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nghiên cứu cũng sẽ cập nhật mức độ tác động và xu hướng của từng yếu tố này.

Bài nghiên cứu này sẽ xác định tầm quan trọng của từng yếu tố trong việc giải thích biến phụ thuộc, giúp người đọc nhanh chóng nhận biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dựa trên dữ liệu định lượng Kết hợp kiến thức cá nhân về khoa học dữ liệu và thông tin cập nhật từ giáo viên hướng dẫn, nghiên cứu hy vọng xây dựng một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, làm nền tảng cho các tính toán và lập luận tiếp theo.

KẾT CẤU KHÁI QUÁT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam được tổ chức thành 5 chương chính, bao gồm các nội dung quan trọng và các phần phụ lục, mục lục, danh mục bảng, hình và các nội dung khác.

Chương 1 sẽ trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu chung và mục tiêu nghiên cứu cụ thể cùng với đó là những câu hỏi nghiên cứu tương ứng, trình bày phạm vi và đối tượng nghiên cứu; ngoài ra, chương này cũng trình bày khái quát dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và đóng góp thực tiễn của đề tài, và cuối chương này sẽ trình bày kết cấu khái quát các chương của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và mô hình nghiên cứu

Chương 2 sẽ thực hiện khảo lược các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam và các quốc gia khác về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay của các NHTM, qua đó chương này sẽ thảo luận để xác định khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài với những giải thích các biến cũng như đưa ra các giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 sẽ khái quát và mô tả chi tiết các bước của quy trình nghiên cứu đề tài Sau khi mô tả mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, phần cuối chương này sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 4 sẽ trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu về các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô thuộc về NHTM có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam theo thống kê mô tả, phân tích tương quan, thực hiên các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp và phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp được lựa chọn

Bài nghiên cứu đánh giá khả năng giải thích của mô hình và xác định tầm quan trọng của các biến giải thích, từ đó chỉ ra biến nào có tầm quan trọng nhất và mức độ ảnh hưởng của chúng.

Chương 5: Kết luận và gợi ý, khuyến nghị

Chương 5 sẽ đúc rút kết luận về các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô thuộc về NHTM có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam, qua đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra Và theo đó, chương này sẽ đưa ra các gợi ý và khuyến nghị cho nhà quản lý NHTM và chủ thể khác về biến động rủi ro tín dụng từ các yếu tố, qua đó có thể giúp các NHTM giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro tín dụng Ngoài ra, chương 5 cũng sẽ trình bày những hạn chế của đề tài nghiên cứu về các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô thuộc về NHTM có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam và đưa ra gợi ý hướng nghiên cứu đề tài tiếp theo trong tương lai

Chương này đã chỉ ra tầm quan trọng của nghiệp vụ cho vay và rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm và bằng chứng thực tiễn về rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam, đề tài khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu này.

Chương này trình bày mục tiêu nghiên cứu tổng quát cùng với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể, được làm rõ thông qua các câu hỏi nghiên cứu Đồng thời, đề tài cũng xác định đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung, thời gian và không gian.

Sau khi xác định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, chương này đã trình bày tổng quan về cấu trúc của đề tài, bao gồm 5 chương nội dung chính.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Theo Philippe Jorion (2009), rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất kinh tế do bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đã cam kết Rủi ro này được đánh giá thông qua chi phí cần thiết để thay thế dòng tiền nếu bên đối tác phá sản.

Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa của Roger Claessens (2010), là rủi ro phát sinh khi một hợp đồng tài chính không được thực hiện đúng theo các điều khoản hoặc kỳ vọng ban đầu Trong lĩnh vực cho vay của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng được hiểu qua nhiều khái niệm khác nhau.

Rủi ro tín dụng, hay còn gọi là rủi ro vỡ nợ, là khả năng mà người vay hoặc đối tác của ngân hàng thương mại không thực hiện đúng các điều khoản hoàn trả đã thỏa thuận, dẫn đến sự không chắc chắn về việc hoàn trả các khoản tín dụng.

