1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai xã võ lao, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

109 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 7,93 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

      • 1.4.2. Những đóng góp mới

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐỊA CHÍNH VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆUĐỊA CHÍNH

      • 2.1.1. Hệ thống địa chính

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm về địa chính, hệ thống địa chính

        • 2.1.1.2. Cấu trúc hệ thống địa chính

        • 2.1.1.3. Đánh giá hiện trạng hệ thống hồ sơ địa chính ở Việt Nam

      • 2.1.2. Cơ sở dữ liệu địa chính

        • 2.1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính

        • 2.1.2.2. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính

        • 2.1.2.3. Nguyên tắc chung xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụngcơ sở dữ liệu địa chính

        • 2.1.2.4. Yêu cầu đối với chức năng của CSDL địa chính

        • 2.1.2.5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu cho CSDL địa chính

        • 2.1.2.6. Khai thác CSDL địa chính

        • 2.1.2.7. Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính

    • 2.2. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CSDL ĐỊA CHÍNH Ở TRONG NƯỚC VÀTRÊN THẾ GIỚI

      • 2.2.1. Tình hình xây dựng CSDL địa chính trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở Việt Nam

      • 2.2.3. Giới thiệu các phần mềm được sử dụng trong luận văn

        • 2.2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i

        • 2.2.3.2. Phần mềm GCaDas

        • 2.2.3.3. Phần mềm ViLIS

        • 2.3.3.4. WebGIS và ArcGIS online

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý đất đai

      • 3.4.2. Đánh giá hiện trạng hồ sơ địa chính xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnhPhú Thọ

      • 3.4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Võ Lao

        • 3.4.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian

        • 3.4.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính

      • 3.4.4. Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ công tâc quản lý đất đai

      • 3.4.5. Chia sẻ thông tin đất đai lên Internet

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.5.2. Phương pháp phân loại hồ sơ

      • 3.5.3. Phương pháp chỉnh lý bản đồ, hoàn thiện hồ sơ

        • 3.5.3.1. Chỉnh lý bản đồ

        • 3.5.3.2. Hoàn thiện hồ sơ

      • 3.5.4. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu

        • 3.5.4.1. Xây dựng dữ liệu không gian

        • 3.5.4.2. Xây dựng dữ liệu thuộc tính

      • 3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp

      • 3.5.6. Phương pháp trình bày kết quả

      • 3.5.7. Phương pháp đánh giá

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ VÕLAO, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

        • 4.1.1.3. Khí hậu

        • 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

        • 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

        • 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

        • 4.1.2.3. Đặc điểm dân cư xã hội

      • 4.1.3. Thực trạng phát triển cở sở hạ tầng

        • 4.1.3.1. Giao thông

        • 4.1.3.2. Thủy lợi

        • 4.1.3.3. Giáo dục đào tạo

        • 4.1.3.4. Cơ sở y tế

      • 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

        • 4.1.4.1. Thuận lợi

        • 4.1.4.2. Khó khăn

    • 4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016

      • 4.2.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong nhữngnăm gần đây

        • 4.2.2.1. Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai

        • 4.2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính của xã Võ Lao

      • 4.2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống địa chính xã Võ Lao, huyện Thanh Ba,tỉnh Phú Thọ

        • 4.2.3.1. Đánh giá hệ thống Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính

        • 4.2.3.2. Đánh giá về cơ sở dữ liệu địa chính

    • 4.3. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNHTRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÕ LAO, HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.3.1. Thu thập dữ liệu

      • 4.3.2. Phân loại hồ sơ

      • 4.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian

        • 4.3.3.1. Chỉnh lý bản đồ địa chính

        • 4.3.3.2. Tạo vùng cho bản đồ địa chính

        • 4.3.3.3. Chuẩn hóa bản đồ địa chính

        • 4.3.3.4. Biên tập bản đồ

      • 4.3.4. Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính

      • 4.3.5. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong vilis 2.0

        • 4.3.5.1. Chuyển đổi dữ liệu sang ViLIS

        • 4.3.5.2. Xây dựng mô hình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính

    • 4.4. KHAI THÁC CSDL HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁCQUẢN LÝ ĐẤT ĐAI XÃ VÕ LAO, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.4.1. Tra cứu thông tin

      • 4.4.2. Kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      • 4.4.3. Đăng kí biến động và quản lí biến động

