GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, có vai trò thúc đẩy chu chuyển vốn và phát triển kinh tế Tại Việt Nam, hệ thống NHTM đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và hiện nay đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên khốc liệt, không chỉ trong nước mà còn với các tập đoàn tài chính quốc tế Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các NHTM đã tìm kiếm nhiều phương pháp khác nhau, trong đó lợi nhuận đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Lợi nhuận không chỉ giúp cải thiện vị thế tài chính mà còn giúp phân tán và giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có khả năng chống chịu tốt hơn trước những cú sốc tiêu cực, đồng thời góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, như Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013), Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir (2014), và Nicolae Petria cùng cộng sự (2015) Mặc dù có nhiều nghiên cứu, kết quả có thể khác nhau giữa các quốc gia Do đó, việc áp dụng kết quả từ các quốc gia khác cho Việt Nam là không khả thi và không chính xác, không thể làm cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách.
Nhận thức về lợi nhuận của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, vì vậy việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận này là rất cần thiết Việc xác định những yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2 và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam Dựa trên những kết quả thu được, nghiên cứu sẽ đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại trong tương lai.
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu tổng quát, các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
(1) Xác định các các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
(2) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
(3) Hàm ý chính sách cho các nhà quản trị nhằm nâng cao lợi nhuận của NHTM trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài đƣợc triển khai với các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Những các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam nhƣ thế nào?
(3) Những hàm ý chính sách và các khuyến nghị nào cho các nhà quản trị nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018
Phạm vi không gian: 24 NHTM Việt Nam
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng Cụ thể:
Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc tổng kết lý thuyết và khảo sát các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Dựa trên những kết quả này, tác giả sẽ phát triển một mô hình nghiên cứu đề xuất, làm nền tảng cho nghiên cứu định lượng trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu định lượng trong đề tài áp dụng các phương pháp ước lượng như mô hình Pooled-OLS, mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), và mô hình ước lượng GLS (Generalized Least Squares) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ban đầu.
Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung bám sát các nội dung chính sau đây:
- Lược khảo các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM
- Xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên khung phân tích đƣợc tổng hợp từ các nghiên cứu trước
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết Phương pháp này cho phép phân tích dữ liệu một cách chính xác, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Qua đó, các ngân hàng có thể đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu và đƣa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong tương lai
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam Bằng cách đo lường lợi nhuận thông qua hai chỉ số ROA và ROE, nghiên cứu áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để đảm bảo tính vững và độ tin cậy cao hơn cho kết quả so với các nghiên cứu trước đó.
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị ngân hàng tại Việt Nam xây dựng chính sách tối ưu nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM, từ đó cải thiện vị thế và năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp thông tin quý giá cho các nhà hoạch định chính sách, hỗ trợ việc xây dựng các chính sách điều hành tiền tệ hiệu quả.
Kết cấu của đề tài
Kết cấu của của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như nêu rõ ý nghĩa của đề tài.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về lợi nhuận của ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm lợi nhuận của ngân hàng
Theo Greuning & Bratanovic (1999), một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững phụ thuộc vào lợi nhuận và nguồn vốn dồi dào Lợi nhuận không chỉ phản ánh vị thế cạnh tranh của ngân hàng mà còn thể hiện hiệu quả quản lý Nó giúp ngân hàng duy trì một mức độ rủi ro nhất định và tạo ra lá chắn chống lại các rủi ro ngắn hạn Lợi nhuận giữ lại, là nguồn vốn quan trọng, thể hiện tác động của các chính sách và hoạt động ngân hàng trong năm tài chính Sự ổn định và tăng trưởng của lợi nhuận giữ lại là chỉ số tốt nhất để đánh giá hiệu suất ngân hàng trong quá khứ và tương lai.
Lợi nhuận có thể được đánh giá qua các chỉ số tài chính quan trọng như thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Greuning & Bratanovic, 1999).
2.1.1.2 Các chỉ số thể hiện lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đánh giá tỷ lệ thu nhập mà các cổ đông ngân hàng nhận được ROE phản ánh mức lợi nhuận ròng do vốn đầu tư của cổ đông ngân hàng tạo ra.
Vốn chủ sở hữu cao phản ánh sự bền vững và an toàn của ngân hàng Khi vốn chủ sở hữu thấp nhưng lợi nhuận ròng cao, tỷ lệ ROE sẽ tăng Tỷ lệ ROE cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng ROA cho thấy mức lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trên mỗi đồng tài sản, từ đó giúp xác định hiệu quả hoạt động tài chính của tổ chức.