Tại Việt Nam, rủi ro tín dụng được quy định trong Thông tư 02/2013/TT-NHNN, định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất đối với khoản cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết, một phần hoặc toàn bộ.

Rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là loại rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết về vốn gốc và/hoặc lãi suất trong hợp đồng tín dụng Khi rủi ro tín dụng xảy ra, NHTM có thể đối mặt với tổn thất tài chính, dẫn đến giảm lợi nhuận và thậm chí có thể rơi vào tình trạng thua lỗ nghiêm trọng Theo Bessis (2002), NHTM cần đặc biệt chú trọng đến rủi ro tín dụng, vì chỉ cần một tỷ lệ nhỏ khách hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại, đặc biệt khi ngân hàng đó chủ yếu kinh doanh dịch vụ tài chính phi tín dụng và cho vay Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (1999), các ngân hàng thương mại cần quản lý rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời duy trì mức độ rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được.

2.1.2 Đo lường rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay của NHTM

Từ khái niệm trên, rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay thường được NHTM nhận diện và phân tích thông qua các chỉ tiêu như sau:

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn

Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, được phân loại theo Thông tư 02 (2013) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành các khoản nợ nhóm 2 đến nhóm 5 Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh phần trăm nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn và chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém Do đó, ngân hàng cần xem xét lại khả năng đánh giá các khoản cho vay dựa trên tỷ lệ nợ quá hạn.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn Nợ nhóm 5

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng, cho biết số tiền có khả năng tổn thất từ 100 đồng nợ quá hạn Tỷ lệ này càng cao, mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng càng lớn, và ngược lại.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ cho vay

Theo Thông tư 02 (2013) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 Tỷ lệ nợ xấu phản ánh phần trăm nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy rủi ro tín dụng gia tăng và chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, buộc ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá các khoản cho vay.

Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = Mức dự phòng rủi ro tín dụng

Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm dư nợ tín dụng được trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Khi chỉ tiêu này cao, chất lượng các khoản cho vay sẽ thấp, khả năng thu hồi nợ giảm và rủi ro tín dụng tăng lên Ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy chất lượng cho vay tốt hơn và rủi ro tín dụng giảm.

Rủi ro tín dụng là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt khi các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng Việc nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng không chỉ giúp đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn góp phần vào việc đạt được các mục tiêu tài chính và lợi nhuận của NHTM Bài viết sẽ phân tích rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay của NHTM, tập trung vào chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng để hiểu rõ hơn về các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả.

2.1.3 Cơ sở lý thuyết giải thích cho rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay của các ngân hàng thương mại

Theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) cấp tín dụng với kỳ vọng tạo ra lợi nhuận Tuy nhiên, lợi nhuận thực tế có thể cao, bằng hoặc thấp hơn kỳ vọng do tác động của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể không ảnh hưởng đến lợi nhuận, nhưng cũng có thể làm giảm lợi nhuận của NHTM.

Theo lý thuyết lựa chọn sai (wrong choice theory), Pagano, M & Jappelli, T

Nghiên cứu của năm 1994 chỉ ra rằng việc chia sẻ thông tin giúp giảm thiểu lựa chọn bất lợi bằng cách cải thiện thông tin về người nộp đơn xin vay Richard (2011) cho rằng bên sở hữu nhiều thông tin hơn về một mặt hàng, như người vay, có thể thương lượng các điều khoản giao dịch tối ưu hơn so với bên ít thông tin, tức người cho vay Sự thiếu hụt thông tin có thể dẫn đến quyết định sai lầm trong giao dịch, cùng với việc lựa chọn trái phép và nguy cơ đạo đức, đã góp phần làm gia tăng rủi ro tín dụng đáng kể trong các ngân hàng (Bofondi & Gobbi, 2003).

Lý thuyết rủi ro đạo đức (moral hazard theory) được đề xuất bởi , W R., & Morris,

Theo C (1987), các ngân hàng thương mại với vốn thấp sẽ khuyến khích rủi ro đạo đức, dẫn đến việc gia tăng rủi ro trong danh mục cho vay Jimenez và Saurina cũng nhấn mạnh mối liên hệ này.