        • 4.4.3.1. Đăng kí biến động đất đai

        • 4.4.3.2. Quản lý, cập nhật biến động

      • 4.4.4. Thống kê đất đai

      • 4.4.5. Lập hồ sơ địa chính

        • 4.4.5.1. Tạo sổ địa chính

        • 4.4.5.2. Tạo sổ mục kê

        • 4.4.5.3. Tạo sổ cấp giấy chứng nhận

    • 4.5. TRIỂN KHAI CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊACHÍNH TRÊN MẠNG INTERNET

      • 4.5.1. Sơ đồ thiết kế chức năng trang web

      • 4.5.2. Tra cứu thông tin trên Internet

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5. 1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Tài liệu tiếng Anh

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Võ Lao; huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình và địa mạo của khu vực, cùng với các đặc điểm khí hậu, nguồn nước và thủy văn Ngoài ra, tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản, tài nguyên nhân văn và thực trạng môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổng thể về khu vực.

* Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

Thời gian nghiên cứu

Thời gian: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đến tháng 6/2017.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài là cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính đất đai

- Dữ liệu không gian về đất đai: Là các đối tượng có cấu trúc hình học như thửa đất, giao thông, thủy lợi, ranh giới – địa giới

- Dữ liệu thuộc tính: Là thông tin về chủ sử dụng đất, các thửa đất, thông tin về thửa đất ( loại đất, diện tích, mục đích sử dụng ).

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý đất đai

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của xã

Võ Lao; huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

- Đánh giá tình hình quản lý đất đai, xã Võ Lao; huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Đánh giá công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ cho thấy hiện trạng hồ sơ địa chính cần được xem xét kỹ lưỡng Việc đánh giá chung về hiện trạng hồ sơ địa chính tại đây bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, từ tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ đến quy trình cấp GCNQSDĐ, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân.

Sổ đăng ký biến động đất đai là tài liệu quan trọng trong việc quản lý đất đai tại xã Việc lập, lưu trữ, chỉnh lý và cập nhật hồ sơ địa chính cần được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ Đánh giá khả năng khai thác và sử dụng hồ sơ địa chính trên địa bàn xã là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.

3.4.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Võ Lao

3.4.3.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian

- Chỉnh lý biến động đất đai về mục đích sử dụng và hình thửa bản đồ địa chính, biên tập bản đồ địa chính

Dữ liệu không gian địa chính được hình thành từ việc thu thập kết quả của quá trình đo đạc, lập và chỉnh lý bản đồ địa chính, cùng với các nguồn dữ liệu không gian địa chính liên quan khác.

3.4.3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính

Nhập các thông tin cần thiết như tên chủ sử dụng, năm sinh, số CMND, địa chỉ, dân tộc và quốc tịch Cung cấp thông tin về số thửa đất, mục đích sử dụng, địa chỉ và thời hạn sử dụng của thửa đất.

- Chuyển dữ liệu từ bản đồ để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính

- Kết nối dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính

3.4.4 Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ công tâc quản lý đất đai

Thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính được cung cấp qua hai hình thức: tra cứu trực tuyến và theo phiếu yêu cầu.

Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao gồm:

- Tạo hồ sơ thửa đất

Tạo hồ sơ thửa đất gồm thực hiện: Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất, nhập thông tin cho đơn đăng ký, xuất bản trích lục bản đồ

- Hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ

Thiết lập, biên tập GCN QSDĐ, phiếu chuyển thuế, tờ trình cấp giấy chứng nhận, quyết định cấp giấy chứng nhận, danh sách xét cấp giấy chứng nhận

- Quản lý biến động bản đồ

Trong quá trình sử dụng đất có nhiều biến động Biến động về mục đích sử dụng đất, biến động về hình thể của thửa đất

Biến động về mục đích sử dụng đất liên quan đến các giao dịch đảm bảo như đăng ký thế chấp, thế chấp bổ sung, và xóa thế chấp Ngoài ra, còn có các hoạt động như góp vốn, cho thuê, và đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác Điều này bao gồm chuyển quyền toàn bộ hoặc một phần giấy chứng nhận, cũng như cấp đổi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) Quản lý biến động số thửa và các biến động khác cũng là những yếu tố quan trọng trong quy trình này.

+ Biến động về hình thể thửa đất gồm tiến hành tách thửa, gộp thửa trên cả bản đồ lẫn hồ sơ thửa đất

- Tạo hồ sơ địa chính

Dữ liệu đã được xây dựng cho phép xuất các loại sổ sách, bảng biểu theo mẫu do Bộ TNMT quy định:

+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Sổ theo dõi biến động đất đai;

+ Bảng biểu thống kê, kiểm kê đất đai

- Phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất

Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất sẽ được điều chỉnh và cập nhật dựa trên kết quả của việc điều chỉnh quy hoạch trong kỳ hiện tại hoặc kết quả quy hoạch của kỳ tiếp theo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Cơ sở dữ liệu thống kê và kiểm kê đất đai được cập nhật và chỉnh lý bổ sung dựa trên kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố.