ROA cao cho thấy ngân hàng đã xây dựng một danh mục tài sản hợp lý, dẫn đến kết quả kinh doanh tốt Ngược lại, ROA thấp có thể phản ánh việc phân bổ tài sản chưa hợp lý và hiệu suất sử dụng tài sản kém.
Thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu nhập lãi cận biên được đo lường bằng cách lấy thu nhập ròng từ lãi trừ đi chi phí trả lãi rồi chia cho tổng tài sản
Chỉ tiêu NIM (Net Interest Margin) thể hiện thu nhập lãi thuần từ các khoản đầu tư, được hình thành từ nguồn huy động vốn như tiền gửi và vay ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Thu nhập từ lãi bao gồm các khoản thu từ cho vay, thấu chi, tài trợ thương mại, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài chính và các hoạt động tín dụng khác Chi phí trả lãi bao gồm lãi tiền gửi của khách hàng, chi phí phát hành giấy tờ có giá và các chi phí huy động vốn khác.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng để tìm ra giải pháp nâng cao lợi nhuận, góp phần xây dựng hệ thống tài chính vững mạnh và tăng cường khả năng cạnh tranh Các yếu tố này được chia thành hai nhóm: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan, và ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận của NHTM có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng.
2.1.2.1 Nhóm yếu tố khách quan
Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước:
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, do đó, những biến động trong môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng Môi trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM, giúp đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường và khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp Ngược lại, sự bất ổn trong các yếu tố này sẽ gây khó khăn cho NHTM, dẫn đến giảm nhu cầu vay vốn, gia tăng nợ quá hạn và nợ xấu, từ đó giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, khiến các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau Châu Á trở thành điểm đến hấp dẫn cho luồng vốn quốc tế, mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam và hệ thống ngân hàng Tuy nhiên, ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với thách thức cạnh tranh từ các tập đoàn tài chính mạnh mẽ, trong khi các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn yếu kém về năng lực tài chính, quản trị, công nghệ và nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội tại các quốc gia, đặc biệt là các đối tác thương mại của Việt Nam, đã tác động đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM).
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của các ngành kinh tế Nó bao gồm sự đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn bản dưới luật, việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí Tất cả các thành phần kinh tế cần hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đặc biệt là ngành ngân hàng, nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của ngành này Hơn nữa, sự gia tăng nhanh chóng của quá trình tiền tệ hóa yêu cầu Việt Nam cần nhanh chóng thông qua các bộ luật mới và sửa đổi những điều luật không còn phù hợp, nhằm tạo ra một môi trường pháp lý hoàn chỉnh để giải quyết các tranh chấp và khiếu nại trong hoạt động kinh tế, xã hội.
Chính sách về tài chính của Chính phủ:
Chính phủ đóng vai trò xúc tác quan trọng trong sự phát triển của mọi ngành nghề tại một quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.
Chính phủ đóng vai trò quản lý và giám sát ngành ngân hàng thông qua Ngân hàng Trung ương, đồng thời là chủ sở hữu, con nợ và chủ nợ lớn nhất của các ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, chính phủ định hướng phát triển chung và điều phối nỗ lực của toàn hệ thống ngân hàng Các chính sách của chính phủ có thể tác động đến cung cầu, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển thị trường chứng khoán và các yếu tố sản xuất liên quan, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành ngân hàng Do đó, khi xây dựng chiến lược kinh doanh, các ngân hàng thương mại cần xem xét tác động của chính sách kinh tế vĩ mô và chiến lược phát triển của chính phủ đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
Thị trường tài chính đang phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng, tạo ra mức độ cạnh tranh ngày càng cao giữa các tổ chức Sự cạnh tranh khốc liệt này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, buộc họ phải triển khai các chiến lược phát triển, giới thiệu sản phẩm mới và nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì vị thế và cải thiện hiệu quả hoạt động.
2.1.2.2 Nhóm yếu tố chủ quan
Các nghiên cứu trước liên quan
Các nghiên cứu ban đầu về lợi nhuận của ngân hàng đƣợc thực hiện bởi Short
Từ năm 1979 đến nay, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà khoa học toàn cầu Các yếu tố này được chia thành hai nhóm chính: nhóm nội tại liên quan đến quản trị và chỉ số tài chính của ngân hàng, thể hiện đặc trưng riêng của từng ngân hàng; và nhóm vĩ mô phản ánh đặc điểm môi trường kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng phụ thuộc vào bản chất và mục tiêu của từng nghiên cứu, do đó các biến số được lựa chọn sẽ khác nhau phù hợp với từng trường hợp (Gungor, 2007).