Mức độ cạnh tranh cao trên thị trường ngân hàng sẽ làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Để bù đắp cho sự sụt giảm này, các NHTM có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn và sẵn sàng cho vay cho những khách hàng có mức độ tín nhiệm thấp hơn, từ đó dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng.

Lý thuyết quản lý kém (bad management theory) của Berger, A N and DeYoung,

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm cả yếu tố vĩ mô và vi mô Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu có sự khác biệt do phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian, cũng như các điều kiện môi trường liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của NHTM Sự khác biệt trong kỹ thuật xử lý cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến những kết quả này.

2.2.1 Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại

Rajan và Dhal (2003) đã nghiên cứu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Ấn Độ, chỉ ra rằng sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ thường phản ánh điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi và môi trường kinh doanh tích cực, dẫn đến xu hướng giảm rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.

Fofack (2005) đã nghiên cứu rủi ro tín dụng thông qua tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại khu vực tiểu Sahara Châu Phi vào năm 1990 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ xấu, trong khi một cuộc suy thoái kinh tế kéo dài sẽ làm tăng tỷ lệ nợ xấu Bên cạnh đó, những biến động về lãi suất và tỷ lệ lạm phát cũng có ảnh hưởng tương tự đến tỷ lệ nợ xấu.

Nghiên cứu của Berge, T O và Boye, K G (2007) về rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Bắc Âu giai đoạn 1993-2005 cho thấy rằng các khoản cho vay có vấn đề là biểu hiện của rủi ro tín dụng, và chúng có mối liên hệ ngược chiều đáng kể với mức lãi suất thực và tỷ lệ thất nghiệp.

Nghiên cứu của Kester Guy và Shane Lowe (2011) về rủi ro tín dụng và sự bền vững của ngân hàng thương mại tại Barbados trong giai đoạn 1996 – 2010 cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất có tác động trái ngược đến rủi ro tín dụng.

Nghiên cứu của Bofondi, Marcello và Tiziano Ropele (2011) phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay tại các ngân hàng thương mại ở Italy trong giai đoạn 1990-2010 Kết quả cho thấy rằng nợ xấu trong cho vay của các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng ngược chiều bởi tăng trưởng kinh tế, trong khi lại có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất.

Castro (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và rủi ro tín dụng tại 5 ngân hàng châu Âu, bao gồm Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Ý Kết quả cho thấy rằng rủi ro tín dụng của các ngân hàng này bị ảnh hưởng tích cực bởi tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất, trong khi lại bị ảnh hưởng tiêu cực bởi chỉ số giá nhà ở và giá cổ phiếu.

Bucur I A & Dragomirescu S E (2014) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế vĩ mô và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Rumani trong giai đoạn 2008 - 2013 Nghiên cứu cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng cung tiền và tỷ giá hối đoái thị trường có mối liên hệ tiêu cực với rủi ro tín dụng, trong khi tỷ lệ thất nghiệp lại có mối liên hệ tích cực Hơn nữa, rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng tiêu cực đáng kể bởi biến động tỷ giá và chịu tác động tích cực từ tỷ lệ thất nghiệp.

Nghiên cứu của Waqas M, Fatima N và Khan A (2017) đã phân tích các yếu tố quyết định rủi ro tín dụng qua tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng tại ba nền kinh tế Nam Á (Pakistan, Ấn Độ và Bangladesh) từ năm 2000 đến 2015 Kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực, tỷ giá hối đoái thực và tỷ lệ thất nghiệp có tác động đáng kể đến tỷ lệ nợ xấu Đặc biệt, ngành ngân hàng Pakistan có mức rủi ro tín dụng cao hơn so với Ấn Độ và Bangladesh, trong khi các ngân hàng thương mại Ấn Độ thể hiện khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng tốt hơn, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong ba quốc gia này.

Nghiên cứu của Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng và Nguyễn Song Phương (2015) về rủi ro tín dụng tại 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2014 cho thấy rằng tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ xấu.