- Phục vụ công tác tra cứu thông tin đất đai trên web

Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng và chia sẻ trên Internet nhằm hỗ trợ công tác tra cứu thông tin đất đai, bao gồm tờ, thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tình hình biến động đất đai.

3.4.5 Chia sẻ thông tin đất đai lên Internet

Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng và chia sẻ trên Internet nhằm phục vụ công tác tra cứu thông tin đất đai, bao gồm tờ, thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, tình hình cấp Giấy chứng nhận (GCN) và tình hình biến động đất đai.

Phương pháp ngiên cứu

3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Võ Lao

Trong quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, cần thu thập các tài liệu quan trọng như bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, cùng với các tài liệu phát sinh trong quản lý đất đai.

- Bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm;

- Các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động

- Phân tích các tài liệu có liên quan

3.5.2 Phương pháp phân loại hồ sơ Đối soát thửa đất trên bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính so với hồ sơ đăng ký, bản lưu Giấy chứng nhận Dựa vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp Giấy chứng nhận để đưa ra danh sách phân loại thửa đất như sau:

Thửa đất loại A là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, với thông tin phù hợp theo quy định hiện hành và chưa có biến động nào.

Thửa đất loại B bao gồm những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có một số thông tin như nguồn gốc sử dụng và mục đích sử dụng không hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành và vẫn chưa có biến động nào.

- Thửa đất loại C: Bao gồm các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã biến động thông tin thuộc tính;

Thửa đất loại D là loại thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có sự biến động về ranh giới, bao gồm các trường hợp tách, hợp thửa hoặc điều chỉnh ranh giới, mà chưa được chỉnh lý trong bản đồ địa chính.

Thửa đất loại Đ là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng nằm ở khu vực chưa có bản đồ địa chính Tuy nhiên, tài liệu đo đạc được sử dụng để cấp giấy không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.

Thửa đất loại E là trường hợp mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận tại nơi có bản đồ địa chính, nhưng chưa được cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới.

- Thửa đất loại G: Các thửa đất đã kê khai đăng ký nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận

3.5.3 Phương pháp chỉnh lý bản đồ, hoàn thiện hồ sơ

3.5.3.1 Chỉnh lý bản đồ Điều tra biến động, rà soát biến động đất đai theo mảnh bản đồ và xác định biến động Bản đồ địa chính thu thập là bản đồ số, được đo vẽ năm 2004 do đó đã có những biến động về hình thể, chủ yếu do hai nguyên nhân:

- Biến động do tách, gộp thửa tạo thửa đất mới

- Biến động do thay đổi ranh giới thửa đất (diện tích thửa đất có sự thay đổi do cách đo đạc, hoặc do người dân sử dụng lấn chiếm )

Khi có biến động phải tiến hành chỉnh lý trên bản đồ địa chính trước khi chuẩn hóa thông tin theo quy định của pháp luật

Khi có sự biến động về thửa đất, cần thực hiện đo đạc lại ngoài thực địa Sau khi hoàn tất đo đạc, tiến hành chỉnh lý trên bản đồ số để đảm bảo tính chính xác và cập nhật thông tin.

Dựa vào chiều dài các cạnh của thửa đất đã đo đạc, sử dụng các công cụ tích hợp trên phần mềm Microstation để tiến hành đo vẽ lại cho đúng với thực địa Trong trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa hoặc hợp thửa, cần hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ và đánh số thửa mới tiếp theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ bản đồ Đối với biến động do thay đổi ranh giới thửa đất, cần vẽ lại ranh giới và tính lại diện tích.

Để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trường hợp không có bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác, cần thực hiện số hóa, chuyển đổi hệ tọa độ sang VN-2000 và biên tập hoàn thiện theo quy định hiện hành.

Xác minh thông tin để bổ sung nguồn gốc và mục đích sử dụng, nhằm đảm bảo hồ sơ địa chính hoàn thiện và phù hợp với quy định hiện hành.

Chỉnh lý tài liệu hồ sơ địa chính, ngoại trừ tài liệu đo đạc, được thực hiện nhằm cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến nguồn gốc và mục đích sử dụng, dựa trên kết quả điều tra bổ sung.

Cập nhật và chỉnh lý bản đồ địa chính số hoặc các tài liệu đo đạc khác là cần thiết trong những trường hợp không có bản đồ địa chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin địa lý.