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tiến hành lược khảo một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến chủ đề, tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu của Nicolae Petria và cộng sự (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tại 27 quốc gia Châu Âu trong giai đoạn 2004 – 2011 cho thấy rằng ROA và ROE là các biến phụ thuộc đại diện cho lợi nhuận ngân hàng Mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố nội tại như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, quản lý chi phí, rủi ro thanh khoản và chỉ số đa dạng kinh doanh, cùng với các yếu tố bên ngoài như mức độ tập trung ngành, lạm phát và tăng trưởng GDP Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng và lạm phát không ảnh hưởng đến lợi nhuận, trong khi quản lý chi phí, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có tác động tiêu cực Ngược lại, sự đa dạng kinh doanh và tăng trưởng GDP lại có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Nghiên cứu của Usman Dawood (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi (ROA) của 23 ngân hàng thương mại tại Pakistan trong giai đoạn 2009 – 2012 cho thấy rằng tỷ lệ chi phí hoạt động và tỷ lệ thanh khoản có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu lại có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng này.
Nghiên cứu của Ayman Mansour Alkhazaleh và Mahmoud Almsafir (2014) về 14 ngân hàng tại Jordan trong giai đoạn 1999-2013 chỉ ra rằng lợi nhuận (ROA) của ngân hàng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng.
Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên 20 ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động tại Malaysia, bao gồm 9 ngân hàng trong nước và 11 ngân hàng nước ngoài, trong giai đoạn từ 2003 Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng trong bối cảnh phát triển kinh tế và cạnh tranh toàn cầu.
2009 Biến phụ thuộc là lợi nhuận được đo lường bằng ROA, ROE và NIM Còn
13 các biến độc lập đƣợc chia ra làm hai nhóm Nhóm 1 là các biến xuất phát từ nội tại
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Malaysia, bao gồm tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, chất lượng thanh khoản và quy mô ngân hàng, cùng với các biến vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Kết quả từ kỹ thuật Anova test cho thấy các mô hình ROA, ROE và NIM đều hiệu quả trong việc đo lường lợi nhuận ngân hàng Cụ thể, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thanh khoản có tác động tích cực đến ROA, trong khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động lại ảnh hưởng tiêu cực Đối với ROE, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí hoạt động cũng tác động ngược chiều, trong khi quy mô ngân hàng có tác động tích cực Đặc biệt, các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tạo lợi nhuận của NHTM Malaysia, cho thấy lợi nhuận chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của ngân hàng.
Nghiên cứu của Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 372 ngân hàng Thụy Sĩ trong giai đoạn 1999 – 2006 và 2007 – 2009, nhằm đánh giá tác động của khủng hoảng kinh tế Các biến phụ thuộc được xem xét bao gồm ROA, ROE và NIM, trong khi các biến độc lập gồm vốn chủ sở hữu, chi phí hoạt động, chất lượng tín dụng, tăng trưởng tiền gửi, tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, thu nhập từ lãi, chi phí trả lãi, độ tuổi ngân hàng, hình thức sở hữu, loại hình ngân hàng, tốc độ tăng trưởng GDP thực, thuế thu nhập doanh nghiệp, cấu trúc kỳ hạn lãi suất và cấu trúc thị trường ngân hàng Kết quả cho thấy rằng ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng nhanh có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, trong khi chi phí trả lãi cao làm giảm lợi nhuận Ngoài ra, các ngân hàng có thu nhập từ lãi cao thường có lợi nhuận thấp hơn so với những ngân hàng có nguồn thu nhập đa dạng hơn, và tăng trưởng tiền gửi có tác động tiêu cực đến lợi nhuận, trong khi độ tuổi của ngân hàng không ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Quyền sở hữu ngân hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận, với các ngân hàng cổ phần do tư nhân nắm giữ có lợi nhuận cao hơn so với ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nhà nước Các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP thực và cấu trúc kỳ hạn lãi suất có tác động tích cực đến lợi nhuận, trong khi thuế lại có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Nghiên cứu của Alper & Anbar (2011) về 10 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002-2010 cho thấy quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, trong khi các yếu tố như thanh khoản, tiền gửi, tỷ lệ an toàn vốn và thu nhập từ lãi không tác động đến lợi nhuận Dư nợ tín dụng và các khoản vay dưới chuẩn lại có tác động tiêu cực đến lợi nhuận Các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát không ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, nhưng lãi suất có tác động tích cực, với lãi suất thực tăng dẫn đến lợi nhuận ngân hàng (ROE) cũng tăng.