Nguyễn Tuấn Kiệt và Đinh Hùng Phú (2015) đã tiến hành nghiên cứu về rủi ro tín dụng thông qua nợ xấu của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2013, và nghiên cứu này đã chỉ ra những thông tin quan trọng về tình hình nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

15 yếu tố vĩ mô tác động đến nợ xấu của các ngân hàng, trong đó tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng ngược chiều, làm giảm nợ xấu Ngược lại, nợ công lại có tác động cùng chiều, làm gia tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Buthiena Kharabsheh (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Jordan trong giai đoạn 2000 - 2017 Kết quả cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng, trong khi tăng trưởng kinh tế và lạm phát không có ý nghĩa thống kê.

Million Gizaw Tole, Mohammed Sultan Jabir và Haymanot Alemayehu Wolde

Nghiên cứu năm 2019 đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của 8 ngân hàng thương mại lâu năm tại Ethiopia trong 13 năm Kết quả cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng, trong khi tăng trưởng kinh tế lại ảnh hưởng ngược chiều Bên cạnh đó, lạm phát cũng được xác định là yếu tố có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng, mặc dù không đạt mức ý nghĩa thống kê.

Ines Ghazouani Ben Ameur (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay tại 10 ngân hàng thương mại ở Tunisia trong giai đoạn 2000 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại các tổ chức tài chính.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.4.1 Khái quát mô hình nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu của Ines Ghazouani Ben Ameur (2016), Laxmi Koju, Ram Koju và Shouyang Wang (2018), cùng với Buthiena Kharabsheh (2019), bài viết này khám phá ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng đối với rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để phân tích cả ảnh hưởng tuyến tính và phi tuyến của các yếu tố này.

Hình 2.1 Khái quát mô hình nghiên cứu

YẾU TỐ VI MÔ THUỘC VỀ

• Rủi ro tín dụng năm trước

• Bình phương tăng trưởng tín dụng

• Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi

Mô hình hồi quy được lựa chọn:

- CRISK : Rủi ro tín dụng

- CRISKlag1 : Rủi ro tín dụng kỳ trước liền kề

- CAP : Vốn chủ sở hữu

- PROF : Khả năng sinh lời

- LGR : Tăng trưởng tín dụng

- LGR2 : Bình phương của tăng trưởng tín dụng

- GDP : Tăng trưởng kinh tế

- LIQ : Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng

- 𝛃 𝟏 , 𝛃 𝟐 , 𝛃 𝟑 , 𝛃 𝟒 , 𝛃 𝟒 , 𝛃 𝟓 , 𝛃 𝟔 , 𝛃 𝟕 , 𝛃 𝟖 , 𝛃 𝟗 lần lượt là hệ số hồi quy các biến độc lập

- i và t tương ứng với từng NHTM và theo từng năm

- ε là sai số ngẫu nhiên

2.4.2 Đo lường các biến và giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ khái quát mô hình nghiên cứu đề xuất tại mục 2.4.1, các biến được giải thích và đo lường như sau:

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là rủi ro tín dụng (CRISK) trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, được xác định thông qua tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trong năm hiện tại Dữ liệu được thu thập từ bảng cân đối kế toán và được tính toán theo công thức cụ thể.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng năm nay Dự phòng rủi ro tín dụng năm nay Tổng dư nợ cho vay năm nay

Rủi ro tín dụng năm trước (CRISKlag1) trong cho vay của các ngân hàng thương mại được xác định thông qua tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng năm trước, với dữ liệu thu thập từ bảng cân đối kế toán và được tính toán theo công thức cụ thể.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng năm trước = Dự phòng rủi ro tín dụng năm trước

Tổng dư nợ cho vay năm trước

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng hiện tại bị ảnh hưởng bởi rủi ro tín dụng trong quá khứ với độ trễ một năm, và ảnh hưởng này là cùng chiều Do đó, đề tài kỳ vọng rằng rủi ro tín dụng năm trước sẽ tác động tích cực đến rủi ro tín dụng năm nay trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam Kết quả này tương tự như các nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2013) cũng như Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013).

