Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum nhằm mục đích hiểu rõ hơn về lý thuyết và thực tiễn kế toán tiền lương cũng như các khoản trích theo lương.
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
Bài viết này phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị, từ đó rút ra nhận xét chung về quy trình hiện tại Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, bài viết cũng đề xuất một số biện pháp cải tiến, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của đơn vị.
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng các Công trình Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực cho các dự án phát triển Các chế độ đãi ngộ hợp lý không chỉ thu hút nhân tài mà còn nâng cao hiệu quả công việc, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp địa phương.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Kon Tum là nơi làm việc của cán bộ và nhân viên chuyên trách, tập trung vào phát triển hạ tầng nông nghiệp và cải thiện đời sống nông thôn.
Năm 2020, nghiên cứu tập trung vào các nội dung cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
- Phương pháp phỏng vấn: hỏi trực tiếp các anh chị trong phòng kế toán để được cung cấp thông tin
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp của đơn vị tại phòng kế toán
- Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập được nhằm phục vụ cho việc phân tích.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, đề tài được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cung cấp nền tảng lý thuyết cần thiết cho việc hiểu rõ quy trình kế toán trong lĩnh vực này Chương 2 phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, từ đó đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp cải tiến.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
1.1.1 Khái niệm về tiền lương Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhân sự hoạt động của thị trường sức lao động
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:
Tiền lương là giá trị sức lao động được xác định thông qua thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế như cung - cầu Tiền lương, hay tiền công, là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Trong cơ chế mới, tiền lương và tiền công của người lao động trong khu vực sản xuất kinh doanh được xác định bởi thị trường Tuy nhiên, Nhà nước vẫn thực hiện quản lý vĩ mô về tiền lương, yêu cầu các doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập tối thiểu cho người lao động, tương ứng với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, nhằm giúp họ có điều kiện ăn ở, sinh hoạt và học tập đầy đủ.
Công chức trong khu vực hành chính sự nghiệp nhận lương theo quy định của Nhà nước, dựa trên chức danh, tiêu chuẩn và trình độ nghiệp vụ của từng đơn vị Nguồn kinh phí chi trả cho họ được trích từ ngân sách Nhà nước.
1.1.2 Bản chất kinh tế, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán tiền lương a Bản chất kinh tế của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện giá trị sức lao động và là yếu tố kinh tế quan trọng liên quan đến lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa Trong nền sản xuất hàng hóa, tiền lương đóng vai trò là chi phí sản xuất, góp phần hình thành giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ Hơn nữa, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động và khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động, từ đó thúc đẩy sự quan tâm đến kết quả công việc của họ.
4 b Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được xem như là vốn ứng trước và là một khoản chi phí thiết yếu trong giá thành sản phẩm.
Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần khi tạo ra sản phẩm Để duy trì và nâng cao khả năng làm việc, cần tái sản xuất sức lao động Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo sức lao động, bù đắp cho sức lao động đã hao phí và đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Tiền lương là công cụ quan trọng giúp các nhà quản lý kiểm soát doanh nghiệp, cho phép họ theo dõi và giám sát hiệu suất làm việc của người lao động Bằng cách trả lương hợp lý, người sử dụng lao động có thể đảm bảo rằng kết quả công việc đạt hiệu quả cao, đồng thời quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động Nhiệm vụ của kế toán tiền lương là đảm bảo việc chi trả công xứng đáng cho người lao động dựa trên hiệu quả công việc.
Trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương cần hoàn thành tốt nhiệm vụ để trở thành công cụ đắc lực cho quản lý Để đạt được điều này, công tác kế toán phải dựa trên đặc điểm và vai trò của đối tượng kế toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng cần tuân theo quy luật này Việc tính đúng thù lao và thanh toán đầy đủ cho người lao động không chỉ kích thích họ quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động mà còn giúp tính toán chính xác chi phí và giá thành sản phẩm Do đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản để đảm bảo hiệu quả trong quản lý chi phí.