Nghiên cứu của Sufian (2011) chỉ ra rằng trong giai đoạn 1992-2003, tính thanh khoản và lạm phát có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng tại Hàn Quốc, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động lại ảnh hưởng tiêu cực Đặc biệt, các yếu tố này thể hiện sự tác động mạnh mẽ trước khi khủng hoảng tài chính Châu Á xảy ra vào năm 1997.
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Hồ Thị Lam và cộng sự (2017) đã thực hiện một nghiên cứu phân tích thực nghiệm nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của các ngân hàng và Thống kê tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong giai đoạn 2007-2015 Bằng cách áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS), kết quả cho thấy rằng tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, thị phần, tỷ suất chi phí hoạt động trên tổng tài sản và tỷ suất chi phí dự phòng rủi ro trên tổng nợ là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của ngân hàng thương mại Việt Nam và quy mô, tỷ suất vốn vay trên tiền gửi và tổng sản phẩm quốc nội là tích cực và hỗ trợ lẫn nhau Ngược lại, thời gian hoạt động, tỷ suất chi phí dự phòng rủi ro trên tổng nợ và tỷ suất chi phí hoạt động trên tổng tài sản lại có ảnh hưởng tiêu cực đến HQHĐ Kết quả nghiên cứu này cung cấp những gợi ý quan trọng cho các nhà quản trị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Nguyễn Phạm Nhã Trúc, Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) nghiên cứu các nhân tố tác động đến lợi nhuận của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2002-2013 và áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính với lợi nhuận ngân hàng được đo lường qua ROA và ROE Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng và chi phí hoạt động có tác động tích cực đến cả ROA và ROE, trong khi vốn ngân hàng ảnh hưởng tích cực đến ROA nhưng tiêu cực đến ROE Không có mối liên hệ giữa quy mô cho vay và lợi nhuận ngân hàng Đồng thời, ngân hàng thương mại cổ phần có lợi nhuận tốt hơn so với ngân hàng thương mại quốc doanh Các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP và doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán cũng có tác động tích cực đến ROA và ROE Cuối cùng, ROA và ROE cho thấy xu hướng suy giảm trong giai đoạn 2002-2013.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu là chuỗi hành động có trình tự, dựa trên nền tảng kiến thức và tư duy logic Việc xây dựng quy trình nghiên cứu là bước cơ bản trong thực hiện đề tài nghiên cứu Trong bài viết này, tác giả đã phát triển quy trình nghiên cứu hiệu chỉnh dựa trên mô hình của Chey Kay và Buce Beckworth (1996), được trình bày trong hình 3.1.
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định mục tiêu nghiên cứu, từ đó lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan Dựa trên những thông tin này, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và phát triển các giả thuyết cho đề tài.
Bước 2 trong quá trình nghiên cứu bao gồm phân tích định lượng bằng các kỹ thuật như thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy Đồng thời, cần thực hiện kiểm định các giả thuyết để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy.
Bước 3: Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách và khuyến nghị cho đề tài.
Mô hình nghiên cứu
Qua phần tổng kết cơ sở lý thuyết và lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan của Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013), Ayman Mansour Alkhazaleh
Mahmoud Almsafir (2014), Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried (2011) đã xây dựng một mô hình nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Mô hình nghiên cứu 01 có phương trình như sau:
ROE it = β 0 + β 1 SIZE it + β 2 CAP it + β 3 LLR it + β 4 CIR it + β 5 LIQ it + β 6 LOAN it + β 7 ASSGDP it + ε it
- Mô hình nghiên cứu 02 có phương trình như sau:
ROA it = β 0 + β 1 SIZE it + β 2 CAP it + β 3 LLR it + β 4 CIR it + β 5 LIQ it + β 6 LOAN it + β 7 ASSGDP it + ε it
Biến phụ thuộc: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROAit), lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROEit)
Các biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm quy mô ngân hàng (SIZEit), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAPit), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLRit), tỷ lệ chi phí hoạt động (CIRit), tỷ lệ thanh khoản (LIQit), tỷ lệ dư nợ cho vay (LOANit) và mức độ phát triển của ngân hàng (ASSGDPit).