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng và Nguyễn Song Phương (2015), Nguyễn Tuấn Kiệt, Đinh Hùng Phú (2015), cùng với các tác giả Million Gizaw Tole, Mohammed Sultan Jabir và Haymanot Alemayehu Wolde (2019), cũng như Laxmi Koju, Ram Koju và Shouyang Wang (2018) đều đóng góp vào nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Giả thuyết H1: Rủi ro tín dụng năm trước có ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro tín dụng năm nay trong cho vay của các NHTM Việt Nam

Vốn chủ sở hữu (CAP) của các ngân hàng thương mại (NHTM) được đo lường thông qua tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản bình quân, với dữ liệu lấy từ bảng cân đối kế toán và tính theo công thức cụ thể.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân Tổng tài sản bình quân

Theo lý thuyết đại diện, các ngân hàng thương mại với vốn chủ sở hữu cao thường có xu hướng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng, dẫn đến việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Mối quan hệ ngược chiều này cũng được xác nhận qua nghiên cứu thực nghiệm của Nabila.

Nghiên cứu của Zribi và Younes Boujelbène (2011), Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng và Nguyễn Song Phương (2015), Million Gizaw Tole, Mohammed Sultan Jabir và Haymanot Alemayehu Wolde (2019), cùng với Ines Ghazouani Ben Ameur (2016) chỉ ra rằng kỳ vọng vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Giả thuyết H2: Vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam

Quy mô của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định thông qua logarit của tổng tài sản bình quân, với dữ liệu này được tính toán từ bảng cân đối kế toán.

Tổng tài sản bình quân trong năm Tổng tài sản cuối năm + đầu năm

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có quy mô lớn thường tự tin hơn trong việc cho vay đối với khách hàng có rủi ro cao, điều này được xác nhận qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm Các nghiên cứu của Khemraj & Pasha (2009), Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2013), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng và Nguyễn Song Phương (2015), cùng với Laxmi Koju, Ram Koju, và Shouyang Wang (2018) đã chỉ ra rằng quy mô NHTM có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại các NHTM Việt Nam.

Giả thuyết H3: Quy mô NHTM có ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam

Khả năng sinh lời (PROF) của các ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá thông qua tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, với dữ liệu lấy từ bảng cân đối kế toán và được tính toán theo một công thức cụ thể.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và thu nhập lãi thuần là những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của các tổ chức tín dụng Tài sản sinh lời bình quân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích khả năng sinh lợi Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ giữa các yếu tố này, như nghiên cứu của Louzis et al (2012), Ahlem Selma Messai và Fathi Jouini (2013), Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2013), Nabila Zribi và Younes Boujelbène (2011), cùng với Hasna Chaibi và Zied Ftiti (2015), Buthiena Kharabsheh.

(2019), Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng và Nguyễn Song Phương (2015), Nguyễn Tuấn Kiệt, Đinh Hùng Phú (2015), Laxmi Koju, Ram Koju, và Shouyang Wang (2018),

Khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro tín dụng theo nguyên tắc đánh đổi, cho thấy rằng ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng sinh lời cao hơn đồng nghĩa với việc quản lý tài chính hiệu quả hơn Điều này giải thích tại sao những NHTM này lại có rủi ro tín dụng thấp hơn Do đó, nghiên cứu này kỳ vọng khả năng sinh lời sẽ tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam.

Giả thuyết H4: Khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam

Thứ năm , Tăng trưởng tín dụng (LGR) của các NHTM

Tăng trưởng tín dụng (LGR) của các ngân hàng thương mại được xác định thông qua tỷ lệ tăng hoặc giảm dư nợ cho vay trong năm, với dữ liệu thu thập từ bảng cân đối kế toán Công thức tính LGR là bình phương chỉ số tăng trưởng tín dụng.

Tỷ lệ tăng/giảm dư nợ cho vay trong năm Dư nợ cho vay cuối năm – đầu năm

Dư nợ cho vay đầu năm

Theo lý thuyết đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng thương mại (NHTM) nhưng cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng NHTM thường ưu tiên cho vay đối với khách hàng có rủi ro thấp và có khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng Tuy nhiên, nghiên cứu của Boudriga et al (2009) và các tác giả khác cho thấy rằng NHTM đã dần mở rộng tín dụng đến những đối tượng có rủi ro cao hơn Kết quả này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Salas và Saurina (2002), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), cùng nhiều tác giả khác, cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng có thể ảnh hưởng phi tuyến hình chữ U đến rủi ro tín dụng.

