1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM

85 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần Cấp Nước Kon Tum
Tác giả Diệp Yến Nhi
Người hướng dẫn Trần Thị Thu Trâm
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC KON (0)
    • 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (11)
      • 1.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần cấp nước Kon Tum (11)
      • 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (11)
    • 1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ (12)
      • 1.2.1. Chức năng (12)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ (12)
    • 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI ĐƠN VỊ (12)
    • 1.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY (15)
      • 1.4.1. Sản xuất nước uống đóng bình (15)
      • 1.4.2. Qui trình sản xuất và xử lý nước sạch (16)
    • 1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ (18)
      • 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán (18)
      • 1.5.2. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng (18)
      • 1.5.3. Tổ chức sổ kế toán (22)
    • 1.6. Nguồn nhân lực và tài chính của công ty (23)
      • 1.6.1. Nguồn nhân lực (23)
      • 1.6.2. Nguồn tài chính của công ty (24)
      • 1.6.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cấp nước Kon Tum thời kỳ (25)
      • 1.6.4. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới (26)
  • CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH (0)
    • 2.1. NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ÁP DỤNG . 19 1. Nguyên tắc chung (27)
      • 2.1.2. Nguồn hình thành quỹ lương và sử dụng quỹ lương (27)
      • 2.1.3. Hình thức và cách tính lương tại công ty (28)
      • 2.1.4. Hình thức và cách trả lương thêm giờ tại công ty (29)
    • 2.2. CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (29)
      • 2.2.1. Bảo hiểm xã hội (31)
      • 2.2.2. Bảo hiểm y tế (32)
      • 2.2.3. Kinh phí công đoàn (33)
      • 2.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (33)
      • 2.2.5. Ví dụ minh họa (33)
    • 2.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TẠI ĐƠN VỊ (34)
      • 2.3.1. Qui trình tính và thanh toán tiền lương tại đơn vị (34)
      • 2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng (34)
      • 2.3.3. Chứng từ và luân chuyển chứng từ (35)
      • 2.3.4. Sổ sách kế toán sử dụng và qui trình nhập dữ liệu về tiền lương và các khoản trích phải trả trên phần mềm (0)
    • 2.5. NGHIỆP VỤ MINH HỌA (37)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP (0)
    • 3.1. NHẬN XÉT (39)
      • 3.1.1. Nhận xét về tình hình hoạt động của công ty (39)
      • 3.1.2. Nhận xét về bộ máy kế toán tại công ty (39)
    • 3.2. GIẢI PHÁP (40)
  • KẾT LUẬN (41)
  • PHỤ LỤC (44)

Nội dung

QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC KON

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

1.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần cấp nước Kon Tum

Công ty Cổ phần Cấp nước Kon Tum, trước đây là doanh nghiệp nhà nước, đã chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần với sự sở hữu của Nhà nước theo quyết định 624/QĐ-UBND của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kon Tum Công ty hoạt động độc lập, tuân thủ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế 6100103828 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp, đồng thời tuân thủ luật doanh nghiệp và các quy định pháp lý hiện hành.

- Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Cấp nước Kon Tum

- Tên viết bằng tiếng Anh: Kon Tum Water Supply Joint Stock Company

- Tên viết và giao dịch: KONTUMWACO

- Địa điểm: Số 182 Trần Phú – TP Kon Tum – Tỉnh Kon Tum

- Phạm vi hoạt động: Thành phố Kon Tum

- Công suất hoạt động: 12000m3/ngày đêm

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần cấp nước Kon Tum, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được thành lập năm 1983 với nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho người dân tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau.

- Giai đoạn từ năm 1983 đến năm 1987:

Năm 1983-1987 đầu tư Nhà máy nước Kon Tum đã hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động với công suất 3.000 m3/ngày đêm

- Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1998:

Năm 1991, tỉnh Gia Lai - Kon Tum được chia thành hai tỉnh riêng biệt là Gia Lai và Kon Tum Trong giai đoạn này, Nhà máy nước Kon Tum không chỉ cung cấp nước cho người dân mà còn tiến hành xây dựng thêm các trạm xử lý Đến năm 1992, công suất của Nhà máy nước Kon Tum đã được nâng lên 7.000m3/ngày đêm.

Vào ngày 17 tháng 9 năm 1992, UBND tỉnh Kon Tum đã quyết định đổi tên nhà máy nước Kon Tum thành Công ty Cấp nước và Quản lý Công trình Đô thị Kon Tum Đến năm 1996, tên gọi của công ty lại được điều chỉnh thành Công ty Cấp Thoát nước và Quản lý Công trình Đô thị Kon Tum, với vai trò là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích.

- Giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2003:

Với sự đô thị hóa nhanh chóng tại Việt Nam, thị xã Kon Tum đang trên đà phát triển và mở rộng, dẫn đến nhu cầu về nước sinh hoạt và phục vụ cho tiêu dùng cũng như sản xuất ngày càng gia tăng Để đáp ứng yêu cầu này, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành quyết định số 07/QĐ-UB.

Công ty cấp nước và công trình đô thị Kon Tum, một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, đã được chuyển đổi thành doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định số 383/QĐ-UB của UBND tỉnh Doanh nghiệp này tự hạch toán độc lập và được giao vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn này, công ty đã được đầu tư xây dựng dự án cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Kon Tum với nguồn vốn ODA từ Chính phủ Pháp, có công suất 12.000m3/ngày đêm.

- Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2010:

Kể từ khi thực hiện quyết định số 383/QĐ-UB chuyển công ty cấp nước Kon Tum từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc tự chủ kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ người dân tại thị xã mà còn đảm bảo về chất lượng, số lượng nước và mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ cho cộng đồng.

- Giai đoạn từ năm 2010 đến nay:

UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành quyết định số 624/QĐ-UBND, chuyển đổi Công ty Cấp nước Kon Tum thành Công ty Cổ phần với 100% vốn do Nhà nước sở hữu Công ty Cổ phần Cấp nước Kon Tum được tổ chức theo mô hình gồm Chủ tịch, Giám đốc và bộ phận kiểm soát viên.

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

Sản xuất và cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho nhân dân và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Kon Tum

Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty

- Sản xuất và cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum

- Xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát nước

- Tư vấn đầu tư, dịch vụ khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công công trình cấp thoát nước, dân dụng, công nghiệp

- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, vật tư thiết bị nước

- Sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai.

TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI ĐƠN VỊ

Công ty có tổng số lao động tính đến 31/12/2019 là 78 người

Các thành viên của Ban giám đốc và Kế toán trưởng trong năm tài chính đến ngày lập báo cáo tài chính bao gồm Ông Đặng Văn Quang, Chủ tịch, và Ông Phan Quốc Hòa, Giám đốc.

5 Ông Văn Hải Chánh Phó giám đốc Ông Ngô Minh Cảnh Kiểm soát viên

Bà Nguyễn Thị Kim Ngọc Kế toán trưởng

- Phòng tổ chức hành chính bao gồm có: 5 người

- Phòng kế toán – tài vụ bao gồm có: 6 người

Phòng kinh doanh hiện có 28 nhân viên, bao gồm 3 người thuộc bộ phận nghiệp vụ, 12 người trong tổ ghi và thu tiền nước, cùng với 13 người trong đội chống thất nước và phân xưởng nước đóng chai.

Phòng Kỹ thuật – Vật tư bao gồm tổng cộng 35 nhân viên, được chia thành các bộ phận như sau: Bộ phận kỹ thuật vật tư có 6 người, đội thi công lắp đặt có 12 người, và tổ hóa nghiệm cùng với trạm bơm I và trạm xử lý có 17 người.

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban

Chủ tịch công ty đại diện cho chủ sở hữu tổ chức để thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ Ông/bà có quyền thay mặt công ty thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển và quản lý hiệu quả của tổ chức.

Phòng kỹ thuật – vật tư

Phòng tài chính – kế toán

Phòng tổ chức hành chính

Trạm xử lý nước Đội lắp đặt nước

Phân xưởng nước uống đóng chai và

Tổ ghi thu tiền nước Đội chống thất thoát nước

Công ty có 6 quyền và nghĩa vụ quan trọng, bao gồm trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ đối với chủ sở hữu Những quyền và nhiệm vụ này phải được thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.

Giám đốc công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước công ty và UBND tỉnh Kon Tum về toàn bộ hoạt động của đơn vị, cũng như trước pháp luật Dựa trên nghị quyết của chi bộ, ban giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh và phương án chiến lược, đồng thời chỉ đạo các phòng ban thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu và kế hoạch được giao.

Phó giám đốc công ty đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc và trực tiếp điều hành các lĩnh vực hoạt động theo sự phân công hoặc ủy quyền Người này chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.

Phòng kỹ thuật – vật tư chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật của công ty, giám sát đội thi công lắp đặt các công trình cấp nước, trạm xử lý và trạm bơm Phòng đảm bảo chất lượng nước và lưu lượng cung cấp trong dây chuyền sản xuất nước sạch, đồng thời thực hiện các biện pháp an toàn lao động và kỹ thuật trong xây dựng Ngoài ra, phòng cũng phối hợp với các phòng ban khác để phát triển hệ thống cung cấp nước và thực hiện khảo sát thiết kế cho các công trình của công ty và khách hàng.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp với các phòng ban khác để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của cán bộ công nhân Hàng tháng, phòng sẽ tổ chức họp để kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các bộ phận khác Ngoài ra, phòng kinh doanh còn chịu trách nhiệm điều phối lưu lượng nước trên mạng lưới đường ống phân phối, đảm bảo cung cấp đủ nước cho khách hàng.

Phòng tổ chức hành chính có vai trò quản lý nhân sự trong hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp tư vấn cho giám đốc và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao Phòng này quản lý tổ chức cán bộ, chế độ lao động, tiền lương và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn lưu trữ văn bản, công văn và thủ tục hành chính của công ty, đồng thời chủ trì công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ và bảo vệ công ty Phòng cũng đảm nhiệm công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên.

Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ ghi chép và tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới hình thức giá trị và hiện vật, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành Phòng cũng hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho Ban giám đốc và các cơ quan chức năng Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho Ban giám đốc về các chính sách thuế mới và phụ trách tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

- Tổ chống thất thoát nước: Quản lý hệ thống cấp nước, sửa chữa các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước

- Tổ ghi thu tiền nước: Ghi đồng hồ và thu tiền khách hàng sử dụng nước sạch

- Phân xưởng nước uống đóng chai và dịch vụ: Sản xuất nước tinh khiết đóng chai và kinh doanh tư vấn đầu tư lĩnh vực cấp thoát nước

- Trạm bơm I: Có chức năng cung cấp nước thô từ nguồn về cho trạm xử lý đúng lưu lượng và áp lực

Trạm xử lý nước nhận nước thô từ trạm bơm I và tiến hành xử lý để làm sạch nước theo quy trình và quy phạm nghiêm ngặt, đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước đạt tiêu chuẩn.

- Đội lắp đặt nước: Trực tiếp thi công lắp đặt hệ thống cấp nước trong, ngoài hộ gia đình và cơ quan trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.4.1 Sản xuất nước uống đóng bình

Thiết bị lọc đa năng bao gồm ba lớp màng nguyên liệu với chiều sâu từ 66cm đến 102cm, trong đó lớp trên cùng là than hoạt tính, lớp giữa là Calcined Alumim Silicate, và lớp cuối cùng là thạch anh Với cấu trúc này, thiết bị có khả năng loại bỏ các tạp chất hữu cơ lơ lửng trong nước, nguyên nhân gây đục, đồng thời giúp cân bằng độ axit và kiềm (pH) trong giới hạn cho phép.

Than hoạt tính là một giải pháp hiệu quả trong việc khử mùi và màu do hợp chất hữu cơ, đồng thời loại bỏ hầu hết lượng dư chất Clorin (THMs) trong nước thủy cục Ngoài ra, than hoạt tính còn có khả năng hấp thu cao các hóa chất nông nghiệp như Aldicard, Aldrin, Endrin và các chất tẩy rửa như Perchlorocthylene (PCE), Trichlorocthylene (TCE) và Benzen.

Sơ đồ 1.2 Qui trình sản xuất nước uống đóng bình

Hệ thống làm mềm nước giúp giảm tổng lượng calcium và magnesium trong nước xuống 170 ppm hoặc thấp hơn, tạo ra nước mềm Phương pháp phổ biến nhất hiện nay là sử dụng hạt nhựa trao đổi ion (Cation exchange softening) và tái sinh bằng muối NaCl Để đảm bảo hiệu quả, thiết bị làm mềm nước cần được tính toán chính xác tổng chất rắn trong nước, đồng thời cần có quy trình rửa tinh và dán nhãn cho sản phẩm nước đóng chai.