Theo dõi và ghi chép chính xác về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động là rất quan trọng Cần tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp cho người lao động, đồng thời kiểm tra tình hình thanh toán các khoản này Ngoài ra, việc kiểm tra sử dụng lao động và tuân thủ chính sách về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và quỹ công đoàn cũng cần được thực hiện đầy đủ.
Tính toán và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh là rất quan trọng Cần hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu liên quan đến lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Việc mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương cũng cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Lập báo cáo chi tiết về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, cũng như kinh phí công đoàn, nhằm phân tích tình hình sử dụng lao động và quỹ tiền lương Đề xuất các biện pháp tối ưu để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động trong tổ chức.
5 ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ là một vấn đề kinh tế mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Do đó, mức lương chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau.
- Nhóm yếu tố thuộc về DN: Chính sách của DN, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của DN…
Nhóm yếu tố liên quan đến thị trường lao động bao gồm quan hệ cung cầu, mức chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế và các quy định pháp luật Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và ổn định của thị trường lao động.
- Nhóm yếu tố thuộc về NLĐ: Số lượng, chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, NSLĐ
1.1.4 Các hình thức trả lương và tính lương trong DN a Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian được xác định dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước Phương pháp này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính, cơ quan quản lý và những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại doanh nghiệp Nó cũng được sử dụng cho những lao động mà kết quả không thể đo lường bằng sản phẩm cụ thể, với tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động.
* Cách tính lương theo thời gian: Thực tế trong các DN còn tồn tại 2 cách tính lương như sau:
Số ngày đi làm thực tế trong tháng của NLĐ
Số ngày công chuẩn của tháng
Theo cách này, lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương
Tiền lương thực tế Lương + phụ cấp x
Số ngày đi làm thực tế trong tháng của NLĐ
26 ngày (DN tự quy định 24 hay 26 ngày)
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương a Kế toán tiền lương
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 334 - Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản phải trả khác cho công chức, viên chức trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
Các khoản tiền lương, tiền công và tiền thưởng được xem là thu nhập chịu ảnh hưởng của bảo hiểm xã hội, bao gồm tất cả các khoản đã trả, đã chi và đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động
Dư nợ thể hiện số tiền đã chi trả cho người lao động vượt quá số tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác mà họ phải nhận.
Dư có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 - Phải trả công chức, viên chức ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công chức, viên chức trong Ban quản lý dự án đầu tư Nội dung bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp như phụ cấp khu vực, trách nhiệm, chức vụ, lưu động, bảo hiểm xã hội, cùng với các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của công nhân viên.
Công chức, viên chức là các đối tượng thuộc danh sách tham gia BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán cho những người lao động không phải công chức, viên chức của Ban quản lý dự án đầu tư, bao gồm tiền lương và các khoản thu nhập khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như: 111, 112, 337, 511,
Ngoài các chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động đã nêu, kế toán còn áp dụng một số chứng từ liên quan đến chỉ tiêu lao động tiền lương theo quy định của Bộ Tài chính trong Thông tư số 79/2019/TT-BTC.
Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL) là chứng từ quan trọng để thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời giúp kiểm tra và thống kê lao động tiền lương Dựa trên chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận và bảng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có thưởng hoặc thanh toán làm đêm, thêm giờ cho người lao động, kế toán sẽ lập bảng kê thanh toán riêng.
- Bảng kê trích các khoản theo lương (10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL)
Để hạch toán thời gian lao động của người lao động, kế toán sử dụng các chứng từ gốc như bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành và phiếu điều động làm thêm giờ Ngoài ra, các chứng từ khác như phiếu nghỉ hưởng BHXH cũng được xem xét Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, phòng ban.
Sơ đồ 1.1: Kế toán phải trả cho người lao động b Kế toán các khoản trích theo lương
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản TK 332 ghi nhận các khoản phải nộp theo lương, bao gồm việc trích, nộp và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng kinh phí công đoàn của các đơn vị hành chính và sự nghiệp đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và Công đoàn.