Giả thuyết H5: Tăng trưởng tín dụng có ảnh hưởng phi tuyến đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các NHTM Việt Nam theo dạng chữ U (U-shape)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN

Ngày đăng: 26/08/2021, 22:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Trần Khánh Lâm (2014), Bài giảng chuyên đề kiểm soát nội bộ và kiểm soát rủi ro. Trịnh Thùy Anh (2007), “Phân tích mối quan hệ giữa các rủi ro trong dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải (số 17), tháng 04 năm 200,tr.109-116.Tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích mối quan hệ giữa các rủi ro trong dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Trần Khánh Lâm (2014), Bài giảng chuyên đề kiểm soát nội bộ và kiểm soát rủi ro. Trịnh Thùy Anh
Năm: 2007
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , Thống kê: https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk Link
8. Ủy ban giám sát Tài chính quốc gia http://nfsc.gov.vn/vi/dinh-che-tai-che/toan-canh-no-xau-tai-23-ngan-hang-trong-9-thang-dau-nam/ Link
9. Tạp chí Tài chính-Cơ quan thông tin của Bộ Tài chính: http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/ve-quan-tri-rui-ro-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-o-viet-nam-302221.html Link
10. Tạp chí Tài chính-Cơ quan thông tin của Bộ Tài chính: http://vneconomy.vn/nam-2019-tin-dung-tang-thap-nhat-5-nam-no-xau-con-189-20191231130737552.htm Link
1. Đoàn Thị Hồng Vân (Chủ biên), Kim Ngọc Đạt, Hà Đức Sơn (2013), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội,411 Khác
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
4. Nguyễn Văn Tuấn (2018-Tái bản lần 2), Phân tích số liệu và biểu đồ bằng R Khác
1. Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007), Determinants of credit risk in Indian state owned bank: An empirical investtigation, MRPA, (17301) Khác
2. Ahlem Selma Messai và Fathi Jouini (2013), Micro and Macro Determinants of Non-performing Loans, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 3, No. 4, 2013, pp.852-860, ISSN: 2146-4138, www.econjournals.com Khác
3. Berge, T.O., Boye, K.G., (2007). An Analysis of Bank’s Problem Loans. Norges Bank Economic Bulletin 78, 65–76 Khác
4. Berger, A. N. and DeYoung, R. (1997). Problem Loans and Cost Efficiency in Commercial Banks, Journal of Banking and Finance, Vol.21, 849-870 Khác
5. Bofondi, Marcello and Tiziano Ropele, 2011. Macroeconomic Determinants of Bad Loans: Evidence from Italian Banks. Bank of Italy Occasional Paper No.89 Khác
6. Bofondi. M & Gobbi. G (2003), ‘Bad loans and entry in local credit markets’, Bank of Italy, Economic Research and International Relations Area, Temi di discussione (Economic working papers), 50 Khác
9. Karim. M. Z. A, Chan. S. G & Hassan. S (2010), ‘Bank Efficiency and NonPerforming Loans: Evidence from Malaysia and Singapore’, Prague Economic, Papers 2 Khác
10. Keeton, W. R., & Morris, C. (1987). Why Do Banks’ Loan Losses Differ? Federal Reserve Bank of Kansas City Economic Review, 72(5), 3–21 Khác
11. Kester Guy và Shane Lowe (2011), Non-performing Loans and Bank Stability in Barbados, Research and Economic Analysis Department, Volume XXXVII, Issue 3 Khác
12. Khemraj and Pasha, 2009. The determinants of non-performing loans: an econometric case study of Guyana. Presented at the Caribbean Centre for Banking and Finance Conference on Banking and Finance, St.Augustine, Trinidad Khác
13. Laxmi Koju, Ram Koju và Shouyang Wang (2018), Does Banking Management Affect Credit Risk? Evidence from the Indian Banking System, Int. J. Financial Stud. 2018, 6, 67; doi:10.3390/ijfs6030067 26. Louzis D.P., A.T. Vouldis, V.L Khác
15. Oscar Torres-Reyna (2010), Getting started in Fixed/Random effects models using R Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến rủi ro tín dụng Yếu tố  - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến rủi ro tín dụng Yếu tố (Trang 30)
Bảng 2.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vi mô thuộc về NHTM đến rủi ro tín dụng - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vi mô thuộc về NHTM đến rủi ro tín dụng (Trang 37)