Nguồn nước Thiết bị lọc đa năng Thiết bị khử màu, mùi

Thiết bị làm mềm nước Thiết bị thẩm thấu ngược RO

Thiết bị tia cực tím

Việc hòa tan TDS của canxi bicarbonate và magnesium bicarbonate trong mẫu nước cho phép xác định khối lượng hạt nhựa cần thiết để xử lý, cũng như lượng muối cần thiết để tái sinh, từ đó đảm bảo chất lượng nguồn nước luôn ổn định.

Hệ thống thẩm thấu ngược (RO) là thiết bị quan trọng trong quy trình xử lý nước uống đóng chai, với khả năng loại bỏ đến 99,9% muối và chất nhiễm rắn, cũng như vi khuẩn kích thước 0,0001 microns nhờ áp suất cao trung bình 150psi Nguồn nước sau khi qua RO đạt tiêu chuẩn uống được, nhưng trước khi được đóng chai, nước sẽ được chứa trong bồn, giai đoạn này có nguy cơ phát sinh vi khuẩn do đường ống dẫn và tiếp xúc với không khí.

- Sát khuẩn bằng công nghê Ozone (O3) và đèn cực tím (UV):

Ozone hiện nay có khả năng diệt khuẩn nhanh gấp 3.100 lần và mạnh gấp 1.000 lần so với Clorin Khi tiếp xúc với vi khuẩn, ozone không tồn tại ổn định trong nước và phân hủy nhanh chóng thành một nguyên tử oxy, để lại sản phẩm phụ duy nhất là oxy nguyên chất.

Đèn cực tím (U.V) phát ra bức xạ 2.537 angstroms (Ă) có khả năng tiêu diệt bào tử và bào nang của vi khuẩn, ngăn chặn sự phát triển của chúng thành tế bào Công nghệ tia UV được áp dụng để xử lý vi khuẩn trong nước mà không làm thay đổi chất lượng nước.

Thiết bị lọc xác khuẩn đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước Sau khi nước được xử lý bằng OZONE và UV, các vi khuẩn bị tiêu diệt và xác của chúng kết dính tạo thành các màng lơ lửng trong bể chứa nước thành phẩm Để đảm bảo chất lượng nước cao nhất, trước khi đến điểm đóng thành phẩm, nước sẽ được đưa qua thiết bị siêu lọc 0,2 μm, giúp loại bỏ hoàn toàn các xác vi khuẩn.

Để xử lý và tráng rửa vỏ bình, bình được súc rửa sẽ được ngâm trong dung dịch KOH và sau đó được súc lại bằng nước tinh khiết trước khi tiến hành chiết rót.

Quá trình chiết rót và đóng bình được thực hiện trong phòng kính với hệ thống đèn UV để tiệt trùng môi trường Sau khi chiết rót, sản phẩm sẽ trải qua các bước kiểm tra chất lượng, dán nhãn, sấy màn, in hạn sử dụng và cuối cùng là đóng thùng thành phẩm.

1.4.2 Qui trình sản xuất và xử lý nước sạch

Nước sông được bơm trực tiếp vào bể trộn qua trạm bơm I và hệ thống ống dẫn Tại bể trộn, nước được pha trộn với hóa chất keo tụ để diệt vi sinh vật.

Quá trình xử lý nước bắt đầu bằng việc thêm các hóa chất như vôi, clo và phèn nhôm (H2(SO4)3) để ổn định nước Sau khoảng 3 đến 5 phút, nước chảy qua bể phản ứng, nơi hình thành cặn bông và sau đó được dẫn vào bể lắng Nước đã loại bỏ tạp chất sẽ được chuyển vào bể lọc, nơi nước được xử lý để đạt tiêu chuẩn chất lượng Cuối cùng, nước sạch được đưa vào các bể chứa và được trộn thêm nhôm clo để tiêu diệt vi khuẩn, trước khi được bơm ra sử dụng.

Chín bơm sẽ được lắp đặt để cung cấp nước cho người tiêu dùng ở vùng cao, trong khi phần còn lại sẽ được dẫn trực tiếp qua hệ thống đường ống đến người tiêu dùng ở vùng thấp.

Công ty Cấp nước Kon Tum áp dụng mô hình sơ đồ sản xuất nước sinh hoạt với quy trình xử lý nước tiên tiến, đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Sơ đồ 1.3 Qui trình sản xuất và xử lý nước sạch

Sông Đăkbla Công trình thu nước gần bờ Trạm bơm I

Bể trộn Cụm xử lý lắng lọc

Cụm xử lý lắng lọc Cụm xử lý

Bể chứa Bể chứa nước sạch

Mạng lưới vùng cao Đài nước

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ

1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.4 Tổ chức nhân sự phòng kế toán Giải thích sơ đồ:

: Quyền chỉ đạo trực tiếp

: Quyền hạn quan hệ gián tiếp phối hợp

Người phụ trách kế toán có nhiệm vụ điều phối và phân công công việc cho các bộ phận, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao Họ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh cũng như doanh thu Bên cạnh đó, họ còn có trách nhiệm giám sát, quản lý và đôn đốc các bộ phận theo sơ đồ phân công đã thiết lập.

Kế toán thanh toán có vai trò quan trọng trong việc ghi chép các giao dịch tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời theo dõi các khoản chi cho lương và bảo hiểm xã hội Cuối kỳ, kế toán thanh toán thực hiện quyết toán để tổng hợp và báo cáo tình hình tài chính.

➢ Kế toán vật tư tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi quá trình nhập, xuất vật tư, tăng giảm tài sản cố định

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt và thực hiện các giao dịch thu chi hàng ngày dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp Họ phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, kế toán trưởng và pháp luật về tình hình ngân quỹ của đơn vị.

1.5.2 Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng a Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

Công ty tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam theo thông tư 200/2014/TT-BTC, cùng với hệ thống chuẩn mực kế toán và thông tư 244/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp Hình thức kế toán được áp dụng là kế toán trên máy tính, theo phương pháp Nhật ký chung.

Kế toán thanh toán Kế toán vật tư TSCĐ Thủ quỹ

Khấu hao tài sản được tính theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản, và tuân thủ theo thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

- Đối với hoạt động cung cấp nước sinh hoạt áp dụng mức thuế 5%

- Đối với hoạt động lắp đặt áp dụng mức thuế 10%

- Các sản phẩm khác áp dụng theo quy định hiện hành

- tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Kỳ nộp thuế giá trị gia tăng theo quý

Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

- Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển

Các khoản tương đương tiền là những khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không vượt quá 3 tháng từ ngày mua Chúng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt xác định và có mức rủi ro thấp khi thực hiện chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.

- Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ

Các giao dịch bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh Đối với các tài khoản có số dư ngoại tệ, việc chuyển đổi sang đồng Việt Nam sẽ được thực hiện theo tỷ giá thị trường vào cuối niên độ kế toán Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ sẽ được ghi nhận vào kết quả kinh doanh trong năm.

- Các khoản nợ phải thu

+ Các khoản nợ phải thu bao gồm: Phải thu khách hàng, phải thu khác và phải thu nội bộ

+ Các khoản nợ phải thu được ghi nhận theo giá gốc trừ đi dự phòng nợ phải thu khó đòi

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là giá trị ước tính bị tổn thất do các khoản phải thu không được thanh toán từ khách hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán Việc trích lập dự phòng này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.

Giá trị thuần có thể thực hiện được xác định là giá bán ước tính để hoàn thành hàng tồn kho, cùng với chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

+ Giá gốc của hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc, theo hướng dẫn tại thông tư số 228/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

- Tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi hao mòn lũy kế, trong đó nguyên giá bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Chỉ những chi phí phát sinh chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai mới được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định; ngược lại, các chi phí không đáp ứng điều kiện này sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ.

Khấu hao tài sản được xác định theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản Mức khấu hao này tuân thủ theo thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Loại tài sản Thời gian khấu hao(năm)

Nhà cửa, vật kiến trúc 04 – 18

Thiết bị dụng cụ quản lý 03 – 08

- Tài sản cố định vô hình

+ Các tài sản cố định vô hình khác được phản ánh theo nguyên giá trừ đi hao mòn lũy kế

Khấu hao tài sản cố định vô hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản Mức khấu hao này tuân thủ quy định tại thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Loại tài sản Thời gian khấu hao(năm)

Chi phí trả trước được chia thành hai loại: chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn Những chi phí này phản ánh các khoản chi thực tế đã phát sinh, nhưng liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều niên độ kế toán Việc phân bổ chi phí trả trước diễn ra trong khoảng thời gian mà lợi ích kinh tế dự kiến sẽ được tạo ra.

- Các khoản phải trả và chi phí trích trước

Nguồn nhân lực và tài chính của công ty

Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực công ty đến tháng 12/2019

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ %

- Phòng tổ chức hành chính 4 5.1

- Phòng tổ chức kinh doanh 28 35.9

- Phòng kế toán tài vụ 6 7.7

- Phòng kỹ thuật vật tư 35 44.9

Vào năm 2019, tổng số lao động trong công ty đã giảm nhẹ từ 79 xuống 78 người Trong đó, số lao động nam không thay đổi, trong khi lao động nữ giảm 1 người, chiếm tỷ lệ 5% tổng số lao động nữ trong công ty.

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt đường ống cung cấp nước sạch, sản xuất nước đóng bình và cung cấp dịch vụ, dẫn đến tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm 71.8%, trong khi lao động gián tiếp chỉ chiếm 28.2% Sự cần thiết về số lượng công nhân viên lao động trực tiếp là rất lớn để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Trong ngành lắp đặt và sản xuất nước, lao động nam chiếm ưu thế hơn lao động nữ do tính chất công việc đòi hỏi sức lực lớn Điều này dẫn đến việc số lượng công nhân viên nam trong công ty nhiều hơn.

- Về trình độ học vấn, được phân bổ đúng chuyên môn, đúng nghành nghề

Các chính sách ưu đãi công ty áp dụng để giữ nhân viên:

- Thực hiện xếp loại và trích ngân sách của đơn vị để thưởng cho nhân viên 2 lần/ năm

- Thực hiện trích ngân sách thưởng cho nhân viên có trách nhiệm và tích cực trong công việc được tập thể đánh giá cao

- Tổ chức đi tham quan, du lịch vào các ngày lễ lớn cho nhân viên

- Thực hiện đầy đủ về bảo hiểm giúp nhân viên yên tâm công tác

- Tổ chức thăm hỏi, chúc tết các nhân viên công tác tại công ty đã nghỉ hưu

Công ty cam kết hỗ trợ công nhân viên nâng cao tay nghề và chuyên môn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao Đồng thời, công ty thực hiện đầy đủ các chính sách và chế độ theo quy định của nhà nước.

1.6.2 Nguồn tài chính của công ty

Bảng 1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn (ĐVT: VNĐ)

4 Nguồn vốn chủ sở hữu

Công ty Cấp nước Kon Tum đã duy trì cấu trúc vốn ổn định với tỷ lệ nợ giảm dần qua các năm, đạt 29.34% vào năm 2019 So với năm 2017, tổng nợ phải trả của công ty đã giảm 11.2% Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 31.38% tổng nợ của công ty.

So với năm 2017, năm 2019 ghi nhận sự tăng trưởng 33,35% trong tổng nợ, trong đó nợ dài hạn chiếm 68,61% tổng nợ phải trả Tuy nhiên, nợ dài hạn của công ty đã giảm 25,16% so với năm 2017 Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng 3,4% trong cùng thời gian.

1.6.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cấp nước Kon Tum thời kỳ 2017 - 2019 :

Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ

3 Lời nhuận từ hoạt động kinh doanh

4 Thực hiện nghĩa vụ thuế 233,950 284,239 405,287

5 Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế 1.320,767 1.549,786 1.954,570

- Nhìn chung kế quả kinh doanh của công ty tăng qua các năm

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 tăng 18.4% so với năm 2017

- Lợi nhuận gộp bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm 2019 tăng 23.8% so với năm 2017

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019 tăng 48.4% so với năm

- Tiền thuế cần phải nộp cho nhà nước năm 2019 tăng 73.2% so với năm 2017

- Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng 48% so với năm 2017

- ROE của công ty đã tăng liên tục qua 3 năm, điều này cho thấy khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng lên

- ROA của công ty năm 2017 tăng từ 1,85% lên 2,64% năm 2019 cho thấy khả năng sử dụng tài sản của công ty có hiệu quả liên tục qua 3 năm

Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH MTV Cấp nước Kon Tum tăng mạnh nhờ vào doanh thu từ cung cấp nước sạch cho người dân, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty và thúc đẩy kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum.