+ Đối với thửa đất loại B và G: Cập nhật, chỉnh lý các nội dung thông tin mục đích sử dụng theo hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý

Đối với thửa đất loại C, cần chỉnh lý thông tin thuộc tính để phản ánh các biến động theo hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, và các tài liệu liên quan như Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ đăng ký biến động đã được giải quyết.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã võ lao, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Xã Võ Lao nằm ở phía Đông Nam huyện Thanh Ba có tổng diện tích tự nhiên là 778,95ha Vị trí địa lý tiếp giáp như sau:

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí địa lí xã Võ Lao

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp xã Quảng Nạp;

- Phía Đông giáp xã Khải Xuân;

- Phía Tây giáp xã Ninh Dân;

- Phía Nam và Tây Nam giáp xã Đông Thành

Võ Lao nằm cách trung tâm huyện lỵ hơn 7 km về phía Đông Nam, với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông, thủy lợi hợp lý Tỉnh lộ 314B chạy qua xã, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời thúc đẩy quan hệ thương mại với các địa phương trong huyện và các vùng lân cận.

Địa hình xã có đặc điểm thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, hình thành nên một lòng chảo, mang nét đặc trưng của địa hình trung du miền núi.

Địa hình đồi núi thấp quanh xã có độ dốc từ 10 đến 35 độ, với độ cao tuyệt đối đạt 132,6m so với mực nước biển tại khu Núi Thắm Loại địa hình này rất phù hợp cho việc trồng rừng và các loại cây lâu năm.

+ Địa hình đất ruộng phân bố ở giữa xã xen kẽ các đồi gò Loại địa hình này thích hợp cho canh tác cây hàng năm

Xã Võ Lao có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Những đặc điểm chính về thời tiết tại đây phản ánh rõ nét sự phân chia giữa hai mùa này.

Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 23,2°C, với tháng cao nhất là 29,4°C và tháng thấp nhất là 14,9°C Sự phân hóa nhiệt độ theo mùa rất rõ rệt, trong đó có 4 tháng nhiệt độ trung bình dưới 23,2°C.

Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ đạt 20°C với tổng tích ôn trên 8.500°C, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây ngắn ngày đa dạng Điều này đặc biệt phù hợp cho rau màu thực phẩm ưa nhiệt độ thấp và các loại cây ăn quả nhiệt đới.

4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất Đất đai của xã Võ Lao được chia thành hai nhóm có nguồn gốc phát sinh khác nhau đó là nhóm đất đồng bằng, thung lũng và nhóm đất đồi gò

Nhóm đất đồng bằng và thung lũng chịu ảnh hưởng của quá trình tích tụ sản phẩm rửa trôi và glây hóa, trong khi nhóm đất gò phát triển trên nền đá mẹ biến chất, gơnai, pecmatic và phiến thạch mica, chủ yếu chịu tác động của quá trình Feralictic Tài nguyên nước cũng đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các loại đất này.

Tài nguyên nước của xã được cung cấp chủ yếu bởi 3 nguồn chính là nước mặt, nước ngầm và nước mưa tự nhiên

Nước mặt, với nguồn chính từ các ao, hồ và đầm lớn nhỏ trên diện tích khoảng 50 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và đời sống của người dân Ngoài ra, nó còn giúp điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Nước ngầm hiện nay được khai thác chủ yếu cho các ngành công nghiệp và sinh hoạt của người dân trong toàn huyện thông qua hệ thống giếng đào và giếng khoan Tại xã, nguồn nước này tương đối sạch, dễ khai thác và được sử dụng rộng rãi.

Nước mưa với trữ lượng trung bình 1.835 mm hàng năm là nguồn nước quan trọng cho các ao, hồ đầm và sinh hoạt của người dân Đây cũng là nguồn cung cấp chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, đặc biệt đối với cây trồng lâu năm và rừng ở những khu vực có địa hình phức tạp, khó khăn trong việc tưới tiêu nhân tạo.

Theo thống kê ngày 31/12/2016, diện tích đất lâm nghiệp của huyện đạt 167,33 ha, chiếm 21,48% tổng diện tích tự nhiên Tài nguyên rừng của xã chủ yếu là rừng trồng mới và rừng tái sinh chưa đến tuổi khai thác, chất lượng chưa cao Tuy nhiên, công tác quản lý và bảo vệ rừng đã được cải thiện, giúp diện tích rừng xã dần phục hồi Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan, hạn chế xói mòn và ngăn lũ Hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa, nhiều hộ gia đình đã phát triển kinh tế nhờ vào kinh tế đồi rừng.

Theo báo cáo điều tra địa chất, xã Võ Lao có nguồn khoáng sản phong phú, chủ yếu là đá vôi xi măng tại khu 6 đang được khai thác, cùng với đá vôi luyện kim tại núi Thắm với trữ lượng 8 triệu m3 Ngoài ra, khu vực này còn có 5 mỏ sét gạch ngói và điểm quặng.

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua, xã Võ Lao đã vượt qua nhiều khó khăn nhờ sự lãnh đạo của Đảng bộ và Uỷ ban nhân dân, cùng với tiềm năng thiên nhiên và nguồn lực con người Kinh tế xã đã phát triển ổn định, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2012.

4.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Xã Võ Lao đang tập trung mở rộng diện tích trà xuân muộn và mùa sớm đạt 60-65%, đồng thời tăng diện tích lúa lai ổn định từ 35-45% và ngô lai lên 95-98% Xã cũng dần xóa bỏ trà lúa xuân sớm, xuân chính vụ và trà mùa muộn, mở rộng diện tích ngô cho các vụ xuân, hè thu và đông Để ứng phó với biến đổi khí hậu, công tác chỉ đạo sản xuất được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo gieo cấy đúng lịch thời vụ và cung ứng giống cây trồng kịp thời Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như lúa lai, ngô lai, sắn cao sản, khoai tây và lúa nếp đặc sản đã được đưa vào canh tác Đồng thời, xã tích cực áp dụng thâm canh lúa cải tiến SRI và gieo thẳng bằng công cụ xạ hàng để nâng cao năng suất và sản lượng.

Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016

Hiện nay, diện tích đất trên địa bàn xã 778,95 ha, trong đó: 489,50 ha là đất nông nghiệp, 284,80 ha là đất phi nông nghiệp

Vào năm 2016, xã Võ Lao có tổng diện tích tự nhiên là 778,95 ha, thuộc loại trung bình trong huyện Thanh Ba Trong đó, đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 489,50 ha, tương đương 62,78% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Lúa là cây trồng chính với diện tích 143,02 ha, chiếm 18,48% tổng diện tích tự nhiên, bên cạnh đó, diện tích trồng cây lâu năm cũng đóng góp đáng kể với 111,25 ha.

Xã có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 167,33 ha, chiếm 21,62% tổng diện tích đất tự nhiên Đất trồng rừng sản xuất là chủ yếu, nhờ vào việc khai thác và cải tạo đất chưa sử dụng để đưa vào trồng rừng.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2016 của xã Võ Lao là 284,80 ha (chiếm 36,80 % so với tổng diện tích tự nhiên), tăng 11,32ha so với năm 2013

Nguyên nhân giảm chủ yếu là do chuyển từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác

Năm 2016, tổng diện tích đất chưa sử dụng là 5,10 ha, chiếm 0,66% tổng diện tích tự nhiên, giảm 3,34 ha so với năm 2013 Sự giảm diện tích này chủ yếu do việc khai thác và đưa vào sử dụng đất đồi núi chưa sử dụng.

Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016

Thứ tự Loại đất Mã

Tổng diện tích các loại đất

Cơ cấu diện tích loại đất

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 310,63 63,52

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 199,38 64,19

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 56,36 28,27

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 111,25 35,81

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 87,49 52,29

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 79,84 47,71

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11,09 2,27

2 Đất phi nông nghiệp PNN 284,80 36,56

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 43,97 100,00

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,33 0,17

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,57 1,28

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 17,99 8,97

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 49,52 24,70

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,11 0,04

2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 4,27 1,50

2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1,98 0,69

2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 33,96 11,92

3 Đất chưa sử dụng CSD 5,10 0,65

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 5,10 100,00

Nguồn: UBND xã Võ Lao

* Biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2016

Tính đến ngày 25/12/2016, xã Võ Lao có tổng diện tích đất tự nhiên là 778,95 ha, không thay đổi so với năm 2010 Tuy nhiên, đã có sự biến động giữa các nhóm đất, chủ yếu là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Bảng 4.2 Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2016

Thứ tự Mục đích sử dụng Mã

So với năm 2016 Diện tích năm

(6) (4) - (5) Tổng diện tích đất của ĐVHC (1+2+3) 778,95 778,95 0,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 310,63 223,76 86,87

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 199,38 150,50 48,88

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 56,36 20,41 35,95

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 111,25 73,26 37,99

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 87,49 288,35 -200,86

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 79,84 79,84

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11,09 11,09

2 Đất phi nông nghiệp PNN 284,80 201,66 83,14

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 43,97 37,18 6,79

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,33 0,60 -0,27

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,57 2,58 -0,01 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 17,99 17,98 0,01