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 43)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 51)
Hình 4.1: Trực quan hóa dữ liệu nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.1 Trực quan hóa dữ liệu nghiên cứu (Trang 57)
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến (Trang 58)
rủi ro tín dụng. Kết quả thống kê tại bảng 4.1 chỉ ra các NHTM Việt Nam phải chấp nhận rủi ro tín dụng trong cho vay với những mức độ khác nhau thể hiện qua việc biến  phục thuộc CRISK có tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mức độ phân tán dữ liệu như sau   - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
r ủi ro tín dụng. Kết quả thống kê tại bảng 4.1 chỉ ra các NHTM Việt Nam phải chấp nhận rủi ro tín dụng trong cho vay với những mức độ khác nhau thể hiện qua việc biến phục thuộc CRISK có tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mức độ phân tán dữ liệu như sau (Trang 59)
Hình 4.3: Trực quan hóa dữ liệu biến CRISKlag1 - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.3 Trực quan hóa dữ liệu biến CRISKlag1 (Trang 60)
Hình 4.4: Trực quan hóa dữ liệu biến CAP - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.4 Trực quan hóa dữ liệu biến CAP (Trang 61)
Hình 4.5: Trực quan hóa dữ liệu biến SIZE - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.5 Trực quan hóa dữ liệu biến SIZE (Trang 62)
Hình 4.6: Trực quan hóa dữ liệu biến PROF - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.6 Trực quan hóa dữ liệu biến PROF (Trang 63)
Hình 4.7: Trực quan hóa dữ liệu biến LGR - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.7 Trực quan hóa dữ liệu biến LGR (Trang 64)
Hình 4.8: Trực quan hóa dữ liệu biến GDP - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.8 Trực quan hóa dữ liệu biến GDP (Trang 65)
giá tiêu dùng. Theo thống kê tại bảng 4.1, tỷ lệ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng trung bình của mẫu nghiên cứu là 6.01% với độ lệch chuẩn là 4.80%, mức cao nhất là 18.1% năm  2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và mức thấp nhất là năm 2015 với 0.6% - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
gi á tiêu dùng. Theo thống kê tại bảng 4.1, tỷ lệ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng trung bình của mẫu nghiên cứu là 6.01% với độ lệch chuẩn là 4.80%, mức cao nhất là 18.1% năm 2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và mức thấp nhất là năm 2015 với 0.6% (Trang 66)
Hình 4.10: Trực quan hóa dữ liệu biến LIQ - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.10 Trực quan hóa dữ liệu biến LIQ (Trang 67)
Hình 4.11: Trực quan hóa mối tương quan giữa các biến - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.11 Trực quan hóa mối tương quan giữa các biến (Trang 68)
Hình 4.12: Những tương quan đáng lư uý - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.12 Những tương quan đáng lư uý (Trang 69)
Hình 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.13 Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 70)
Bảng 4.2: Hệ số phóng đại phương sai các biến độc lập - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.2 Hệ số phóng đại phương sai các biến độc lập (Trang 72)
Bảng 4.3: Bảng kết quả hồi quy - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.3 Bảng kết quả hồi quy (Trang 74)
Hình 4.16: Trực qua hóa tầm quan trọng của các biến độc lập đối - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.16 Trực qua hóa tầm quan trọng của các biến độc lập đối (Trang 76)
Hình 4.17. Quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng tín dụng với rủi ro tín dụng - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.17. Quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng tín dụng với rủi ro tín dụng (Trang 80)
cho vay của các NHTM Việt Nam được tổng hợp tại bảng dưới đây: - Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
cho vay của các NHTM Việt Nam được tổng hợp tại bảng dưới đây: (Trang 84)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN