NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Võ Lao; huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Điều kiện tự nhiên của khu vực bao gồm vị trí địa lý, địa hình và địa mạo đặc trưng Khí hậu và nguồn nước, cùng với các yếu tố thuỷ văn, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của vùng Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và khoáng sản là những nguồn lực quý giá, trong khi tài nguyên nhân văn phản ánh văn hóa và lịch sử địa phương Cuối cùng, thực trạng môi trường cần được chú ý để đảm bảo sự bền vững cho các tài nguyên này.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
- Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đến tháng 6/2017.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính đất đai.
- Dữ liệu không gian về đất đai: Là các đối tượng có cấu trúc hình học như thửa đất, giao thông, thủy lợi, ranh giới – địa giới.
- Dữ liệu thuộc tính: Là thông tin về chủ sử dụng đất, các thửa đất, thông tin về thửa đất ( loại đất, diện tích, mục đích sử dụng ).
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý đất đai
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của xã Võ Lao; huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai, xã Võ Lao; huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
3.4.2 Đánh giá hiện trạng hồ sơ địa chính xã Võ Lao, huyện Thanh
38 Đánh giá chung về hiện trạng hồ sơ địa chính xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ bao gồm:
Sổ đăng ký biến động đất đai là một công cụ quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất Việc lập, lưu trữ, chỉnh lý và cập nhật hồ sơ địa chính tại địa bàn xã cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Đồng thời, khả năng khai thác và sử dụng hồ sơ địa chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương.
3.4.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Võ Lao
3.4.3.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
- Chỉnh lý biến động đất đai về mục đích sử dụng và hình thửa bản đồ địa chính, biên tập bản đồ địa chính.
Dữ liệu không gian địa chính được hình thành từ việc thu thập kết quả đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính, cùng với các nguồn dữ liệu không gian địa chính liên quan khác.
3.4.3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Nhập thông tin thuộc tính của chủ sử dụng, bao gồm tên, năm sinh, số CMND, địa chỉ, dân tộc và quốc tịch Cung cấp thông tin về thửa đất, như số thửa, mục đích sử dụng, địa chỉ và thời hạn sử dụng.
- Chuyển dữ liệu từ bản đồ để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính.
- Kết nối dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
3.4.4 Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ công tâc quản lý đất đai
Cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính có thể được thực hiện qua hai hình thức: tra cứu trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu thông tin.
Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao gồm:
- Tạo hồ sơ thửa đất
Tạo hồ sơ thửa đất gồm thực hiện: Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất, nhập thông
39 tin cho đơn đăng ký, xuất bản trích lục bản đồ.
- Hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
Thiết lập, biên tập GCN QSDĐ, phiếu chuyển thuế, tờ trình cấp giấy chứng nhận, quyết định cấp giấy chứng nhận, danh sách xét cấp giấy chứng nhận
- Quản lý biến động bản đồ
Trong quá trình sử dụng đất có nhiều biến động Biến động về mục đích sử dụng đất, biến động về hình thể của thửa đất.
Biến động về mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp như giao dịch đảm bảo, đăng ký thế chấp và xóa thế chấp Ngoài ra, các hoạt động khác bao gồm góp vốn, cho thuê, và đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác Điều này cũng bao gồm chuyển quyền toàn bộ hoặc một phần giấy chứng nhận, cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như thu hồi giấy chứng nhận và quản lý biến động số thửa.
+ Biến động về hình thể thửa đất gồm tiến hành tách thửa, gộp thửa trên cả bản đồ lẫn hồ sơ thửa đất.
- Tạo hồ sơ địa chính.
Dữ liệu đã được xây dựng cho phép xuất các loại sổ sách, bảng biểu theo mẫu do Bộ TNMT quy định:
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai;
+ Bảng biểu thống kê, kiểm kê đất đai.
- Phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất.
Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất được cập nhật và chỉnh lý dựa trên kết quả điều chỉnh quy hoạch trong kỳ hiện tại hoặc theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của kỳ tiếp theo bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Cơ sở dữ liệu thống kê và kiểm kê đất đai sẽ được cập nhật và chỉnh lý bổ sung dựa trên kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phục vụ công tác tra cứu thông tin đất đai trên web.
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng và chia sẻ trên Internet nhằm hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc tra cứu thông tin đất đai, bao gồm tờ, thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và tình hình biến động đất đai.
3.4.5 Chia sẻ thông tin đất đai lên Internet
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng và chia sẻ trên Internet nhằm hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc tra cứu thông tin đất đai, bao gồm tờ, thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, tình hình cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) và biến động đất đai.
Phương pháp ngiên cứu
3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Võ Lao.
Thu thập tài liệu liên quan đến đăng ký và cấp Giấy chứng nhận trước đây, bao gồm bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, cùng các tài liệu phát sinh trong quá trình quản lý đất đai.
- Bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
- Các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động.
- Phân tích các tài liệu có liên quan.
3.5.2 Phương pháp phân loại hồ sơ Đối soát thửa đất trên bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính so với hồ sơ đăng ký, bản lưu Giấy chứng nhận Dựa vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp Giấy chứng nhận để đưa ra danh sách phân loại thửa đất như sau:
Thửa đất loại A bao gồm những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, với thông tin nội dung phù hợp theo quy định hiện hành và chưa xảy ra biến động.
Thửa đất loại B là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng thông tin về nguồn gốc và mục đích sử dụng chưa hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành và chưa có biến động nào.
- Thửa đất loại C: Bao gồm các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã biến động thông tin thuộc tính;
Thửa đất loại D là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có sự thay đổi về ranh giới như tách, hợp thửa hoặc điều chỉnh ranh giới, mà chưa được chỉnh lý trong bản đồ địa chính.
Thửa đất loại Đ là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận tại khu vực chưa có bản đồ địa chính Tuy nhiên, tài liệu đo đạc được sử dụng để cấp giấy không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.
Thửa đất loại E là trường hợp mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận tại khu vực có bản đồ địa chính, nhưng chưa được cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới.
- Thửa đất loại G: Các thửa đất đã kê khai đăng ký nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận.
3.5.3 Phương pháp chỉnh lý bản đồ, hoàn thiện hồ sơ
3.5.3.1 Chỉnh lý bản đồ Điều tra biến động, rà soát biến động đất đai theo mảnh bản đồ và xác định biến động Bản đồ địa chính thu thập là bản đồ số, được đo vẽ năm
2004 do đó đã có những biến động về hình thể, chủ yếu do hai nguyên nhân:
- Biến động do tách, gộp thửa tạo thửa đất mới.
- Biến động do thay đổi ranh giới thửa đất (diện tích thửa đất có sự thay đổi do cách đo đạc, hoặc do người dân sử dụng lấn chiếm ).
Khi có biến động phải tiến hành chỉnh lý trên bản đồ địa chính trước khi chuẩn hóa thông tin theo quy định của pháp luật.
Khi có sự biến động về thửa đất, cần thực hiện đo đạc lại trên thực địa Sau khi hoàn tất việc đo đạc, tiến hành chỉnh lý thông tin trên bản đồ số để đảm bảo tính chính xác và cập nhật.
Để đo đạc lại chiều dài các cạnh của thửa đất, cần sử dụng các công cụ tích hợp trên phần mềm Microstation nhằm vẽ lại chính xác theo thực địa Trong trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa hoặc hợp thửa, số hiệu cũ sẽ bị hủy bỏ.
Các thửa đất cũ được đánh số thứ tự từ 1 đến 42, trong đó số thửa mới sẽ được đánh số tiếp theo theo số thứ tự lớn nhất trong tờ bản đồ Đối với những biến động do thay đổi ranh giới thửa đất, cần tiến hành vẽ lại ranh giới và tính toán lại diện tích của thửa đất.
Trong trường hợp không có bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc, việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cần thực hiện số hóa, chuyển đổi hệ tọa độ về VN-2000 và biên tập hoàn thiện theo quy định hiện hành.
Xác minh thông tin liên quan đến nguồn gốc và mục đích sử dụng đất là cần thiết để đảm bảo hồ sơ địa chính được hoàn thiện và tuân thủ quy định hiện hành.
Chỉnh lý tài liệu hồ sơ địa chính, ngoại trừ tài liệu đo đạc, là quá trình lựa chọn và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu Việc này bao gồm thông tin về nguồn gốc sử dụng và mục đích sử dụng, dựa trên kết quả điều tra bổ sung.
Cập nhật và chỉnh lý bản đồ địa chính số hoặc các tài liệu đo đạc khác là cần thiết trong những trường hợp không có bản đồ địa chính.
+ Đối với thửa đất loại B và G: Cập nhật, chỉnh lý các nội dung thông tin mục đích sử dụng theo hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã võ lao, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ
Xã Võ Lao nằm ở phía Đông Nam huyện Thanh Ba có tổng diện tích tự nhiên là 778,95ha Vị trí địa lý tiếp giáp như sau:
Hình 4.1 Sơ đồ vị trí địa lí xã Võ Lao
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp xã Quảng Nạp;
- Phía Đông giáp xã Khải Xuân;
- Phía Tây giáp xã Ninh Dân;
- Phía Nam và Tây Nam giáp xã Đông Thành.
Võ Lao nằm cách trung tâm huyện lỵ hơn 7 km về phía Đông Nam, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cùng hệ thống giao thông và thủy lợi hợp lý Tỉnh lộ 314B chạy qua khu vực này, góp phần nâng cao khả năng kết nối và phát triển kinh tế.