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 49,52 26,03 23,49

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,11 0,12 -0,01

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 4,27 5,32 -1,05

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1,98 1,98

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 33,96 43,55 -9,59

3 Đất chưa sử dụng CSD 5,10 65,18 -60,08

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 5,10 8,44 -3,34

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 56,74 -56,74

Nguồn: UBND xã Võ Lao

4.2.2 Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây

4.2.2.1 Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Xã Võ Lao bao gồm 13 thôn, trong những năm qua không xảy ra tranh chấp về địa giới hành chính giữa các thôn trong xã cũng như với các xã lân cận và các huyện xung quanh Hồ sơ quản lý địa giới hành chính được duy trì đầy đủ, với sự phân định rõ ràng và ổn định Các mốc địa giới hành chính đã được xây dựng và bảo quản theo đúng quy định.

Xã Võ Lao đã hoàn thành việc lập bản đồ địa chính chính quy, nhưng vẫn chưa được kết nối với các xã lân cận, dẫn đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất chưa hiệu quả Hơn nữa, việc chỉnh lý và cập nhật biến động đất đai không được thực hiện thường xuyên, gây ra độ chính xác thấp trong thông tin quản lý.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được hoàn thiện theo từng giai đoạn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Công tác thống kê và kiểm kê đất đai hàng năm và 5 năm được thực hiện đầy đủ và đúng quy định Thanh tra, kiểm tra, và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai diễn ra thường xuyên, với việc xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện nghiêm túc Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được kịp thời, không xảy ra vụ việc phức tạp hay khiếu kiện đông người.

- Thực trạng công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động của xã

Công tác thống kê đất đai tại huyện Thanh Ba đã được thực hiện đúng kế hoạch, với tài liệu thống kê đầy đủ và chính xác, phản ánh trung thực hiện trạng sử dụng đất Năm 2014, huyện đã tiến hành đo đạc lại bản đồ theo hệ tọa độ VN 2000, dẫn đến sự biến động về diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính xã, thị trấn, so với số liệu sử dụng đất năm 2012, 2011 và 2010.

Công tác cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất (GCN) là công cụ quan trọng trong quản lý quỹ đất, giúp hình thành và phát triển thị trường bất động sản dưới sự quản lý của Nhà nước Việc cấp GCN không chỉ quản lý từng thửa đất và chủ sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo vệ tài sản hợp pháp của tổ chức và công dân Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật, đồng thời là nền tảng cho sự phát triển của thị trường bất động sản công khai và lành mạnh.

Năm 2010, trên địa bàn xã có 4051 hộ gia đình sử dụng đất ở với diện tích 37,18ha; chiếm 4,77% tổng diện tích đất tự nhiên

Năm 2016, trên địa bàn xã có 4506 hộ gia đình sử dụng đất ở với diện tích 43,97 ha; chiếm 5,64% tổng diện tích đất tự nhiên

Biến động đất đai tại xã Võ Lao chủ yếu xuất phát từ quá trình chuyển đổi cơ cấu đất và phương pháp thống kê Đến ngày 25/12/2015, kết quả kiểm kê cho thấy có 10 cơ quan, tổ chức đang sử dụng tổng diện tích 130,42 ha, bao gồm các cơ sở như Trụ sở UBND xã Võ Lao, Nhà văn hóa xã, Trường tiểu học, Trường trung học, Trường mầm non, đền Đồng và nhà máy pháo hoa Z121.

Tính đến ngày 25/12/2016, xã có 10 cơ quan và tổ chức sử dụng tổng diện tích đất là 130,42 ha, chiếm 65,04% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng đất cho thấy hầu hết các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đã sử dụng đất một cách hiệu quả.

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là nhiệm vụ quan trọng mà Chính phủ, Thành phố cùng các cấp, ban, ngành ưu tiên hàng đầu.

Từ đầu năm, huyện Thanh Ba, đặc biệt là Đảng ủy và HĐND huyện, đã tập trung lãnh đạo và chỉ đạo UBND xã thực hiện các kế hoạch, đồng thời nhận được sự hỗ trợ từ các ban, ngành và đoàn thể trong xã Hàng năm, UBND xã xây dựng kế hoạch và tiến độ thực hiện cụ thể.

Kết quả quá trình, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn xã võ lao, huyện thanh ba tỉnh phú thọ

- Thu thập dữ liệu, tài liệu

Hệ thống bản đồ địa chính tại xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ hiện có 44 tờ bản đồ với tỷ lệ 1/1000, được xây dựng vào năm 2004 Các bản đồ này được thực hiện theo đúng quy định về xây dựng và thành lập bản đồ địa chính do Nhà nước ban hành.

Hệ thống tọa độ quốc gia VN 2000 bao trùm toàn bộ khu vực đo đạc, đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát và thiết lập lưới khống chế địa chính cũng như lưới đo vẽ.

Hệ thống bản đồ địa chính số xã Võ Lao được thiết lập trên nền Microstation, nhưng từ năm 2004 đến nay, dữ liệu cập nhật không liên tục và chưa được thống nhất thành một bản vẽ đồng bộ Các lớp thông tin phân loại không theo chuẩn dữ liệu địa chính, dẫn đến nhiều bản đồ chưa được cập nhật và lạc hậu Dữ liệu đăng ký chủ yếu ở dạng giấy truyền thống đã chuyển sang dạng số, nhưng vẫn còn manh mún và phân tán Mặc dù đã ứng dụng phần mềm, nhưng dữ liệu chủ yếu phục vụ in ấn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính, chưa hình thành hệ thống thông tin quản lý đa mục tiêu Ngoài ra, việc sử dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau cho từng địa bàn và dữ liệu chưa đầy đủ đã cản trở việc quản lý tổng hợp ở quy mô toàn tỉnh.

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

+ Bản lưu GCN, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã lập;

+ Hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu, cấp đổi;

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, bao gồm tài liệu liên quan đến giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, sẽ được lập sau khi hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và hoàn thành hồ sơ địa chính.

+ Các tài liệu hồ sơ địa chính đã lập trước khi đo vẽ bản đồ địa chính

- Phân tích, đánh giá, lựa chọn tài liệu sử dụng:

Để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hiệu quả, việc phân tích và đánh giá nội dung tài liệu là rất quan trọng Cần xác định thời gian xây dựng và mức độ đầy đủ thông tin của từng tài liệu Ưu tiên lựa chọn tài liệu có thời gian lập gần nhất, thông tin đầy đủ và có giá trị pháp lý cao nhất để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc sử dụng.

Kết quả phân tích đánh giá cần xác định rõ tài liệu được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính Nếu kết quả đo đạc trên diện rộng đạt độ chính xác yêu cầu và có thể điều chỉnh hình học theo quy định hiện hành, thì có thể sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính Ngược lại, nếu chỉ có sơ đồ hoặc bản trích đo địa chính cho từng thửa đất mà không có tọa độ địa chính, chỉ có thể xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính.

Để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính, ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Nếu sổ địa chính không đầy đủ thông tin hoặc không được cập nhật thường xuyên, và bản lưu GCN cũng thiếu sót, cần lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu hoặc cấp đổi GCN để bổ sung thông tin còn thiếu.

Để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, các tài liệu cần thiết bao gồm hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, và thu hồi đất, được lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và lập hồ sơ địa chính.

Các loại bản đồ, sơ đồ và bản trích đo địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) trước đây sẽ được xem xét và lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp GCN dưới dạng số.

Hình 4.2 Quy trình xây dựng CSDL địa chính xã Võ Lao, huyện Thanh Ba 4.3.2 Phân loại hồ sơ

Tiến hành phân loại hồ sơ theo điều 9, TT04-2013, Thông tư Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Bảng 4.3 Phân loại hồ sơ

STT Loại hồ sơ Số thửa đất

1 Thửa đất loại A 1100 32,25 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

2 Thửa đất loại B 750 19,32 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

3 Thửa đất loại C 130 7,25 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

4 Thửa đất loại D 100 5,81 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

5 Thửa đất loại Đ 113 5,39 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

6 Thửa đất loại E 750 24,77 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

7 Thửa đất loại G 8379 289,74 LUC, ONT, CLN, BHK, RSX,

Đối soát và phân loại thửa đất là quy trình quan trọng trong việc xây dựng dữ liệu không gian địa chính Việc kiểm tra thửa đất trên bản đồ địa chính giúp so sánh với hồ sơ đăng ký và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Dựa vào việc phân loại hồ sơ, chúng ta có thể dễ dàng bổ sung những thông tin còn thiếu, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Thu thập tài liệu, số liệu Bản đồ địa chính Hồ sơ địa chính

Dữ liệu không gian địa chính Dữ liệu thuộc tính địa chính

Liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính

Kiểm tra và bổ sung thông tin thiếu sót, không chính xác trong quá trình nhập dữ liệu thuộc tính thửa đất là rất quan trọng Việc cập nhật kịp thời những thay đổi giúp dễ dàng bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu Dựa trên mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), có thể phân loại các thửa đất một cách hiệu quả.