1.6.4 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới

Hiện nay, tại thành phố Kon Tum chỉ có một công ty Cổ phần cấp nước, nhưng công ty này vẫn tồn tại và phát triển trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt Để khẳng định chất lượng sản phẩm và giá cả được xã hội chấp nhận, công ty cần cung cấp dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường Công ty cấp nước đã đề ra phương hướng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

- Mở rộng quy mô đi đôi với khẩu hiệu: “Năng suất – chất lượng – tiết kiệm – hiệu quả” mà biểu hiện cụ thể là:

- Phấn đấu nổ lực không ngừng đầu tư mở rộng kết hợp với đầu tư chiều sâu

- Khai thác và sử dụng tối đa năng suất máy móc thiết bị nhằm giảm hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh

- Công ty phấn đấu quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

1942 – 1995 nhằm luôn khẳng định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khi cung cấp cho người sử dụng ra thị trường

Tiết kiệm nước trong sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của công ty, nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác Công ty cam kết tiết kiệm tối đa lao động trong khi vẫn đảm bảo năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ÁP DỤNG 19 1 Nguyên tắc chung

Tiền lương được phân phối theo cơ chế khoán sản phẩm hoàn thành, phụ thuộc vào kết quả hoạt động hàng tháng của từng người và từng bộ phận

Phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật vật tư sẽ hợp tác với giám đốc để đạt được thỏa thuận cụ thể với các bộ phận liên quan vào những thời điểm và công trình nhất định Mục tiêu là đảm bảo công ty không thua lỗ, cân đối thu chi hợp lý và tuân thủ quy định của nhà nước.

Quỹ lương được phân phối trực tiếp cho người lao động và không sử dụng vào mục đích khác

Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào sổ lương của công ty qui định tại thông tư số 47/2015/TT-BLDTBXH

2.1.2 Nguồn hình thành quỹ lương và sử dụng quỹ lương a Nguồn hình thành quỹ lương

Căn cứ vào cơ sở, kết quả nhiệm vụ SXKD của đơn vị Công ty xác định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động

Quỹ lương được phê duyệt dựa trên đơn giá của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cùng với Sở Tài chính Để đảm bảo quỹ lương không vượt quá mức đã được giao, công ty sẽ dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối quý và cuối năm, đồng thời dự phòng quỹ tiền lương cho năm sau Công ty thống nhất sẽ chia quỹ lương theo một kế hoạch cụ thể.

- Quỹ tiền lương trả cho người lao động là 90% theo tổng quỹ lương theo đơn giá tiền lương kinh doanh được giao

Tùy thuộc vào tình hình thực tế, có thể trích từ 2% đến 3% tổng quỹ lương của từng lĩnh vực để khen thưởng và khuyến khích những cá nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, năng suất làm việc tốt và có sáng kiến trong sản xuất.

- Trích lập quỹ lương dự phòng cho năm sau 7% đến 8% trong tổng quỹ tiền lương c Qui định trả lương gắn với kết quả lao động

Dựa trên cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức lao động, công ty thiết lập chế độ trả lương cụ thể liên kết với kết quả làm việc của từng cá nhân và từng bộ phận.

Thời gian trả lương: Người lao động được trả lương một tháng một lần trong thời gian từ ngày 27 đến ngày 31 hàng tháng Hình thức trả qua thẻ ATM

Công ty sẽ phân bổ tổng quỹ lương cho các lĩnh vực sản xuất, phân phối nước và kinh doanh lắp đặt hệ thống cấp nước, với mức lương được tính theo đơn giá tiền.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã giao 20 lương, trong khi phần tổng quỹ lương còn lại sẽ được phân phối cho toàn công ty và hạch toán một cách cụ thể.

Căn cứ để tính lương cho người lao động bao gồm: tiền lương được trả theo số ngày công thực tế, hệ số lương theo quy định tại nghị định 49/2013/NĐ-CP, và mức lương tối thiểu do doanh nghiệp áp dụng theo quy định của sở lao động, thương binh và xã hội.

2.1.3 Hình thức và cách tính lương tại công ty a Mức lương chính và các khoản phụ cấp

- Áp dụng theo nghị định số 47/2017/NĐ-CP về mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng

- Hệ số phụ cấp khu vực bình quân được áp dụng cho toàn bộ CBCNV tại công ty ở mức: 0.2

- Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân được áp dụng cho các đội trưởng trực tiếp chỉ đạo: 0.1-0.2

Hệ số phụ cấp chức vụ bình quân cho lãnh đạo tại bộ phận quản lý doanh nghiệp dao động từ 0.2 đến 0.3 Công thức tính lương tại công ty sẽ được áp dụng dựa trên hệ số này.

Công thức tính lương theo tháng:

𝑇 𝑖 : Tiền lương người thứ I được hưởng

𝑇𝐿 𝑚𝑖𝑛𝐷𝑁 : Mức lương tối thiểu công ty áp dụng

𝐻 𝑐𝑏𝑖 : Hệ số lương của người thứ i

𝐻 𝑝𝑐𝑖 : Hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm của người thứ i

𝐻 𝑝𝑐𝑘𝑣 : Hệ số phụ cấp khu vực

𝑁 𝑖 : Số ngày công thực tế làm việc của người thứ i ( Giờ làm việc trong tháng là:

Chị Nguyễn Thị Kim Dung, Phó phòng Kế toán của công ty, có hệ số lương 2.2, hệ số phụ cấp khu vực 0.2 và phụ cấp chức vụ 0.2 Trong tháng, chị làm việc 176 giờ.

Tiền lương tháng của Chị nguyễn Thị Kim Dung là:

Ông Phạm Văn Cương, đội trưởng đội chống thất thoát của công ty, có hệ số lương là 2.2, cùng với hệ số phụ cấp khu vực và phụ cấp trách nhiệm mỗi loại là 0.2 Trong tháng, ông làm việc tổng cộng 176 giờ.

Tiền lương tháng của Ông Lê trọng Cương là:

2.1.4 Hình thức và cách trả lương thêm giờ tại công ty a Mức lương trả thêm do nhà nước qui định

Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

- Mức ít nhất bằng 130% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm ca ba

- Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

Mức lương làm thêm giờ tối thiểu là 300% so với tiền lương giờ thực trả trong ngày làm việc bình thường, áp dụng cho giờ làm thêm vào các ngày lễ, tết và ngày nghỉ có hưởng lương, không bao gồm tiền lương của các ngày này theo quy định của Bộ luật Lao động Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ được tính khi làm việc ngoài giờ quy định, theo Điều 104 của Bộ luật Lao động.