46 điều kiện thuận lợi cho xã trong quan hệ thương mại phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với các địa phương khác trong huyện và các vùng lân cận bao gồm sự đa dạng nguồn lực, hạ tầng giao thông phát triển, chính sách hỗ trợ từ chính quyền, và sự hợp tác giữa các tổ chức kinh tế Những yếu tố này không chỉ thúc đẩy giao thương mà còn nâng cao đời sống văn hóa và xã hội, tạo ra cơ hội việc làm và phát triển bền vững cho cộng đồng.
Địa hình xã có đặc điểm thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, tạo thành hình lòng chảo, mang nét đặc trưng của vùng trung du miền núi.
Địa hình đồi núi thấp xung quanh xã có độ dốc từ 10 – 35 độ và độ cao tuyệt đối 132,6m so với mực nước biển tại khu Núi Thắm, rất thích hợp cho việc trồng rừng và các loại cây lâu năm.
+ Địa hình đất ruộng phân bố ở giữa xã xen kẽ các đồi gò Loại địa hình này thích hợp cho canh tác cây hàng năm.
Xã Võ Lao có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Những đặc điểm chính của thời tiết tại đây bao gồm sự phân chia rõ rệt giữa hai mùa, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân.
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,2°C, với tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 29,4°C và tháng lạnh nhất là 14,9°C Thời tiết tại đây có sự phân hóa theo mùa rõ rệt, với 4 tháng trong năm có nhiệt độ trung bình thấp hơn mức này.
Nhiệt độ trung bình từ 20 độ C (tháng 12 đến tháng 3) với tổng tích ôn trên 8.500 độ C tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu cây trồng ngắn ngày đa dạng Điều này đặc biệt phù hợp cho các loại rau màu thực phẩm ưa nhiệt độ thấp và cây ăn quả nhiệt đới.
4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất Đất đai của xã Võ Lao được chia thành hai nhóm có nguồn gốc phát sinh khác nhau đó là nhóm đất đồng bằng, thung lũng và nhóm đất đồi gò.
Nhóm đất đồng bằng và thung lũng hình thành dưới ảnh hưởng của quá trình tích tụ sản phẩm rửa trôi và glây hóa, trong khi nhóm đất gò phát triển trên nền đá mẹ biến chất, gơnai lẫn pecmatic và phiến thạch mica, chủ yếu chịu tác động của quá trình Feralictic Tài nguyên nước cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các nhóm đất này.
Tài nguyên nước của xã được cung cấp chủ yếu bởi 3 nguồn chính là nước mặt, nước ngầm và nước mưa tự nhiên.
Nước mặt, chủ yếu từ các ao, hồ và đầm lớn nhỏ với tổng diện tích khoảng 50 ha, là nguồn cung cấp nước thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân Nó không chỉ giúp điều hòa khí hậu và cải thiện môi trường sinh thái mà còn góp phần phát triển nguồn lợi thủy sản.
Nước ngầm hiện nay là nguồn tài nguyên quan trọng, chủ yếu được khai thác cho các ngành công nghiệp và sinh hoạt của người dân trong huyện thông qua hệ thống giếng đào và giếng khoan Tại xã, nước ngầm được coi là nguồn nước tương đối sạch, dễ khai thác và được sử dụng phổ biến.
Nước mưa với trữ lượng trung bình 1.835 mm mỗi năm đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn nước cho ao, hồ, đầm và phục vụ sinh hoạt của người dân Đây là nguồn cung cấp chính cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, đặc biệt hỗ trợ hiệu quả cho các cây trồng lâu năm và rừng ở những khu vực có địa hình phức tạp, khó khăn trong việc tưới tiêu nhân tạo.
Theo thống kê đất đai đến ngày 31/12/2016, huyện có 167,33 ha đất lâm nghiệp, chiếm 21,48% diện tích tự nhiên Chất lượng tài nguyên rừng của xã còn thấp, chủ yếu là rừng trồng mới và rừng tái sinh chưa đủ tuổi khai thác Trong những năm qua, công tác quản lý và bảo vệ rừng đã được cải thiện, dẫn đến sự phục hồi diện tích rừng Rừng không chỉ bảo vệ môi trường sinh thái mà còn giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan và ngăn ngừa xói mòn, lũ lụt Hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa, giúp nhiều hộ gia đình phát triển kinh tế từ rừng.
Theo báo cáo điều tra địa chất, xã Võ Lao có nguồn khoáng sản phong phú, bao gồm đá vôi xi măng và đá vôi luyện kim Hiện tại, đá vôi xi măng đang được khai thác tại khu 6, trong khi đá vôi luyện kim có trữ lượng 8 triệu m3 trên núi Thắm cũng đang trong quá trình khai thác Ngoài ra, khu vực này còn có 5 mỏ và điểm quặng sét gạch ngói.
