1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương tỉnh tuyên

126 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Vốn Đầu Tư Từ Ngân Sách Nhà Nước Cho Các Công Trình Xây Dựng Cơ Bản Tại Huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang
Tác giả Hà Hữu Tiệp
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại graduation project
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tuyên Quang
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Đối tượng khảo sát (16)
      • 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới của đề tài (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong công trình xây dựng cơ bản (22)
      • 2.1.3. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền huyện (0)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện (0)
      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (38)
      • 2.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Sơn Dương (45)
      • 3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng giá trị sản xuất huyện Sơn Dương (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thấp số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (49)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (49)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (50)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (51)
    • 4.1. Thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ ban tại huyện Sơn Dương (51)
      • 4.1.1. Thực trạng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (51)
      • 4.1.2. Thực trạng lập và giao kế hoạch sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản (54)
      • 4.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh toán, giải ngân vốn đầu từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản (63)
      • 4.1.4. Thực trạng kiểm soát sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện Sơn Dương (68)
      • 4.1.5. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư XDCB (0)
      • 4.1.6. Hệ thống quản lý vốn đầu tư từ NSNN trong XDCB của chính quyền huyện Sơn Dương (72)
      • 4.1.7. Đánh giá về quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương (75)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (79)
      • 4.2.2. Việc quy hoạch (81)
      • 4.2.3. Yếu tố năng lực đội ngũ cán bộ tham gia công tác XDCB (0)
      • 4.2.4. Quy trình thực hiện quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện (0)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (88)
      • 4.3.1. Định hướng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (88)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (94)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (102)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. Kiến nghị (103)
      • 5.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương (103)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh Tuyên Quang (104)
  • Tài liệu tham khảo (105)
  • Phụ lục (107)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Ngân sách Nhà nước là một khái niệm kinh tế và lịch sử quan trọng, đóng vai trò là một phần trong hệ thống tài chính Sự hình thành và phát triển của Ngân sách Nhà nước gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước Sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ chính là tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của Ngân sách Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được lập và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Việc này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

Ngân sách Nhà nước là một khái niệm quan trọng, phản ánh các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước, được quy định và điều chỉnh theo pháp luật.

Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu chi do Chính phủ lập, trình Quốc hội phê duyệt và giao cho Chính phủ thực hiện.

Ngân sách Nhà nước là một thực thể tài chính bao gồm các nguồn thu và khoản chi cụ thể, được định lượng rõ ràng Tất cả nguồn thu đều được nộp vào quỹ Ngân sách Nhà nước, trong khi các khoản chi được xuất ra từ quỹ này Mối quan hệ giữa thu và chi trong quỹ này được gọi là cân đối ngân sách.

Ngân sách Nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế quan trọng, bao gồm nguồn thu và khoản chi, giữa Nhà nước với các đối tượng nộp và đối tượng thụ hưởng.

Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương là các khoản thu được phân cấp từ ngân sách Nhà nước cho địa phương, bao gồm cả nguồn thu bổ sung từ ngân sách Trung ương Ngoài ra, ngân sách địa phương còn bao gồm các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp địa phương, liên quan đến ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định Quyết định này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

2.1.1.2 Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các công trình xây dựng cơ bản của chính quyền cấp huyện

Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước tại cấp huyện bao gồm lập kế hoạch, thanh toán và kiểm soát sử dụng vốn nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng Hoạt động này được thực hiện dựa trên quyền lực của chính quyền huyện, với mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quản lý sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các công trình xây dựng cơ bản của chính quyền cấp huyện phải tuân thủ các quy định pháp luật Điều này bao gồm quy trình lập và giao kế hoạch, thanh toán vốn và kiểm soát việc sử dụng vốn, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý tài chính công (Chính phủ, 2015).

2.1.1.3 Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phân loại a Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện mục đích đầu tư, như chi phí khảo sát, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, cùng các chi phí khác trong tổng dự toán theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

Vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn vay, và các nguồn vốn tư nhân Các nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ và chất lượng của các dự án xây dựng Việc phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư là yếu tố quyết định đến sự thành công của các công trình.

S: Tổng số vốn đầu tư XDCB

STN: Nguồn vốn trong nước

SNN: Nguồn vốn nước ngoài

S1: Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

S2: Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân

S3: Viên trợ hoàn lại của Chính phủ và phi Chính phủ

S4: Nguồn vốn vay của tư nhân của các quốc gia khác

Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước được xem là nguồn quan trọng nhất trong các nguồn đầu tư cho công trình xây dựng cơ bản, theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.

Chi ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều loại chi phí như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật Trong đó, chi đầu tư phát triển là một phần quan trọng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Đầu tư vào xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội thường không có khả năng thu hồi vốn, do được quản lý bởi các cấp ngân sách khác nhau Đây chính là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư và xây dựng ở tỉnh Bắc Kạn Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng

Bắc Kạn là tỉnh vùng núi cao với địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật còn nhiều hạn chế Tuy nhiên, trong những năm qua, tỉnh đã huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, bao gồm điện, đường, trường, trạm Những kết quả đạt được đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Mặc dù tỉnh Bắc Kạn đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng việc đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước vẫn gặp nhiều khó khăn Các vấn đề bao gồm quy hoạch phát triển chưa đồng bộ, phân bổ vốn đầu tư dàn trải và thấp, dẫn đến dự án kéo dài và giảm hiệu quả sử dụng vốn Bên cạnh đó, công tác lập và quản lý chi phí đầu tư còn nhiều bất cập, trong khi cơ chế giám sát đầu tư công chưa được chú trọng Để cải thiện tình hình này và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.

Quản lý hiệu quả công tác quy hoạch và kế hoạch là rất quan trọng Cần thực hiện rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch xây dựng tỉnh, đồng thời đẩy mạnh quy hoạch chi tiết Việc hoàn thành các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng cho các phường, xã và quy hoạch ngành cũng cần được ưu tiên Cần khắc phục tình trạng quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không được triển khai đúng quy định Tăng cường công tác lập, rà soát và điều chỉnh quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư cần phải tương thích với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quy hoạch đã được phê duyệt Cần đảm bảo phân bổ vốn cho các dự án xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, đồng thời phù hợp với khả năng cân đối vốn trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo Quản lý vốn đầu tư phải tuân theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan, nhằm chấm dứt tình trạng đầu tư thiếu đồng bộ và không hiệu quả.

Quản lý dự án đầu tư và chất lượng công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về xây dựng Để đảm bảo tính khả thi, các dự án phải được lập đúng kế hoạch, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đầu tư và tiêu chuẩn định mức Đồng thời, cần thực hiện quy trình quy phạm và áp dụng đơn giá chế độ chi theo quy định, nhằm hạn chế tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình.

Để nâng cao hiệu quả quản lý năng lực hoạt động của các nhà thầu tư vấn và thi công xây dựng, cần thực hiện việc thẩm định thường xuyên về năng lực và kinh nghiệm của họ Thông tin này nên được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, đồng thời cũng cần thông báo về những vi phạm của các nhà thầu để giúp các chủ đầu tư có cơ sở lựa chọn chính xác.

Để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, cần tăng cường cải cách hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan nhà nước liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản Quá trình này bao gồm rà soát văn bản và thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai và minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất quan trọng Cần công khai hóa quá trình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch vốn, danh mục dự án và thông tin về hoạt động đấu thầu của các dự án Điều này giúp chống khép kín và đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu, tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch và hiệu quả.

Đào tạo và bồi dưỡng là ưu tiên hàng đầu, với mục tiêu cung cấp kiến thức và cập nhật thông tin cho tất cả các đối tượng liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Hình thức đào tạo bao gồm tập huấn và các khóa học ngắn ngày, kèm theo kiểm tra để đảm bảo hiệu quả Cần thực hiện việc sử dụng cán bộ một cách linh hoạt, không để tình trạng "sống lâu lên lão", đồng thời áp dụng chính sách thưởng phạt công minh để nâng cao hiệu suất làm việc.

Trong quá trình phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng, với ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn Việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách là cần thiết, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền, chủ đầu tư, nhà thầu và cộng đồng Tại tỉnh Vĩnh Phúc, năng lực của chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ bản đã tạo ra nhiều lo ngại cho các cấp, ngành liên quan trong một thời gian dài.

Trong nhiều năm qua, Vĩnh Phúc đã gặp phải nhiều hạn chế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu do chủ đầu tư thiếu năng lực và trách nhiệm Hệ quả của tình trạng này là nhiều dự án đầu tư triển khai chậm, thời gian thi công kéo dài gây lãng phí, và việc quyết toán công trình hoàn thành cũng bị chậm trễ Để khắc phục những tồn tại này, cần thiết phải thành lập cơ quan quản lý dự án đầu tư chuyên nghiệp.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình, là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn từ Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban quản lý có chức năng giúp UBND tỉnh làm chủ đầu tư và quản lý dự án theo quy định của Nhà nước, đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban cũng tổ chức bộ máy đảm bảo năng lực để triển khai quản lý dự án cho các chủ đầu tư khi được UBND tỉnh chấp thuận Ngoài ra, Ban còn thực hiện công tác tư vấn xây dựng và nhiệm vụ uỷ thác cho các đơn vị khác thông qua hợp đồng kinh tế Ngân sách nhà nước sẽ cấp kinh phí và đầu tư cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của Ban quản lý.

Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình tỉnh được thành lập nhằm khắc phục tình trạng chậm tiến độ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do năng lực của chủ đầu tư hạn chế Sau hơn 3 năm hoạt động, Ban quản lý đã có tổ chức bộ máy tạm ổn với hơn 20 nhân sự, bao gồm 10 kỹ sư, 1 kiến trúc sư, 6 cử nhân và 5 trung cấp, cho phép đảm nhiệm nhiều dự án đầu tư xây dựng cùng lúc Tuy nhiên, Ban chỉ mới được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho một số công trình thuộc nguồn vốn phân cấp của tỉnh, với mức đầu tư chỉ bằng khoảng 1/10 so với một số huyện, thị và ngành khác.

Ban quản lý có đội ngũ chuyên môn mạnh nhưng lại gặp khó khăn trong việc đảm bảo nguồn thu để chi trả lương cho cán bộ, do tỷ lệ thu từ vốn đầu tư chỉ đạt tối đa 4% Trong ba năm qua, nguồn thu thực tế không đủ để chi trả lương cơ bản, đặc biệt là năm 2014 khi chỉ thu được 43 triệu đồng từ tư vấn và không có khoản thu từ quản lý dự án Để bù đắp, Ban quản lý đã phải xin thêm 600 triệu đồng từ ngân sách Năm 2015, tổng vốn đầu tư phân khai cho 6 dự án là 10 tỷ đồng, dự kiến thu khoảng 500 triệu đồng, trong khi chi phí trả lương lên đến 1,5 tỷ đồng, dẫn đến thiếu hụt 1 tỷ đồng Nếu số lượng dự án được giao nhiều hơn với tổng vốn phân khai khoảng 50 tỷ đồng mỗi năm, Ban quản lý có thể tự trang trải mà không cần hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước Trong bối cảnh đó, Ban quản lý luôn mong chờ được giao thêm dự án để cải thiện tình hình tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/08/2021, 08:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2014). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014
Tác giả: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương
Năm: 2014
10. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2016
Tác giả: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương
Năm: 2016
20. Trần Công Hiệp (2013). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại huyện Văn Giang, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại huyện Văn Giang
Tác giả: Trần Công Hiệp
Nhà XB: trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2013
21. UBND huyện Sơn Dương (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Dương khoá XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XX, nhiệm ký 2015-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Dương khoá XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XX, nhiệm ký 2015-2020
Tác giả: UBND huyện Sơn Dương
Năm: 2015
25. UBND tỉnh Tuyên Quang (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa X, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa X, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XVI, nhiệm kỳ 2015-2020
Tác giả: UBND tỉnh Tuyên Quang
Năm: 2015
1. Bộ Tài chính (2010). Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm Khác
2. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Khác
3. Bộ Tài chính (2016).Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014 – 2016 Khác
5. Chính phủ (2015 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
6. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
7. Chính phủ (2015). Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Khác
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2014). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014 Khác
19. Trang thông tin điện tử của Ban Nội chính Trung ương (2013). Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới, ngày 01/10 Khác
22. UBND huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 30/11/2014 về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng 5 năm (2011-2015); kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện Khác
23. UBND huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Khác
26. Vũ Đăng Định (2013). Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w