Lương trả thêm giờ Tiền lương giờ thực tế trả của ngày làm việc bình thường ×

Tỷ lệ % được trả thêm ×

Ông Phạm Văn Cương, đội trưởng đội chống thất thoát của công ty, có hệ số lương 2.2, cùng với phụ cấp khu vực 0.2 và phụ cấp trách nhiệm 0.2 Ông đã làm việc ngoài giờ tổng cộng 8 giờ.

Tiền lương làm việc ngoài giờ của Ông Phạm Văn Cương là:

Ông Nguyễn Văn Tuấn, tổ trưởng trạm bơm, có hệ số lương là 2.2, cùng với hệ số phụ cấp khu vực 0.2 và phụ cấp trách nhiệm 0.2 Ông làm việc theo ca ba.

Tiền lương ngoài giờ của ông Nguyễn Văn Tuấn là :

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí của doanh nghiệp và được trừ vào lương của người lao động Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) cần được xác định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ quy định pháp luật.

Bảng 2.1 Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm và kinh phí công đoàn Loại bảo hiểm Doanh nghiệp (%) Người lao động

Quỹ BHXH là nguồn tài chính hỗ trợ người lao động tham gia đóng góp trong các trường hợp như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, mất khả năng lao động và tử tuất Theo quy định hiện hành, công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động khi họ nghỉ vì lý do ốm đau Để thực hiện việc trích BHXH, kế toán cần thu thập và kiểm tra tính hợp lý của phiếu nghỉ hưởng BHXH cùng các chứng từ liên quan theo quy định của nhà nước.

BHXH: 25,5% tổng quỹ lương theo quy định 595/QĐ-BHXH Trong đó :17,5% trừ vào chi phí ( do CT nộp); 8% trừ vào lương NLĐ ( do NLĐ nộp)

Mức trợ cấp BHXH = Số ngày nghỉ hưởng BHXH x Mức lương 1 ngày x tỷ lệ %

(trong đó: tỷ lệ % được xác định: Năm công tác, thâm niên của CNV đó mà hưởng theo tỷ lệ quy định) a Chế độ ốm đau

Người lao động bị ốm đau hoặc gặp tai nạn không liên quan đến lao động, cũng như những trường hợp điều trị tái phát do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, cần phải nghỉ việc Để được xác nhận, người lao động phải có giấy tờ từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 của nghị định 115/2015/NĐ-CP

- Mức hưởng chế độ ốm đau:

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) ×

Số ngày nghỉ việc hưởng chế dộ ốm đau

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động được quy định là 75% trong 180 ngày đầu nghỉ ốm Sau thời gian này, nếu người lao động vẫn tiếp tục nghỉ để điều trị, tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau sẽ được tính theo tỷ lệ khác.

- Bằng 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên

- Bằng 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm

- Bằng 50% nếu NLĐ đã đóng BHXH dưới 15 năm

Công ty luôn chú trọng đến đời sống của cán bộ nhân viên (CNV) thông qua việc thiết lập các chế độ, chính sách hỗ trợ Hàng năm, công ty đều trích lập quỹ dự phòng để chi trợ cấp cho những trường hợp ốm đau, thăm hỏi nhân viên gặp khó khăn hoặc đã qua đời Điều này thể hiện sự quan tâm kịp thời đến đời sống của CNV, động viên và khích lệ họ an tâm làm việc.

Ví dụ minh họa: Chị nguyễn Thị Hằng có hệ số lương 2, mức lương tối thiểu là 1.300.000 đồng Số ngày nghỉ ốm là 6 ngày.Mức trợ cấp BHXH là:

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho 15 năm đóng Sau đó, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm sẽ được tính thêm 2% cho nam và 3% cho nữ, với mức tối đa lên đến 75%.

Mức lương hưu hàng tháng

= Tỷ lệ lương hưu hàng tháng × Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH c Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Chi phí y tế bao gồm các khoản như khám chữa bệnh, viện phí, chi phí bồi dưỡng bệnh lý, và tiền lương trong thời gian điều trị, được tính dựa trên mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của tháng trước khi xảy ra tai nạn lao động.

Tại công ty, công tác bảo hộ lao động được thực hiện nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) Điều này giúp CBCNV yên tâm làm việc trong môi trường phân xưởng có tính chất độc hại, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.

Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức được qui định như sau:

Mức Hệ số Mức phụ cấp thực hiện

Quỹ Bảo hiểm Y tế (BHYT) được thành lập nhằm hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người lao động tham gia đóng góp quỹ lương Sự hình thành của quỹ BHYT giúp giảm bớt gánh nặng tài chính khi phát sinh chi phí y tế cho người tham gia Theo quy định hiện hành, tỷ lệ đóng BHYT là 4,5% trên lương phải trả của cán bộ công nhân viên, trong đó doanh nghiệp đóng 3% và người lao động bị khấu trừ 1,5% từ lương.

Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn tài chính thiết yếu cho hoạt động của công đoàn ở mọi cấp Theo quy định tài chính hiện hành, KPCĐ được trích 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ khoản này, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

2.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp Để hưởng BHTN người lao động phải tham gia đủ 12 tháng trở lên trong thời gian

Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước 24 tháng Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với những người thuộc chế độ tiền lương do nhà nước quy định.

Theo qui định hiện hành, tỷ lệ trích BHTN là 2% Trong đó người sử dụng lao động đóng 1% và người lao động đóng 1%.)

Chị Nguyễn Thị Kim Dung có mức lương đóng bảo hiểm là 7.100.000 đồng Công ty thực hiện các khoản khấu trừ từ lương bao gồm bảo hiểm y tế (BHYT) 1,5%, bảo hiểm xã hội (BHXH) 8%, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1% và quỹ thể thao 40.000 đồng.

Các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN khấu trừ lương người lao động

- Tiền bảo hiểm xã hội: 7.100.000 x 8% = 568.000 đồng

- Tiền bảo hiểm y tế : 7.100.000 x 1,5% = 106.500 đồng

- Tiền bảo hiểm thất nghiệp: 7.100.000 x 1% = 71.000 đồng

Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do doanh nghiệp trả:

- Tiền bảo hiểm xã hội: 7.100.000 x 17.5% = 1.242.500 đồng

- Tiền bảo hiểm y tế : 7.100.000 x 3% = 213.000 đồng

- Tiền bảo hiểm thất nghiệp: 7.100.000 x 1% = 71.000 đồng

- Tiền kinh phí công đoàn: 7.100.000 x 2% = 142.000 đồng

 Mức lương thực nhận: 6.243.500 đồng

Ông Phạm Văn Cương có mức đóng bảo hiểm là 7.100.000 đồng Công ty sẽ thực hiện các khoản khấu trừ từ lương của ông, bao gồm bảo hiểm y tế (BHYT) 1,5%, bảo hiểm xã hội (BHXH) 8%, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1%, và quỹ thể thao 40.000 đồng.