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, xã Võ Lao đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Uỷ ban nhân dân, xã vẫn nỗ lực vượt qua thử thách để phát triển.
Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
Hiện nay, diện tích đất trên địa bàn xã 778,95 ha, trong đó: 489,50 ha là đất nông nghiệp, 284,80 ha là đất phi nông nghiệp.
Xã Võ Lao có tổng diện tích tự nhiên 778,95 ha, thuộc loại trung bình trong huyện Thanh Ba Đất nông nghiệp chiếm 489,50 ha (62,78% tổng diện tích), phản ánh vai trò chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, với lúa là cây trồng chính trên diện tích 143,02 ha (18,48%) Ngoài ra, diện tích trồng cây lâu năm cũng chiếm tỷ lệ lớn, đạt 111,25 ha Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 167,33 ha, chiếm 21,62% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất trồng rừng sản xuất do khai thác cải tạo đất chưa sử dụng.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2016 của xã Võ Lao là 284,80 ha (chiếm 36,80 % so với tổng diện tích tự nhiên), tăng 11,32ha so với năm 2013.
Nguyên nhân giảm chủ yếu là do chuyển từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác.
Tính đến năm 2016, tổng diện tích đất chưa sử dụng là 5,10 ha, chiếm 0,66% tổng diện tích tự nhiên, giảm 3,34 ha so với năm 2013 Sự giảm diện tích này chủ yếu do việc khai thác và đưa vào sử dụng đất đồi núi chưa được sử dụng.
Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính I(1+2+3)
1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.2 Đất chuyên dùng 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.5 Đất có mục đích công cộng
2.3 Đất cơ sở tôn giáo2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng
3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng
Nguồn: UBND xã Võ Lao
* Biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2016
Tính đến ngày 25/12/2016, xã Võ Lao có tổng diện tích đất tự nhiên là 778,95 ha, không thay đổi so với năm 2010 Tuy nhiên, có sự biến động giữa các nhóm và loại đất, chủ yếu là sự chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Bảng 4.2 Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2016
Tổng diện tích đất của ĐVHC (1+2+3)
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất có mục đích công cộng
2.3 Đất cơ sở tôn giáo
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
4.2.2 Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây
4.2.2.1 Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Xã Võ Lao gồm 13 thôn và trong những năm qua không xảy ra tranh chấp về địa giới hành chính giữa các thôn trong xã cũng như với các xã và huyện lân cận Hồ sơ quản lý địa giới hành chính được duy trì đầy đủ, phân định rõ ràng và ổn định Các mốc địa giới hành chính được xây dựng và bảo quản theo đúng quy định.
Xã Võ Lao đã hoàn thành việc lập bản đồ địa chính chính quy, nhưng chưa được kết nối với các xã lân cận, dẫn đến việc tài nguyên đất chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả Hơn nữa, việc chỉnh lý và cập nhật biến động đất đai diễn ra không thường xuyên, ảnh hưởng đến độ chính xác của thông tin.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập đầy đủ theo từng giai đoạn quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính chính xác và cập nhật theo thời gian.
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai hàng năm, cũng như mỗi 5 năm, được thực hiện đầy đủ và đúng quy định Thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai diễn ra thường xuyên, với việc xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất Đồng thời, các tranh chấp và khiếu nại về đất đai được giải quyết kịp thời, không xảy ra vụ việc phức tạp hay khiếu kiện đông người.
- Thực trạng công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động của xã
Công tác thống kê đất đai tại huyện Thanh đã được thực hiện đúng kế hoạch, với tài liệu thống kê được xây dựng đầy đủ và chính xác Kết quả của công tác này đã phản ánh trung thực và chính xác hiện trạng sử dụng đất tính đến năm 2014.
Việc đo đạc lại bản đồ theo hệ tọa độ VN 2000 đã dẫn đến sự biến động về diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính như xã và thị trấn Sự thay đổi này được so sánh theo mục đích sử dụng đất trong năm 2012 với các năm 2011 và 2010 của huyện.
Công tác cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất (GCN) là công cụ quan trọng trong quản lý quỹ đất, góp phần hình thành và phát triển thị trường bất động sản dưới sự quản lý của Nhà nước Việc cấp GCN giúp quản lý từng thửa đất và từng chủ sử dụng, đáp ứng nguyện vọng của tổ chức và công dân trong việc bảo hộ tài sản hợp pháp Điều này tạo thuận lợi cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật, đồng thời là tiền đề cho sự hình thành và phát triển một thị trường bất động sản công khai và lành mạnh.
Năm 2010, trên địa bàn x ã có 4051 hộ gia đình sử dụng đất ở với diện tích 37,18ha; chiếm 4,77% tổng diện tích đất tự nhiên.