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
19 Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
STT Biến Mô tả Nguồn tham khảo
1 ROA Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản
ROE Khả năng sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu
1 SIZE Quy mô ngân hàng
Ong Tze San & Teh Boon Heng
(2013), Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir (2014)
2 CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir (2014), Usman Dawood (2014)
3 LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Ong Tze San & Teh Boon Heng
4 CIR Tỷ lệ chi phí hoạt động Ong Tze San & Teh Boon Heng
5 LIQ Tỷ lệ thanh khoản Ong Tze San & Teh Boon Heng
6 LOAN Tỷ lệ dƣ nợ cho vay Andreas Dietrich & Gabrielle
Mức độ phát triển của ngân hàng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng 3.2: Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
STT Biến Mô tả Đo lường Dấu kỳ vọng Biến phụ thuộc
1 ROA Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản
2 ROE Khả năng sinh lợi Trên tổng vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
1 SIZE Quy mô ngân hàng Logarit tự nhiên của tổng tài sản +
2 CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn +
3 LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng / Dƣ nợ tín dụng -
4 CIR Tỷ lệ chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động / Thu nhập hoạt động -
5 LIQ Tỷ lệ thanh khoản Tài sản có tính thanh khoản / Tổng tài sản +
6 LOAN Tỷ lệ dƣ nợ cho vay
Dƣ nợ cho vay / Tổng tài sản +
7 ASSGDP Mức độ phát triển của ngân hàng
(Tiền gửi khách hàng / Tổng tài sản ngân hàng) / tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Giả thuyết nghiên cứu
Các yếu tố như quy mô ngân hàng (logarit tổng tài sản), tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ dư nợ cho vay và mức độ phát triển của ngân hàng (biến tỷ lệ huy động tiền gửi) đều có ảnh hưởng đến chỉ số ROA và ROE của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Dưới đây là các giả thuyết cụ thể được đề xuất.
3.3.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Quy mô ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận, với các ngân hàng lớn thường có khả năng vay nợ dễ dàng hơn và tiếp cận thị trường tốt hơn so với các ngân hàng nhỏ Nghiên cứu của Spathis và cộng sự (2002) về hiệu suất của các ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 1990-1999 cho thấy rằng các ngân hàng lớn có hiệu quả hơn Tuy nhiên, kết quả từ các nghiên cứu trước đó vẫn còn đa dạng và chưa có sự đồng thuận rõ ràng.
(1998) tìm thấy bằng chứng các NH nhỏ có hiệu quả kinh tế và ngƣợc lại cho các
NH lớn Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-
Nghiên cứu của năm 2009 chỉ ra rằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) bị ảnh hưởng tích cực bởi quy mô ngân hàng Tuy nhiên, Kosmidou và cộng sự (2006) lại phát hiện ra rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với lợi nhuận khi xem xét các yếu tố nội tại ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính tại Anh Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir (2014) cũng cho thấy trong nghiên cứu về 14 ngân hàng ở Jordan từ 1999 đến 2013 rằng lợi nhuận ngân hàng bị tác động ngược chiều bởi quy mô ngân hàng Do đó, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận có thể là phức tạp và không đồng nhất.
Mở rộng quy mô ngân hàng (NH) có thể dẫn đến gia tăng lợi nhuận và tạo ra nhiều cơ hội để đa dạng hóa kinh doanh, đầu tư và phát triển mạng lưới phân phối, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, nếu quy mô ngân hàng mở rộng quá mức, có thể phát sinh chi phí cao hơn, trong khi sự phát triển về quản lý và nguồn nhân lực không theo kịp, làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết về mối quan hệ phức tạp giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết H1: Quy mô NH có thể có ảnh hưởng cùng chiều đối với lợi nhuận của các NHTM
3.3.2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP)
Usman Dawood (2014) và Ong Tze San & The Boon Heng (2013) đã chỉ ra rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có mối tương quan dương với lợi nhuận, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này Do đó, có thể dự đoán rằng khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng, lợi nhuận cũng sẽ tăng theo.
Giả thuyết H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều đối với lợi nhuận của các NHTM
3.3.3 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)
Nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009 cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ tín dụng của ngân hàng có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính.
Khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ tín dụng tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng sẽ giảm xuống Do đó, có một mối quan hệ nghịch giữa tỷ lệ này và lợi nhuận dự đoán của ngân hàng.
Giả thuyết H3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều đối với lợi nhuận của các NHTM
3.3.4 Tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR)
Lợi nhuận và chi phí có mối quan hệ nghịch đảo; chi phí cao thường dẫn đến lợi nhuận thấp và ngược lại Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn khi chi phí được kiểm soát ở mức thấp Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng, vì chi phí cao có thể đi kèm với khối lượng hoạt động ngân hàng lớn hơn, từ đó tạo ra doanh thu cao hơn.