Các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN khấu trừ lương người lao động

- Tiền bảo hiểm xã hội: 7.100.000 x 8% = 568.000 đồng

- Tiền bảo hiểm y tế : 7.100.000 x 1,5% = 106.500 đồng

- Tiền bảo hiểm thất nghiệp: 7.100.000 x 1% = 71.000 đồng

Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do doanh nghiệp trả:

- Tiền bảo hiểm xã hội: 7.100.000 x 17.5% = 1.242.500 đồng

- Tiền bảo hiểm y tế : 7.100.000 x 3% = 213.000 đồng

- Tiền bảo hiểm thất nghiệp: 7.100.000 x 1% = 71.000 đồng

- Tiền kinh phí công đoàn: 7.100.000 x 2% = 142.000 đồng

 Mức lương thực nhận : 6.888.955 đồng

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TẠI ĐƠN VỊ

2.3.1 Qui trình tính và thanh toán tiền lương tại đơn vị

Bước 1: Bộ phận chấm công thực hiện chấm công hàng ngày cho nhân viên, cuối toán chuyển cho kế toán tiền lương

Kế toán tiền lương bắt đầu bằng việc tập hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan Dựa trên bảng chấm công, kế toán tiến hành lập bảng lương, thưởng cùng các khoản trích nộp và chuyển cho kế toán trưởng.

Bước 4: Kế toán trưởng xem xét bảng lương Nếu đồng ý thì tiến hành ký duyệt và chuyển cho giám đốc xét duyệt

Bước 5: Giám đốc xem xét, ký duyệt và chuyển lại cho kế toán trưởng và kế toán trưởng chuyển lại cho kế toán tiền lương

Bước 6: Căn cứ vào bảng lương, kế toán tiền lương tiến hành trả lương cho nhân viên

Bước 7: Nhân viên nhận lương và ký nhận

Quy trình tính lương và thanh toán lương được thể hiện qua sơ đồ 2.1 Để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản lương cùng với bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu.

TK 334 – Phải trả người lao động

- TK 3341 – Tiền lương đội lắp đặt đường ống

- TK 3342 – Tiền lương văn phòng công ty

- TK 3343 – Tiền lương tổ sản xuất nước

- TK 3344 – Tiền lương phân xưởng sản xuất nước uống

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

- TK 3381 – Tài khoản thừa chờ giải quyết

- TK 3382 – Kinh phí công đoàn

- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội

- TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp

- TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân

- TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng

- TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng

- TK 6221 – Chi phí công nhân lắp đặt

- TK 6222 – Chi phí tổ sản xuất nước

- TK 64211 – Chi phí nhân viên văn phòng

- TK 6271 – Chi phí phân xưởng sản xuất nước uống bình

2.3.3 Chứng từ và luân chuyển chứng từ a Chứng từ sử dụng:

- Bảng thanh toán lương, thưởng và các khoản phải nộp;

- Ủy nhiệm chi b Quá trình luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản trích tại đơn vị:

Quá trình luận chuyển chứng từ kế toán được diễn ra như sau:

Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán:

- Các bộ phận, phòng ban tiến hành châm công ngày đi làm cho các nhân viên vào cuối ngày và giao cho phòng nhân sự

- Phòng nhân sự tiến hành tổng hợp bản chấm công và giao cho kế toán tiền lương

- Kế toán tiền lương lập bảng lương phải trả dựa vào bảng chấm công

- Kế toán tính ra số BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN phải khấu trừ của người lao động

- Kế toán hoàn thiện bảng lương đầy đủ các chỉ tiêu phải trả, các khoản khấu trừ và số tiền lương còn lại

Kế toán tiền lương thực hiện ký vào bản lương sau khi đã hoàn tất và trình lên kế toán trưởng để kiểm tra Nếu được đồng ý, kế toán trưởng sẽ ký duyệt và tiếp tục trình lên giám đốc để phê duyệt.

Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán

- Kế toán lập ủy nhiệm chi trả lương qua ngân hàng

- Kế toán chuyển ủy nhiệm chi đến ngân hàng

- Thủ quỹ chuyển tiền và ủy nhiệm chi đến phòng nhân sự

- Nhân sự tiền lương mang ủy nhiệm chi và danh sách tiền lương cần chuyển của nhân viên ra ngân hàng đề nghị chuyển khoản

- Phòng nhân sự tiến hành lập bảng ký xác nhận lương

- Nhân viên ký xác nhận lương và nhận lương qua tài khoản ngân hàng

- Thủ quỹ tập hợp ủy nhiệm chi đối chiếu và bàn giao lại cho kế toán

- Kế toán tiến hành ghi sổ kế toán với số tiền đã chi ra để chi trả lương

Lưu trữ và bảo quản chứng từ

Sau khi đối chiếu và ghi sổ kế toán cho nghiệp vụ thanh toán lương, kế toán công ty cần phân loại và sắp xếp chứng từ theo quy định của chế độ lưu trữ tài liệu kế toán Việc này đảm bảo cho công tác kiểm soát và kiểm tra sau này được thực hiện hiệu quả.

2.3.4.Qui trình nhập dữ liệu và sổ sách kế toán sử dụng về tiền lương và các khoản trích phải trả trên phần mềm a Qui trình nhập dữ liệu

Hạch toán chi phí lương cho từng nhân viên của từng phòng ban:

Sau khi nhập dữ liệu vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương, phần mềm tự động tính toán chi phí lương và bảo hiểm Việc này giúp doanh nghiệp xác định chi phí lương cùng các khoản bảo hiểm để phục vụ cho việc tính toán kết quả kinh doanh và lợi nhuận.

- Theo dõi các khoản chi phí tiền lương chi tiết theo từng đối tượng

Theo dõi, hạch toán nghiệp vụ trả lương, thanh toán bảo hiểm

- Phương thức thanh toán : Ủy nhiệm chi, tiền mặt

- Chương trình tự động lấy lên số tiền lương phải trả, bảo hiểm chi tiết theo từng nhân viên tương ứng với từng phòng ban

Kiểm tra và đối chiếu thông tin thực tế về tình hình trả lương, bao gồm số tiền còn phải lũy kế và số tiền phải trả trong tháng hiện tại, chi tiết theo từng nhân viên và từng phòng ban.