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của
NLĐ Ứng và thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ
Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ
TK: 332 (3321) Bảo hiểm phải trả cho CNV
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 332:
Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp đã được nộp cho cơ quan quản lý, bao gồm cả phần đóng góp của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong đơn vị
- Số kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí của đơn vị;
Người lao động phải trích một phần lương hàng tháng để đóng các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, theo tỷ lệ phần trăm quy định.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán số tiền bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng chế độ như ốm đau, thai sản từ đơn vị.
- Số lãi phải nộp về phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Dư nợ (nếu có): - Số dư bên
Nợ phản ánh số tiền bảo hiểm xã hội mà đơn vị đã chi trả cho người lao động theo quy định, nhưng chưa được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán Đồng thời, nó cũng bao gồm số kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Công ty cần nộp số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Công đoàn.
Tài khoản 332 - Các khoản phải nộp theo lương, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3321 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội theo quy định
- Tài khoản 3322 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định
- Tài khoản 3323 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn theo quy định
Tài khoản 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp ghi nhận việc trích và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định pháp luật.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 611, 612, 614, 642
* Chế độ trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ hiện nay
Theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm hiện nay như sau:
Bảng 1.1: Bảng tỷ lệ trích các loại bảo hiểm và KPCĐ hiện nay
Các khoản trích bảo hiểm Tỷ lệ đóng của DN Tỷ lệ đóng của NLĐ Tổng cộng
Theo Quyết định trên, mức tiền lương tối thiểu là căn cứ để trích nộp BHXH,
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM
TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KONTUM
2.1.1 Giới thiệu chung về BQL
- Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kontum
- Tên tiếng Anh: Kon Tum Agriculture and Rural Development works construction PMU
- Trụ sở giao dịch chính: số 423, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Kontum, tỉnh Kontum
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn trong khu vực.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kontum
- Nơi đăng kí hoạt động của Ban quản lý dự án: số 423, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Kontum, tỉnh Kontum
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển
- Ngày 18 tháng 06 năm 2014 UBND tỉnh Kontum có Quyết định số 50/2014/QH13
- Ngày 18 tháng 06 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Ngày 14 tháng 02 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Vào ngày 06 tháng 01 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 05/2014/TT-BTC, quy định về việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư và ban quản lý dự án, bao gồm cả nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Vào ngày 30 tháng 06 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 16/2016/TT-BXD Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, được ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2015, của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Vào ngày 22 tháng 12 năm 2016, Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 672/QĐ-UBND nhằm thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Kon Tum.
- Ban quản lý đã làm chủ đầu tư nhiều dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư như:
Kè chống sạt lở bờ sông ĐăkBla tại TP Kon Tum, hồ chứa nước Đăk Rơn Ga ở huyện Đăk Tô, kè chống sạt lở bờ sông Pô Kô ở huyện Đăk Glei, và kè hai bên bờ suối Đăk Ter tại huyện Đăk Tô là các công trình quan trọng nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu vực.
Tu Mơ Rông là một trong những địa phương được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đầu tư các dự án quan trọng, bao gồm cụm công trình thủy lợi Ia H’Drai tại huyện Ia H’Drai và dự án đầu tư xây dựng thủy lợi Đăk Long 1 tại huyện Ngọc Hồi.
Các công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả rõ rệt, góp phần cải thiện cảnh quan đô thị và cung cấp nguồn nước tưới cho các hộ dân trong khu vực dự án.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của BQL
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum là tổ chức công lập trực thuộc UBND tỉnh, hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính và tự đảm bảo chi thường xuyên BQL dự án sở hữu con dấu riêng và có tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum để thực hiện giao dịch theo quy định pháp luật.
Chức năng chính của đơn vị là làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách và vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quyết định của người có thẩm quyền Đơn vị cũng nhận ủy thác quản lý dự án từ các chủ đầu tư khác qua hợp đồng ủy thác Ngoài ra, đơn vị tiếp nhận và quản lý vốn đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật, tổ chức quản lý các dự án, và thực hiện ủy thác quản lý dự án khi có yêu cầu Cuối cùng, đơn vị sẽ bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình sau khi kết thúc xây dựng.
Nhiệm vụ chính trong quản lý xây dựng bao gồm việc giám sát phạm vi, kế hoạch công việc, khối lượng và chất lượng xây dựng, đảm bảo tiến độ thực hiện, kiểm soát chi phí đầu tư, cũng như duy trì an toàn trong thi công và bảo vệ môi trường Ngoài ra, việc lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng xây dựng, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin công trình cũng là những yếu tố quan trọng, tất cả phải được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật liên quan.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy a Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Ban quản lý b Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật trong việc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án, đồng thời là chủ tài khoản của đơn vị.
- Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban quản lý dự án;
Phó giám đốc và các thành viên Ban quản lý dự án sẽ được phân công nhiệm vụ cụ thể; đồng thời, thực hiện quy trình tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng và kỷ luật đối với các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng (ban) cùng nhân viên thuộc Ban quản lý dự án.
Ban quản lý dự án tổ chức và chủ trì các cuộc họp định kỳ cũng như đột xuất (nếu cần thiết) nhằm đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban và các thành viên trong Ban quản lý dự án.
Ký kết các văn bản và hợp đồng xây dựng với các nhà thầu đã được lựa chọn, cùng với hợp đồng lao động cho cán bộ và viên chức của Ban quản lý dự án.
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Ban Quản lý Dự án; đồng thời, báo cáo định kỳ về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BQL
2.2.1 Đặc điểm về lao động
- Số lượng lao động hiện tại: 19 người
- Trình độ: 17 người đạt trình độ đại học
- Độ tuổi trung bình: 43 tuổi
- Độ tuổi cao nhất: 58 tuổi
- Độ tuổi thấp nhất: 27 tuổi
- Thời gian làm việc: 08h/ ngày
2.2.2 Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong BQL
Công tác tổ chức chi trả tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự quan tâm của cán bộ và nhân viên trong Công ty Việc này không chỉ khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ mà còn tạo động lực cho họ làm việc hăng say và sáng tạo Qua đó, nâng cao năng suất lao động và góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho Công ty cũng như cho xã hội.
- Hình thức trả lương: Theo thời gian
+ Mục đích lập: Dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động
+ Phạm vi áp dụng: để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động
Lương tháng = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) x Mức lương cơ sở
Lương thực nhận = Lương tháng – Các khoản trích nộp theo lương
Các khoản trích nộp theo lương được quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH và công văn 2159/BHXH-BT của BHXH Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/6/2017 Ngoài ra, Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cũng quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, cũng như việc thu, phân phối nguồn thu và các quy định về thưởng, phạt trong tài chính công đoàn.
- Bảng tính các khoản trích nộp theo lương:
Bảng 2.1: Bảng tính các khoản trích nộp theo lương
TRỪ VÀO LƯƠNG CỦA NLĐ
Ông Lưu Văn Lợi, Phó Giám đốc BQL dự án, có hệ số lương 4,98 vào tháng 12/2020, kèm theo hệ số phụ cấp chức vụ 0,6 và phụ cấp khu vực 0,2 Với mức lương cơ bản 1.490.000 đồng, tiền lương tháng 12/2020 của ông Lợi được tính toán dựa trên các hệ số này.
Các khoản trích nộp theo lương được tính như sau:
- BHXH = (Hệ số lương + Hệ số Phụ cấp chức vụ) x Mức lương cơ bản * 8%
- BHYT = (Hệ số lương + Hệ số Phụ cấp chức vụ) x Mức lương cơ bản * 1,5%
- BHTN = (Hệ số lương + Hệ số Phụ cấp chức vụ) x Mức lương cơ bản * 1%
- KPCĐ = (Hệ số lương + Hệ số Phụ cấp chức vụ) x Mức lương cơ bản * 1%
Lương thực nhận của ông Lưu Văn Lợi tháng 12/2020 8.612.200 - (665.136đ + 124.713đ + 83.142đ + 83.142đ) = 7.656.067đ
2.2.3 Hạch toán thời gian lao động
Để quản lý thời gian lao động của nhân viên, Ban Quản lý đã áp dụng phương pháp chấm công theo ngày, và nhiệm vụ này được giao cho người phụ trách từng bộ phận.