Năm 2016, trên địa bàn xã có 4506 hộ gia đình sử dụng đất ở với diện tích 43,97 ha; chiếm 5,64% tổng diện tích đất tự nhiên.
Biến động đất đai tại xã Võ Lao một phần do quá trình chuyển đổi cơ cấu đất và phương pháp thống kê Theo kết quả kiểm kê đất đai tính đến ngày 25/12/2015, xã có 10 cơ quan, tổ chức với tổng diện tích sử dụng là 130,42 ha, bao gồm: Trụ sở UBND xã Võ Lao, Nhà văn hóa xã, Trường tiểu học, Trường trung học, Trường mầm non, đền Đồng, và nhà máy pháo hoa Z121.
Tính đến ngày 25/12/2016, trên địa bàn xã có 10 cơ quan, tổ chức với tổng diện tích đất sử dụng là 130,42 ha, chiếm 65,04% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng đất cho thấy hầu hết các cơ quan, tổ chức đã sử dụng đất hiệu quả sau khi được Nhà nước giao và cho thuê.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là nhiệm vụ quan trọng được Chính phủ và các cấp, ban, ngành ưu tiên hàng đầu Từ đầu năm, huyện Thanh Ba, đặc biệt là Đảng ủy và HĐND huyện, đã lãnh đạo và chỉ đạo UBND xã thực hiện công tác này, với sự hỗ trợ từ các ban, ngành, đoàn thể trong xã Hàng năm, UBND xã xây dựng kế hoạch và tiến độ thực hiện để đảm bảo hiệu quả.
Việc chấp hành pháp luật và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất còn thiếu tự giác và ý thức trách nhiệm, trong khi kiến thức pháp luật về đất đai của nhiều cá nhân còn hạn chế Công tác ban hành văn bản pháp luật chưa đồng bộ, kịp thời và thiếu ổn định, cùng với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa sâu rộng Một trong những nguyên nhân chính là sự bất cập trong hệ thống pháp luật đất đai của Nhà nước, đặc biệt do tính nhạy cảm của vấn đề đất đai và sự thay đổi trong chính sách qua các thời kỳ Các văn bản pháp luật mới chỉ mang tính định hướng.
Giải quyết các tồn tại lịch sử là một nhiệm vụ phức tạp, đặc biệt khi thiếu hồ sơ trước đây, điều này dẫn đến sự lúng túng trong quá trình xử lý.
4.2.2.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính của xã Võ Lao
Kết quả quá trình, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn xã võ lao, huyện thanh ba tỉnh phú thọ
- Thu thập dữ liệu, tài liệu + Bản đồ địa chính
Hệ thống bản đồ địa chính tại xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ bao gồm 44 tờ bản đồ với tỷ lệ 1/1000, được xây dựng vào năm 2004 Các bản đồ này được thực hiện theo đúng quy định và quy phạm do Nhà nước ban hành về việc xây dựng và thành lập bản đồ địa chính.
Hệ thống tọa độ quốc gia VN 2000 bao trùm toàn bộ khu vực đo đạc, đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát và thiết lập lưới khống chế địa chính cũng như lưới đo vẽ.
Hệ thống bản đồ địa chính số xã Võ Lao được thiết lập trên nền Microstation nhưng từ năm 2004 đến nay, dữ liệu cập nhật không liên tục và chưa được chuyển thành bản vẽ thống nhất, dẫn đến việc các lớp thông tin không theo chuẩn địa chính Nhiều dữ liệu bản đồ chưa được cập nhật, gây ra sự lạc hậu, trong khi dữ liệu đăng ký vẫn chủ yếu ở dạng giấy truyền thống và chuyển sang dạng số nhưng còn manh mún và phân tán Mặc dù đã ứng dụng phần mềm, dữ liệu chủ yếu phục vụ in ấn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại sổ sách, chưa hình thành hệ thống thông tin quản lý đa mục tiêu Việc sử dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau cho từng địa bàn trong những năm trước cùng với dữ liệu chưa đầy đủ đã cản trở khả năng quản lý tổng hợp ở quy mô toàn tỉnh.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
+ Bản lưu GCN, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã lập;
+ Hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu, cấp đổi;
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, bao gồm tài liệu giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, sẽ được lập sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và hoàn thiện hồ sơ địa chính.
+ Các tài liệu hồ sơ địa chính đã lập trước khi đo vẽ bản đồ địa chính
- Phân tích, đánh giá, lựa chọn tài liệu sử dụng:
Nội dung phân tích đánh giá cần xác định thời gian xây dựng và mức độ đầy đủ thông tin của từng tài liệu để lựa chọn tài liệu cho cơ sở dữ liệu địa chính Ưu tiên chọn tài liệu có thời gian lập gần nhất, thông tin đầy đủ nhất và có giá trị pháp lý cao nhất.
Kết quả phân tích đánh giá cần xác định tài liệu phù hợp cho từng mục đích trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính Nếu kết quả đo đạc trên phạm vi rộng đạt độ chính xác yêu cầu, có thể nắn chỉnh hình học để đồng bộ theo quy định hiện hành, từ đó sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính Ngược lại, nếu chỉ có sơ đồ hoặc bản trích đo địa chính cho từng thửa đất mà chưa có tọa độ địa chính, chỉ có thể xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính.
Để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính, ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Nếu sổ địa chính thiếu thông tin hoặc không được cập nhật thường xuyên, và bản lưu GCN không đầy đủ, cần lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu hoặc cấp đổi GCN để bổ sung thông tin còn thiếu.
Để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cần chuẩn bị các tài liệu sau: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, tất cả được lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và lập hồ sơ địa chính.
Các loại bản đồ, sơ đồ và bản trích đo địa chính đã được sử dụng trước đây để cấp Giấy chứng nhận (GCN) sẽ được xem xét và lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp GCN dạng số.
Thu thập tài liệu, số liệu
Bản đồ địa chính Hồ sơ địa chính
Chuẩn hóa dữ liệu Kiểm tra, bổ sung thông
Dữ liệu không gian địa chính
Liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
Hình 4.2 Quy trình xây dựng CSDL địa chính xã Võ Lao, huyện Thanh Ba 4.3.2 Phân loại hồ sơ
Tiến hành phân loại hồ sơ theo điều 9, TT04-2013, Thông tư Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Bảng 4.3 Phân loại hồ sơ STT
Đối soát và phân loại thửa đất là quá trình quan trọng nhằm xây dựng dữ liệu không gian địa chính Việc này bao gồm việc so sánh thửa đất trên bản đồ địa chính với hồ sơ đăng ký và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Dựa vào phân loại hồ sơ, chúng ta có thể dễ dàng bổ sung những thông tin còn thiếu.
Trong quá trình nhập thông tin thuộc tính cho thửa đất, có 61 thiếu sót và chưa chính xác Những thay đổi chưa được cập nhật kịp thời đã tạo điều kiện thuận lợi để bổ sung và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng Dựa trên mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp Giấy Chứng Nhận (GCN), chúng tôi đã đưa ra danh sách phân loại thửa đất.
+ Thửa đất loại A: Bao gồm các thửa đất đã được cấp GCN có nội dung thông tin phù hợp với quy định hiện hành và chưa có biến động;
Thửa đất loại B là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), nhưng có một số thông tin như nguồn gốc sử dụng và mục đích sử dụng chưa phù hợp với quy định hiện hành và chưa có biến động.
+ Thửa đất loại C: Bao gồm các thửa đất đã được cấp GCN nhưng đã biến động thông tin thuộc tính;
Thửa đất loại D là loại thửa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) nhưng có sự thay đổi về ranh giới, bao gồm việc tách, hợp thửa hoặc điều chỉnh ranh giới, mà chưa được cập nhật trong bản đồ địa chính.
Thửa đất loại Đ là những thửa đất đã được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại khu vực chưa có bản đồ địa chính Tuy nhiên, tài liệu đo đạc được sử dụng để cấp giấy không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.
+ Thửa đất loại E: Trường hợp thửa đất đã được cấp GCN ở nơi có bản đồ địa chính nhưng chưa cấp đổi GCN theo bản đồ địa chính mới;
+ Thửa đất loại G: Các thửa đất đã kê khai đăng ký nhưng chưa được cấp GCN - Hoàn thiện hồ sơ địa chính:
Xác minh thông tin để bổ sung các nội dung như nguồn gốc sử dụng và mục đích sử dụng, nhằm đảm bảo tính hợp lệ và hoàn thiện hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Khai thác csdl hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai xã võ lao, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ
Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý thông qua phần mềm, cho phép người dùng tra cứu thông tin về thửa đất và chủ sử dụng Chức năng tìm kiếm trên bản đồ giúp xác định vị trí đối tượng cần tìm, trong khi tìm kiếm hồ sơ cung cấp thông tin chi tiết về Giấy Chứng Nhận (GCN), chủ sở hữu, quyền sở hữu, thửa đất và các tài sản liên quan.
Người dùng có thể tra cứu nhanh chóng thông tin về thửa đất qua cơ sở dữ liệu bản đồ của VilLiS Thông tin tra cứu bao gồm số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, loại đất và tình trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bảng thông tin thuộc tính của bản đồ cũng cho phép tra cứu thông tin về chủ sử dụng đất.
Việc tra cứu thông tin trong CSDL hiện nay diễn ra rất thuận tiện, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm mà không cần phải rà soát bản đồ hay kiểm tra sổ mục kê, sổ địa chính Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu công sức cho người sử dụng.