Nghiên cứu của Kosmidou và cộng sự (2006) cùng với Pasiouras và Kosmidou (2007) chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí trên doanh thu có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng Sự gia tăng chi phí sẽ dẫn đến việc giảm lợi nhuận, do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí hoạt động và lợi nhuận được dự đoán sẽ là tiêu cực.
Giả thuyết H4: Tỷ lệ chi phí hoạt động có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận của các NHTM
3.3.5 Tỷ lệ thanh khoản (LIQ)
Thanh khoản là yếu tố quyết định hoạt động của ngân hàng, thể hiện khả năng thực hiện nghĩa vụ với người gửi tiền Theo Đặng (2011), mức độ thanh khoản có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận ngân hàng Các chỉ tiêu tài chính phổ biến để đo lường thanh khoản bao gồm tỷ lệ tiền gửi của khách hàng trên tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi Các học giả có thể áp dụng các tỷ lệ tài chính khác nhau để đánh giá thanh khoản của ngân hàng.
Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích mối quan hệ giữa quản lý thanh khoản và lợi nhuận thông qua tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản Mặc dù có sự hỗn hợp trong các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, Usman Dawood (2014) đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi (ROA) của 23 ngân hàng thương mại tại Pakistan trong giai đoạn 2009 – 2012 và phát hiện rằng tỷ lệ thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
Nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009 chỉ ra rằng tỷ lệ thanh khoản có tác động tích cực đến lợi nhuận (ROA) của ngân hàng.
Do đó, giả thuyết thứ năm đƣợc xây dựng nhƣ sau:
Giả thuyết H5: Tỷ lệ thanh khoản có thể có ảnh hưởng cùng chiều đối với lợi nhuận của các NHTM
3.3.6 Tỷ lệ dư nợ cho vay (LOAN)
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) và các tác giả Isik và Hassan, chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng thanh toán và quản lý rủi ro của ngân hàng.
Nghiên cứu của Heffernan và Fu (2008) chỉ ra rằng khi một ngân hàng thực hiện nhiều khoản cho vay hợp lý, chi phí hoạt động sẽ giảm, giúp ngân hàng tăng cường thị phần cho vay Dự đoán cho thấy hệ số của biến LOAN trong mô hình hồi quy sẽ có dấu dương.
Giả thuyết H6: Tỷ lệ dư nợ cho vay có ảnh hưởng cùng chiều đối với lợi nhuận của các NHTM
3.3.7 Mức độ phát triển của ngân hàng (ASSGDP)
Mức độ phát triển của ngân hàng được phản ánh qua khả năng huy động tiền gửi, mặc dù đã có nghiên cứu của Bashir (2000) điều chỉnh theo yếu tố kinh tế vĩ mô nhưng vẫn chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê Vì vậy, giả thuyết thứ bảy được đề xuất như sau:
Giả thuyết H7: mức độ phát triển của ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đối với lợi nhuận của các NHTM.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 24 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018, với tổng cộng 176 mẫu quan sát Các báo cáo tài chính được lấy từ website của các ngân hàng và Vietstock.vn Thông tin về các biến vĩ mô được thu thập từ Tổng cục thống kê (GSO) và báo cáo trái phiếu của Hiệp hội trái phiếu Việt Nam (VBMA).
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để tổng hợp các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu nhập, nhằm đánh giá sơ bộ mẫu nghiên cứu Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của các biến độc lập cũng như biến phụ thuộc của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018.
Phân tích tương quan giúp xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Dựa vào ma trận tương quan, tác giả sẽ tiến hành phân tích để làm rõ sự liên kết giữa các biến này.
Nghiên cứu định lượng trong đề tài được thực hiện thông qua các mô hình Pooled-OLS, mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình ước lượng GLS (Generalized Least Squares) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ban đầu.
Chương 3 đã trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định của đề tài Trên cơ sở đó, Chương 3 cũng đã tập trung giới thiệu về dữ liệu nghiên cứu, cách thức thu thập, phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Nội dung của Chương 3 là nền tảng để tác giả trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận ở Chương 4 tiếp theo
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Biến Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất ROA 176 0.0092683 0.0059162 0.000111 0.047289
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy biến ROA có trung bình 0.0092683, dao động từ 0.000111 đến 0.047289 với độ lệch chuẩn 0.0059162 Các biến khác cũng có thể được đọc tương tự, và để đo lường độ biến động, ta dựa vào tỷ lệ giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình Theo bảng 4.1, các biến ROE, ROA và TAISAN có độ biến động lớn nhất, trong khi CAP, LLR, LIQ có độ biến động vừa phải, và CIR, LOAN, ASSGDP có độ biến động thấp nhất Tuy nhiên, dữ liệu giữa các biến nhìn chung khá đồng đều Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 176 quan sát, cho thấy đây là cỡ mẫu lớn.