Mục đích của việc theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc và hưởng BHXH là để làm căn cứ tính lương và BHXH cho từng nhân lực trong Ban Quản lý.
- Phạm vi hoạt động: Ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm công riêng để chấm công cho NLĐ hàng ngày, hàng tháng
Mỗi tháng, tổ trưởng hoặc người được ủy quyền tại từng phòng ban có trách nhiệm ghi chép và chấm công cho từng nhân viên Sau khi ký xác nhận, bảng chấm công sẽ được chuyển đến Phòng Tài chính - Kế toán (bộ phận tiền lương) để làm cơ sở tính lương và các chế độ cho người lao động.
2.2.4 Kế toán tiền lương a Tài khoản sử dụng Để phản ánh tiền lương và các khoản thu nhập NLĐ được hưởng (tiền thưởng, trợ cấp trả thay lương…) cũng như tình hình chi trả các khoản cho NLĐ đang làm việc tại BQL, kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả NLĐ
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 - Phải trả công chức, viên chức ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán liên quan đến công chức, viên chức của Ban quản lý dự án đầu tư, bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động ngoài công chức, viên chức của Ban quản lý dự án đầu tư, liên quan đến tiền lương và các khoản thu nhập khác Để theo dõi ngày công lao động và làm căn cứ tính toán, chi trả lương, Ban quản lý sử dụng các chứng từ và sổ kế toán phù hợp.
- Bảng chấm công (mẫu số: C01a-HD)
- Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (mẫu số 09)
- Sổ chi tiết TK 334 (mẫu số: S03-H)
- Sổ nhật ký chung (mẫu số: S04-H)
- Uỷ nhiệm chi chuyển tiền lương (mẫu số 16c1) c Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.3: Quy trình tính và thanh toán tiền lương tại đơn vị
- Bước 1: Hàng ngày theo dõi nhân viên đi làm
- Bước 2: Bộ phận kế toán chấm công nhân viên vào mỗi buổi sáng
- Bước 3: Cuối tháng, kế toán tập hợp bảng chấm công, các chứng từ liên quan để lên bảng lương và tính các khoản trích theo quy định
Kế toán trưởng thực hiện bước đối chiếu và kiểm tra bảng lương Nếu không đồng ý, bảng lương sẽ được chuyển lại cho kế toán để rà soát và tính toán lại Nếu đồng ý, kế toán trưởng sẽ ký xác nhận và trình bảng lương lên giám đốc.
- Bước 5: Trình giám đốc xét duyệt và ký
Kế toán viên dựa trên bảng tiền lương đã được phê duyệt để lập bảng kê các khoản trích nộp theo lương và ủy nhiệm chi, nhằm chi trả lương cho cán bộ nhân viên và các khoản trích nộp cho nhà nước Sau khi hoàn tất, kế toán sẽ thực hiện chuyển khoản để trả lương cho nhân viên.
- Bước 7: Nhân viên kiểm tra lương và ký xác nhận d Phương pháp hạch toán
BQL theo dõi thời gian hoàn thành công việc trong tháng để xác định mức lương cho nhân viên, áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Dựa trên bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn bộ Ban Quản lý (BQL), bao gồm bảng tổng hợp tiền lương và bảng phân bổ tiền lương.
* Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Mục đích : Bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả gồm:
Lương chính và các khoản phụ cấp, cùng với các khoản đóng góp như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đều cần được trích nộp trong tháng cho người lao động Các khoản này sẽ được ghi có vào tài khoản 332 và 334.
Phương pháp ghi chép và trách nhiệm trong kế toán dựa vào các bảng thanh toán lương, làm ca đêm và làm thêm giờ Kế toán cần tập hợp và phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng lao động, đồng thời tính toán số tiền để ghi vào các dòng tương ứng trong bảng Cột ghi tài khoản (TK) cũng cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.