- Xem thông tin về số tiền bảo hiểm đã nộp kỳ này và còn phải nộp bao nhiêu

Hệ thống kế toán cần tự động phát sinh chứng từ chi tiền khi thanh toán lương và bảo hiểm Để đảm bảo việc hạch toán tiền lương chính xác và kịp thời, sổ sách kế toán phải được tổ chức một cách khoa học, giúp cung cấp thông tin hiệu quả cho người quản lý Điều này không chỉ đảm bảo độ chính xác mà còn giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.

Theo chế độ hiện hành, công ty Cổ phần Cấp nước Kon Tum tổ chức việc hạch toán tiền lương tiến hành theo hình thức: Sổ nhật ký chung

Hình thức kế toán gồm có các loại sổ kế toán sau:

-Sổ cái các tài khoản:

TK 334 : Phải trả người lao động;

TK 338 : Phải trả - phải nộp khác;

TK 6221 : Chi phí công nhân lắp đặt;

TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng;

TK 6222 : Chi phí tổ sản xuất nước;

TK 6421 : Chi phí nhân viên văn phòng;

TK 6271 : Chi phí phân xưởng sản xuất nước uống bình;

TK 112 :Chi tiền lương và nộp các khoản trích theo lương;

NGHIỆP VỤ MINH HỌA

(1) Ngày 31/03, tiền lương phải trả cho các bộ phận:

- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 153.711.645 đồng

- Bộ phận nhân công tổ sản xuất nước: 109.508.521 đồng

- Bộ phận phân xưởng nước: 18.367.390 đồng

- Bộ phận nhân công lắp đặt: 105.294.760 đồng

Trong năm tài chính, tổng số tiền trích từ lương người lao động cho BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là 42.466.463 đồng Cụ thể, chi phí cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 36.122.236 đồng, bộ phận bán hàng là 17.128.459 đồng, bộ phận công nhân lắp đặt đạt 24.744.269 đồng, bộ phận công nhân sản xuất nước là 24.734.502 đồng, và bộ phận quản lý phân xưởng nước đóng bình là 4.316.337 đồng.

(3) Tiền tạm ứng trừ lương, số tiền 6.000.000đ

(4) Quỹ thể thao trừ lương của người lao động, số tiền 3.080.000đ

(5) Chi tiền mặt nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, số tiền 156.321.587đ

(6) Chuyển khoản trả lương cho người lao động, số tiền 459.829.887đ Định khoản (đvt: đồng)

(2) Định khoản trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương NLĐ:

Có TK 3386 4.597.694 Định khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí :

(3) Tiền tạm ứng trừ lương

(4) Định khoản nộp bảo hiểm

(5) Định khoản chi trả lương:

(1) Bảng thanh toán tiền lương ( phụ lục 4)

(2) Phiếu chi ( biểu mẫu số 01, phụ lục 6)

(3) Ủy nhiệm chi ( biểu mẫu số 02, phụ lục 6)

Sổ nhật ký chung(phụ lục số 6 )

Sổ cái (phụ lục số 7)

NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dưới đây là mô hình sơ đồ sản xuất nước sinh hoạt của công ty Cấp nước KonTum với qui trình xử lý nước tiên tiến đảm bảo tiêu chuẩn  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
i đây là mô hình sơ đồ sản xuất nước sinh hoạt của công ty Cấp nước KonTum với qui trình xử lý nước tiên tiến đảm bảo tiêu chuẩn (Trang 17)
Hình thức kế toán: Kế toán trên máy tính tính, áp dụng kế toán theo hình thức Nhật ký chung - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
Hình th ức kế toán: Kế toán trên máy tính tính, áp dụng kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Trang 18)
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
r ình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Trang 22)
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực công ty đến tháng 12/2019 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực công ty đến tháng 12/2019 (Trang 23)
1.6.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cấp nước KonTum thời kỳ 2017 - 2019 :  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
1.6.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cấp nước KonTum thời kỳ 2017 - 2019 : (Trang 25)
Bảng 2.1. Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm và kinh phí công đoàn Loại bảo hiểm  Doanh nghiệp (%)  Người  lao  động  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
Bảng 2.1. Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm và kinh phí công đoàn Loại bảo hiểm Doanh nghiệp (%) Người lao động (Trang 31)
Bước 4: Kế toán trưởng xem xét bảng lương. Nếu đồng ý thì tiến hành ký duyệt và chuyển cho giám đốc xét duyệt - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
c 4: Kế toán trưởng xem xét bảng lương. Nếu đồng ý thì tiến hành ký duyệt và chuyển cho giám đốc xét duyệt (Trang 34)
Bước 6: Căn cứ vào bảng lương, kế toán tiền lương tiến hành trả lương cho nhân viên.  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
c 6: Căn cứ vào bảng lương, kế toán tiền lương tiến hành trả lương cho nhân viên. (Trang 34)
1 Tạm ứng 6,000,000 (có bảng kê chi tiết) - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
1 Tạm ứng 6,000,000 (có bảng kê chi tiết) (Trang 44)
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH THU TẠM ỨNG TRỪ LƯƠNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
1. DANH SÁCH THU TẠM ỨNG TRỪ LƯƠNG (Trang 44)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
3 NĂM 2020 (Trang 45)
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC KON - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC KON (Trang 49)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
3 NĂM 2020 (Trang 49)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
3 NĂM 2020 (Trang 51)
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC (Trang 51)
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC (Trang 53)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
3 NĂM 2020 (Trang 57)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
3 NĂM 2020 (Trang 61)
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC (Trang 63)
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC (Trang 65)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
3 NĂM 2020 (Trang 67)
CÔNG TY TNHH MTV CẤP - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
CÔNG TY TNHH MTV CẤP (Trang 67)
PHỤ LỤC 5. BẢNG TỔNG HỢP CHI LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
5. BẢNG TỔNG HỢP CHI LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2020 (Trang 69)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) (Trang 76)
- Số dư đầu kỳ - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
d ư đầu kỳ (Trang 78)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) (Trang 78)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) (Trang 80)
- Số dư đầu kỳ - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
d ư đầu kỳ (Trang 80)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Từ ngày 31/03/2020 đến ngày 31/03/2020  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Từ ngày 31/03/2020 đến ngày 31/03/2020 (Trang 82)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Từ ngày 31/03/2020 đến ngày 31/03/2020  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cấp nước KON TUM
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Từ ngày 31/03/2020 đến ngày 31/03/2020 (Trang 84)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w