27 trong thống kê Dữ liệu đầu vào phù hợp thực hiện mô hình hồi quy.
Phân tích tương quan
Bảng 4.2 dưới đây thể hiện mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến BIẾN ROA ROE SIZE CAP LLR CIR LIQ LOAN ASSG
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
Dựa vào bảng phân tích tương quan trên, ta thấy:
+ Biến độc lập SIZEit, LLRit, CIRit, ASSGDPit tác động ngƣợc chiều đến ROAit Các biến độc lập còn lại tác động cùng chiều đến ROAit
+ Biến độc lập CAPit, CIRit, ASSGDPit tác động ngƣợc chiều đến ROEit Các biến độc lập còn lại tác động cùng chiều đến ROEit
Không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình, vì các hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều thấp, với giá trị cao nhất chỉ đạt 0.6986, thấp hơn mức chuẩn 0.8 theo Farrar & Glauber (1967).
Kết quả tương quan thu được trong nghiên cứu này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đây trên toàn cầu và đáp ứng kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu tại Việt Nam.
Kiểm định các khuyết tật của mô hình
4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến tính với nhau Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không bị hiện tƣợng đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
Giá trị thống kê VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình không nghiêm trọng (Gujrati).
4.3.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Phương sai của sai số thay đổi có thể làm cho các ước lượng từ phương pháp OLS trở nên vững nhưng không hiệu quả, dẫn đến việc các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy Điều này có thể gây ra hiện tượng ngộ nhận về ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, khiến cho kiểm định hệ số hồi quy và R bình phương không còn giá trị Do đó, việc kiểm định giả thuyết về phương sai của sai số không đổi là cần thiết, sử dụng kiểm định White với giả thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Chi-Square 71,15 Prob.Chi-Square 0,0003
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
Kết quả từ Bảng 4.4 chỉ ra rằng, với mức ý nghĩa 1%, kiểm định White cho thấy Prob = 0.0003, nhỏ hơn 0.01, do đó bác bỏ giả thuyết H0 Điều này đồng nghĩa với việc có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ước lượng.
4.3.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích mối quan hệ giữa các sai số có tương quan, điều này dẫn đến các ước lượng từ phương pháp OLS trở nên vững nhưng không hiệu quả, làm giảm độ tin cậy của các kiểm định hệ số hồi quy Để kiểm tra giả thuyết H0 về việc không có sự tự tương quan trong dữ liệu bảng, chúng tôi tiến hành các kiểm định thích hợp nhằm xác định tính chính xác của mô hình hồi quy.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tự tương quan
Kiểm định tự tương quan của sai số Thống kê F 15,703 Prob.F(1,21) 0,0007
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
Kết quả từ bảng 4.5 chỉ ra rằng với mức ý nghĩa alpha = 1%, kiểm định cho thấy Prob = 0.0007, do đó giả thuyết Ho bị bác bỏ Điều này cho thấy mô hình ước lượng có hiện tượng tự tương quan.
Kết quả hồi quy
Bài nghiên cứu này sẽ xây dựng và so sánh các mô hình hồi quy nhằm khắc phục những khuyết điểm trong kiểm định lượng Tác giả sẽ bắt đầu với ba phương pháp hồi quy: Pooled Regression, mô hình hiệu ứng tác động cố định (Fixed effect model - FEM) và mô hình hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random effect model - REM) để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các biến.
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết hồi quy 3 mô hình
POOLED OLS, FEM và REM
ROA ROE ROA ROE ROA ROE
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
- Kết quả mô hình nghiên cứu 01:
ROAit = β0 + β1 SIZEit + β2 CAPit + β3 LLRit + β4 CIRit + β5 LIQit + β6 LOANit + β7 ASSGDPit + εit
So sánh giữa các mô hình: Pooled Regression và Fixed effects model:
In a comparison between the Pooled Regression and Fixed Effects models, the null hypothesis (H0) suggests choosing the Pooled Regression At a significance level of 1%, the F-statistic of 0.0000 is less than 1%, leading to the rejection of H0 and the selection of the Fixed Effects model.
Trong việc so sánh giữa mô hình Fixed effects và Random effects, sau khi ước lượng cả hai mô hình, kiểm định Hausman đã được áp dụng để lựa chọn mô hình phù hợp Với mức ý nghĩa 1%, kết quả cho thấy Prob = 0.0000 < 1%, do đó giả thuyết H0 (chọn mô hình Random effects) bị bác bỏ, dẫn đến việc lựa chọn mô hình Fixed effects.