Hình 4.19 Tra cứu thông tin thửa đất trên bản đồ 4.4.2 Kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ViLIS cung cấp các chức năng hỗ trợ cho việc kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quy trình kê khai đăng ký cấp giấy trong ViLIS diễn ra theo các bước cụ thể.
Tìm chủ sử dụng trong cơ sở dữ liệu
Nhập, bổ sung thông tin còn thiếu trong cơ sở dữ liệu, in đơn đăng kí cấp GCNQDĐ
Cập nhập cơ sở dữ liệu
Chỉnh sửa và in GCN
Để đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các thửa đất, bao gồm cấp đổi và cấp mới, cần thực hiện quy trình tìm kiếm đơn và dữ liệu thuộc tính đã được nhập.
Hình 4.21 Dữ liệu về đơn đăng kí
Hình 4.22 Dữ liệu về chủ sử dụng, thửa đất
Tiến hành nhập bổ sung thông tin còn thiếu về người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất Sau khi hoàn tất việc kê khai đầy đủ, các thông tin sẽ được cập nhật chính xác.
Phần mềm hỗ trợ in Giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất, cung cấp thông tin pháp lý cần thiết cho người dùng và chủ sở hữu Để thực hiện việc in ấn, máy tính cần được kết nối với máy in A3 Chi tiết về sản phẩm Giấy chứng nhận có thể được tham khảo tại Phụ lục 03.
Phần mềm ViLis giúp quá trình kê khai đăng ký trở nên nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời đảm bảo thông tin hồ sơ được bổ sung đầy đủ, tránh tình trạng thiếu sót thông tin hay hồ sơ.
Hồ sơ được lưu trữ một cách nhanh chóng và có hệ thống, hỗ trợ hiệu quả trong quản lý hồ sơ đăng ký Điều này giúp giảm thiểu tình trạng thất lạc và nhầm lẫn về thời gian cũng như thông tin đăng ký.
4.4.3 Đăng kí biến động và quản lí biến động
4.4.3.1 Đăng kí biến động đất đai a Biến động hồ sơ
Chuyển quyền trọn Giấy chứng nhận (GCN) là việc chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được ghi nhận trên GCN cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
Để tìm giấy chứng nhận cần chuyển quyền, sử dụng chức năng tìm kiếm GCN Sau khi cập nhật thông tin bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (sử dụng chức năng tìm chủ hoặc thêm chủ), chọn kiểu chuyển quyền như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi, hoặc theo quyết định của tòa án Phần mềm sẽ tự động cập nhật lý do và nội dung biến động Đối với biến động bản đồ, để thực hiện các chức năng như tách thửa hồ sơ hay gộp thửa hồ sơ, các thửa tham gia phải có giấy chứng nhận trong CSDL Nếu chưa có GCN, cần đăng ký trước, đồng thời thực hiện chức năng quản lý số thửa để quản lý các thửa mới phát sinh trong quá trình biến động.
85 đơn vị thực hiện chỉnh lý biến động như: Sở TN&MT, phòng TN&MT, Văn phòng Đăng ký đất đai
Gộp thửa đất là quy trình được thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng đất đai Để đảm bảo sự thống nhất giữa bản đồ và hồ sơ, sau khi gộp thửa trên bản đồ, cần thực hiện gộp thửa hồ sơ Sự liên thông này thể hiện rõ ràng khi kết quả gộp thửa trên bản đồ được kế thừa vào hồ sơ, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ trong quản lý đất đai.
Thực hiện tách thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần diện tích của thửa đất
Chức năng chia tách thửa trên bản đồ tương tự như biến động gộp thửa, với nhiều phương pháp thực hiện tùy thuộc vào hình dạng của các thửa đất sau khi tách Cần đảm bảo rằng diện tích đất sau khi tách ít nhất là 30 m2, chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tối thiểu 3m, và các thửa đất phải có lối đi.
4.4.3.2 Quản lý, cập nhật biến động
Chức năng quản lý và cập nhật biến động đất đai cho phép theo dõi các thay đổi như chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng, tặng cho, thế chấp, tách thửa, gộp thửa, cũng như các thông tin liên quan đến người sử dụng và chủ sở hữu như CMND và địa chỉ thường trú Chức năng này cung cấp thông tin hiện tại về thửa đất sau khi có biến động, đồng thời hỗ trợ cán bộ quản lý và người dân nắm bắt thông tin trước khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại liên quan đến thửa đất.
Việc quản lý, cập nhật biến động trên phần mềm ViLIS sẽ thay thế sổ theo dõi biến động đất đai dạng giấy.
