NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu: Xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đến tháng 6/2017.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
+ Chủ sử dụng đất, các thửa đất trên địa bàn xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
+ Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng không gian và thuộc tính Hai dạng này liên kết với nhau thông qua số hiệu thửa đất
+ Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
+ Hồ sơ địa chính và các dữ liệu địa chính
+ Các phần mềm được ứng dụng trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên của xã bao gồm vị trí địa lý, địa hình và các yếu tố tự nhiên như đặc điểm đất đai, hệ thực vật, cảnh quan và môi trường Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đặc trưng và tiềm năng phát triển của khu vực.
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm việc nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất của các ngành và sự phân bố, sử dụng đất đai trong xã hội.
3.4.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Quỳnh Ngọc
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Quỳnh Ngọc trong năm 2016 và các năm gần đây, cần thu thập các tài liệu báo cáo liên quan đến hiện trạng sử dụng đất, công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tình hình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cùng với các biểu thống kê và kiểm kê đất đai.
3.4.3 Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính của xã Quỳnh Ngọc
+ Hiện trạng về cơ sở dữ liệu không gian
+ Hiện trạng về cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Phầm mềm quản lý, sử dụng và liên kết dữ liệu
3.4.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Quỳnh Ngọc
3.4.4.1 Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
+ Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền là bản đồ địa chính
Dữ liệu không gian đất đai nền cần được xây dựng theo đơn vị hành chính cấp xã và phải được thực hiện song song với việc xây dựng dữ liệu không gian địa chính.
3.4.4.2 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu, Bản đồ địa chính
+ Chỉnh lý biến động đất đai về mục đích sử dụng và hình thửa bản đồ địa chính, biên tập bản đồ địa chính
3.4.4.3 Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin
Việc quét giấy tờ pháp lý để xác thực thông tin thửa đất được nhập vào cơ sở dữ liệu là rất quan trọng Thiết bị quét được cấu hình theo hệ màu RGB với độ phân giải tối thiểu 150 DPI.
3.4.4.4 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
+ Chuyển dữ liệu từ bản đồ để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Kết nối dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
Hoàn thiện thông tin thuộc tính của chủ sử dụng, bao gồm tên, năm sinh, số CMND, địa chỉ, dân tộc và quốc tịch Cung cấp thông tin chi tiết về thửa đất cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.
Số thửa, mục đích sử dụng, địa chỉ, thời hạn sử dụng, tình trạng pháp lý
3.4.4.5 Xây dựng siêu dữ liệu địa chính
Hoàn thiện các thông tin mô tả về dữ liệu địa chính, bao gồm:
+ Nhóm thông tin mô tả siêu dữ liệu địa chính;
+ Nhóm thông tin mô tả hệ quy chiếu tọa độ;
+ Nhóm thông tin mô tả dữ liệu địa chính;
+ Nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu địa chính;
+ Nhóm thông tin mô tả phương pháp và quy trình phân phối dữ liệu địa chính
3.4.5 Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính xây dựng đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai, bao gồm việc tạo hồ sơ thửa đất, kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý biến động đất đai Hệ thống sổ sách được thiết lập bao gồm sổ địa chính điện tử, sổ mục kê và sổ cấp giấy chứng nhận, tất cả đều tuân thủ các tiêu chuẩn quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.4.6 Chia sẻ thông tin đất đai lên Internet
Cơ sở dữ liệu địa chính sẽ được thử nghiệm và chia sẻ trên Internet, nhằm phục vụ việc tra cứu thông tin đất đai như số tờ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và tình hình biến động đất đai Điều này sẽ hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu, trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Quỳnh Ngọc
Thu thập các tài liệu liên quan đến quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, bao gồm bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và các tài liệu phát sinh trong quản lý đất đai.
Để thực hiện kiểm kê đất đai hiệu quả, cần thu thập các tài liệu quan trọng như bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm và bản đồ hiện trạng sử dụng đất (dạng số) từ kỳ kiểm kê gần nhất.
+ Thu thập các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động
+ Thu thập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
+ Rà soát, đánh giá, phân tích các tài liệu có liên quan
3.5.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
3.5.2.1 Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
+ Tách, lọc và chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian đất đai nền
+ Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian đất đai nền
+ Gộp các thành phần tiếp giáp nhau của cùng một đối tượng không gian đất đai nền thành một đối tượng duy nhất
3.5.2.2 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
Chỉnh lý bản đồ địa chính có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc các phương pháp đo đạc đơn giản như giao hội cạnh, dóng thẳng hàng, và đo bằng thước dây hoặc thước thép Quá trình này cũng có thể bao gồm việc chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch Để đảm bảo độ chính xác, cần sử dụng các điểm khởi tính như các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ, cũng như các điểm góc thửa đất và góc công trình xây dựng chính có trên bản đồ và còn tồn tại thực địa.
+ Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính số:
Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính là cần thiết để đảm bảo phù hợp với quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Rà soát và chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa chính là yêu cầu quan trọng theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Gộp các thành phần tiếp giáp của cùng một đối tượng không gian địa chính thành một đối tượng duy nhất, đảm bảo thông tin thuộc tính chính xác Rà soát dữ liệu không gian của đơn vị hành chính để xử lý lỗi dọc biên giữa các xã tiếp giáp, nếu có Trong trường hợp có sự sai lệch về hình thể do độ chính xác của các loại bản đồ địa chính khác nhau, cần thực hiện xử lý đồng bộ với các hồ sơ liên quan.
+ Các đối tượng không gian của bản vẽ được kiểm tra xử lý lỗi đường nét bằng các phần mềm MRFclean hoặc MRFFlag
+ Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian địa chính từ tệp (File) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu
+ Dữ liệu không gian địa chính được thực hiện trên phần mềm chuẩn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường: MICROSTATION, FAMIS
3.5.2.3 Xử lý tệp tin hồ sơ quét
Xử lý tệp tin quét thành hồ sơ số của thửa đất, lưu trữ dưới định dạng PDF không chỉnh sửa Hình ảnh cần sắc nét, rõ ràng và được sắp xếp theo cùng một hướng Quá trình quét phải đảm bảo hình ảnh vuông góc, không cong vênh.
+ Tạo liên kết hồ sơ quét dạng số với thửa đất trong cơ sở dữ liệu
3.5.2.4 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
Kiểm tra tính đầy đủ thông tin của thửa đất là bước quan trọng, cần lựa chọn tài liệu để lấy thông tin ưu tiên theo quy định tại phụ lục số 05 của thông tư số 05/2017/TT-BTNMT.
- Nhóm thông tin thửa đât;
- Nhóm Thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất;
- Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất;
- Thông tin về tình trạng pháp lý;
- Sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất + Phân loại các thửa đất:
- Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại A);
- Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại B);
- Thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận (thửa đất loại C);
- Căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại D);
- Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc không được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại E)
Hoàn thiện thông tin từ tài liệu đã chọn vào cơ sở dữ liệu địa chính là bước quan trọng, trong đó dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng thông qua phần mềm VILIS.
3.5.2.5 Xây dựng siêu dữ liệu địa chính
+ Thu nhận các thông tin cần thiết để xây dựng siêu dữ liệu (thông tin mô tả dữ liệu) địa chính
+ Nhập thông tin siêu dữ liệu địa chính cho đơn vị hành chính xã Quỳnh Ngọc
3.5.3 Phương pháp cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu
Hệ thống phần mềm VILIS được triển khai để quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất (QSDĐ), bao gồm việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) và quản lý hồ sơ địa chính (HSĐC) tại xã Quỳnh Ngọc.
Cập nhật dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giá đất, cũng như thống kê và kiểm kê đất đai.
Việc hiển thị và cập nhật dữ liệu không gian đất đai phải tuân thủ quy định tại Phụ lục III của thông tư số 75/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2015.
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
3.5.4 Phương pháp xây dựng trang WebGIS cơ sở dữ liệu phục vụ tra cứu trực tuyến
Upload dữ liệu, xuất bản các web services lên ArcGIS Online và lưu trữ trên nền tảng ArcGIS Online (nằm trên Amazon Elastic Compute Cloud).