- Kết quả mô hình nghiên cứu 02:
ROEit = β0 + β1 SIZEit + β2 CAPit + β3 LLRit + β4 CIRit + β5 LIQit + β6 LOANit + β7 ASSGDPit + εit
So sánh giữa các mô hình: Pooled Regression và Fixed effects model:
The analysis compares the Pooled Regression model and the Fixed Effects model, testing the null hypothesis (H0) that favors the Pooled Regression At a significance level of 1%, the F-statistic of 0.0012 is less than 1%, leading to the rejection of the null hypothesis Therefore, the Fixed Effects model is selected as the appropriate choice.
So sánh giữa mô hình Fixed effects model và Random effects model cho thấy rằng, sau khi ước lượng, kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn mô hình phù hợp Với mức ý nghĩa 1%, kết quả Prob = 0.0004 < 1% dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 (H0: chọn Random effects model), do đó, mô hình Fixed effects model được chọn.
Kết luận chung cho thấy, sau khi so sánh ba mô hình, mô hình Fixed Effects Model (FEM) được chọn là phù hợp nhất Kết quả hồi quy từ bảng 4.4 chỉ ra rằng các biến SIZE, CIR và ASSGDP có tác động ngược chiều đến ROA và ROE Biến CAP có tác động ngược chiều với ROE nhưng không có bằng chứng rõ ràng về tác động đến ROA Biến LIQ có tác động cùng chiều với ROE nhưng không có bằng chứng cho thấy tác động đến ROA Biến LLR có tác động cùng chiều với ROA nhưng không có bằng chứng tác động đến ROE Cuối cùng, biến LOAN hầu như không có tác động rõ ràng.
32 không tìm thấy bằng chứng có tác động đến ROA và ROE
Mô hình gặp phải hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, do đó tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) để phân tích Theo Wooldridge (2002), phương pháp GLS giúp khắc phục vấn đề này, đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả.
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 12.0
Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu 01 cho thấy sự hiệu quả của phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) trong việc phân tích dữ liệu.
Sau khi áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) để xử lý hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, mô hình với biến phụ thuộc ROAit cho thấy ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Prob = 0,0000), xác nhận rằng kết quả mô hình là phù hợp và có thể được sử dụng.
Vậy, kết quả mô hình nghiên cứu 01 có phương trình như sau:
ROAit = 0.055827 + 0.0177775 CAPit - 0.0555798 CIRit + 0.0035608 LOANit -0.0001684 ASSGDPit + εit
Biến CIRit tác động ngƣợc chiều, mạnh nhất (- 0.0555798) đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%
Biến CAPit tác động cùng chiều (0.0177775) đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%
Biến LOANit tác động cùng chiều (0.0035608) đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%
Biến ASSGDPit tác động ngƣợc chiều, nhỏ nhất (-0.0001684) đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%
Với bộ dữ liệu thu thập đƣợc, các biến còn lại tác động không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%
Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu 02 cho thấy sự hiệu quả của phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS).
Sau khi áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, mô hình với biến phụ thuộc là ROEit cho thấy có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Prob = 0,0000), cho thấy kết quả mô hình là phù hợp và có thể sử dụng được.
Vậy, kết quả mô hình nghiên cứu 02 có phương trình như sau:
ROEit = 0.3198 + 0.00786 SIZEit - 0.2936199 CAPit + β3 LLRit - 0.5478503 CIRit + 0.0673731 LIQit + 0.0741875 LOANit - 0.0028531 ASSGDPit + εit
Biến CIRit, CAPit tác động ngƣợc chiều đến ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%
Biến LOANit tác động cùng chiều (0.0741875) đến ROEit và có ý nghĩa
34 thống kê với mức ý nghĩa 1%
Biến LIQit, SIZEit tác động cùng chiều đến ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%
Biến ASSGDPit tác động ngƣợc chiều, nhỏ nhất (- 0.0028531) đến ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%
Với bộ dữ liệu thu thập đƣợc, biến LLRit tác động không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%
Kết luận: Phân tích bằng phương pháp FGLS cho thấy biến CIR và ASSGDP có tác động ngược chiều với ROA và ROE Biến CAP ảnh hưởng ngược chiều đến ROE nhưng cùng chiều với ROA, trong khi LOAN tác động cùng chiều với cả ROA và ROE Các biến LIQ và SIZE có tác động cùng chiều với ROE nhưng không có bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng đến ROA Cuối cùng, biến LLR gần như không có tác động đến ROA và ROE.