Trên thanh menu kê khai đăng ký, người dùng có thể truy cập chức năng thống kê và kiểm kê đất đai để in các biểu mẫu 01, 02, 03 theo quy định pháp luật Báo cáo thống kê sẽ được in theo mẫu tại Phụ lục 6.
Hình 4.23 Cửa sổ giao diện thống kê, kiểm kê đất đai 4.4.5 Lập hồ sơ địa chính
Triển khai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu địa chính trên mạng
4.5.1 Sơ đồ thiết kế chức năng trang web
Người quản trị Người sử dụng Đăng nhập hệ thống
Cập nhập thông tin thửa đất ( thêm, xóa, chỉnh sửa thông tin)
Hiển thị thông tin bản đồ
Hình 4.27 Sơ đồ tổ chức trang Web a) Chức năng người quản trị
Quản trị dữ liệu hệ thống yêu cầu người quản trị cung cấp tài khoản và mật khẩu cho người dùng, đồng thời tạo một tài khoản quản trị riêng Tất cả thông tin được lưu trữ trong bảng taikhoan của HQTCSDL PostgreSQL, cho phép quản trị viên có quyền truy cập để liên tục thay đổi, bổ sung và cập nhật thông tin thửa đất một cách chính xác.
Người sử dụng chỉ có quyền tương tác với bản đồ để truy vấn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu mà quản trị viên đã cung cấp, nhằm tìm kiếm thông tin phục vụ nhu cầu sử dụng của mình.
4.5.2 Tra cứu thông tin trên Internet
CSDL địa chính không chỉ hỗ trợ quản lý nhà nước về đất đai mà còn cung cấp thông tin về sử dụng đất cho cộng đồng, tạo kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân dân Nhờ đó, người dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản lý đất đai, hạn chế sai phạm của cả người quản lý và người sử dụng đất Ví dụ, thông tin quy hoạch sử dụng đất giúp người dân phát hiện các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái phép và kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước để xử lý.
Giải pháp triển khai cung cấp thông tin về CSDL địa chính trên Internet là nhu cầu cấp thiết, hỗ trợ xây dựng CSDL địa chính chính xác và nhanh chóng hơn Đề tài sử dụng phần mềm ArcGIS Online để triển khai cơ sở dữ liệu địa chính lên mạng, với WebGIS là hệ thống thông tin địa lý phân tán cho phép tích hợp và trao đổi thông tin địa lý trên World Wide Web WebGIS là công nghệ GIS hoạt động trên nền tảng Internet Để vận hành hệ thống, cần thiết lập các thông số phù hợp Kết quả của đề tài là xây dựng một Webmap cung cấp thông tin CSDL địa chính dưới dạng bản đồ trực tuyến, có thể truy cập qua địa chỉ http://www.arcgis.com/home/webmap/viewer.html?useExisting=1.
Người sử dụng có thể dễ dàng tắt hoặc bật các lớp thông tin chuyên đề trên trang web trực tuyến này Để xem chi tiết từng thửa đất, chức năng phóng to và thu nhỏ là rất cần thiết Mặc dù có hạn chế trong việc thu thập dữ liệu, các lớp thông tin cơ bản như thông tin về thửa đất, thủy hệ và giao thông đã được cung cấp Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế, có thể bổ sung thêm các lớp thông tin như nhà, địa danh, địa giới hành chính, quy hoạch và vùng giá trị.
Bản đồ trực tuyến không chỉ cho phép người dùng di chuyển và xem toàn bộ khu vực, mà còn cung cấp các công cụ đo khoảng cách, đo diện tích và vẽ phác thảo mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu Một trong những chức năng quan trọng được người dùng quan tâm là khả năng truy vấn thông tin thuộc tính của các đối tượng trên bản đồ, bao gồm thông tin cơ bản như số hiệu thửa đất, chủ sử dụng, diện tích và mục đích sử dụng Bên cạnh đó, hệ thống còn dựa vào bảng giá để cung cấp thông tin chi tiết hơn cho người truy cập.
91 nhà nước đã ban hành và tiến hành điều tra thực địa, bổ sung thông tin về giá cả, bao gồm giá nhà nước và giá thị trường cho từng thửa đất Điều này nhằm phục vụ cho việc quản lý nghĩa vụ tài chính của các cán bộ địa chính và hỗ trợ tra cứu thông tin cho các đối tượng sử dụng đất.
Sử dụng công cụ truy vấn trên giao diện, bấm chuột vào đối tượng trên bản đồ ta sẽ thu được các thông tin về đối tượng đó (hình 4.28).
Truy vấn thông tin trên bản đồ trực tuyến cho phép người dùng dễ dàng tra cứu các thông tin quan trọng về thửa đất, bao gồm số tờ bản đồ, số thửa, diện tích pháp lý, địa chỉ thửa đất và tình trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này rất thuận tiện cho các mục đích như mua bán, thế chấp vay vốn và chuyển nhượng.