+ Thửa đất loại A: Bao gồm các thửa đất đã được cấp GCN có nội dung thông tin phù hợp với quy định hiện hành và chưa có biến động;

Thửa đất loại B là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), nhưng một số thông tin như nguồn gốc và mục đích sử dụng chưa phù hợp với quy định hiện hành và chưa có biến động.

+ Thửa đất loại C: Bao gồm các thửa đất đã được cấp GCN nhưng đã biến động thông tin thuộc tính;

Thửa đất loại D là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) nhưng có sự biến động về ranh giới, bao gồm các trường hợp như tách, hợp thửa hoặc điều chỉnh ranh giới, mà chưa được chỉnh lý trên bản đồ địa chính.

Thửa đất loại Đ là những thửa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) tại khu vực chưa có bản đồ địa chính Tuy nhiên, tài liệu đo đạc được sử dụng để cấp giấy không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.

+ Thửa đất loại E: Trường hợp thửa đất đã được cấp GCN ở nơi có bản đồ địa chính nhưng chưa cấp đổi GCN theo bản đồ địa chính mới;

+ Thửa đất loại G: Các thửa đất đã kê khai đăng ký nhưng chưa được cấp GCN

- Hoàn thiện hồ sơ địa chính:

Khai thác csdl hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai xã võ lao, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý bằng phần mềm, cho phép tra cứu thông tin về thửa đất và chủ sử dụng Chức năng tìm kiếm trên bản đồ giúp người dùng xác định vị trí cần tìm, trong khi tìm kiếm hồ sơ cung cấp thông tin chi tiết về Giấy Chứng Nhận, chủ sở hữu, giấy tờ liên quan và các tài sản gắn liền với đất.

Người dùng có thể dễ dàng và nhanh chóng tra cứu thông tin thửa đất thông qua cơ sở dữ liệu bản đồ của VilLiS Thông tin tra cứu bao gồm số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, loại đất và tình trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bảng thông tin thuộc tính của bản đồ cũng cho phép tra cứu thông tin về chủ sử dụng đất.

Việc tra cứu thông tin trong cơ sở dữ liệu (CSDL) hiện nay rất dễ dàng, giúp người dùng tiết kiệm thời gian và công sức Không còn cần phải rà soát bản đồ hay tìm kiếm trên sổ mục kê và sổ địa chính để xác định chủ sở hữu hoặc số giấy tờ của thửa đất.

Hình 4.19 Tra cứu thông tin thửa đất trên bản đồ 4.4.2 Kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

ViLIS hỗ trợ quy trình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với các chức năng tiện ích giúp người dùng thực hiện các bước cần thiết một cách hiệu quả Quy trình này bao gồm các bước kê khai và đăng ký để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách nhanh chóng và chính xác.

Quy trình kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho các thửa đất cần cấp đổi hoặc cấp mới bao gồm việc tìm kiếm đơn và dữ liệu thuộc tính đã được nhập.

Tìm chủ sử dụng trong cơ sở dữ liệu

Nhập, bổ sung thông tin còn thiếu trong cơ sở dữ liệu, in đơn đăng kí cấp GCNQDĐ

Cập nhập cơ sở dữ liệu

Chỉnh sửa và in GCN

Hình 4.21 Dữ liệu về đơn đăng kí

Sau khi nhập đầy đủ thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các căn cứ pháp lý, phần mềm cho phép in Giấy chứng nhận trực tiếp cho người dùng Để thực hiện việc in, máy tính cần được kết nối với máy in A3 Thông tin chi tiết về sản phẩm Giấy chứng nhận có thể tham khảo tại Phụ lục 03.

Sử dụng phần mềm ViLis giúp quá trình đăng ký kê khai trở nên nhanh chóng và thuận tiện, đảm bảo thông tin hồ sơ được bổ sung đầy đủ, tránh tình trạng thiếu sót Hồ sơ được lưu trữ và tìm kiếm một cách hệ thống, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý, giảm thiểu rủi ro thất lạc hay nhầm lẫn về thời gian và thông tin đăng ký.

4.4.3 Đăng kí biến động và quản lí biến động

4.4.3.1 Đăng kí biến động đất đai a Biến động hồ sơ

Chuyển quyền trọn GCN là việc chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được ghi nhận trên Giấy Chứng Nhận cho cá nhân hoặc tổ chức khác.

Để chuyển quyền giấy chứng nhận, sử dụng chức năng tìm kiếm GCN để xác định giấy chứng nhận cần chuyển Cập nhật đầy đủ thông tin của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng, có thể tìm chủ hoặc thêm chủ mới nếu thông tin chưa có trong CSDL Chọn kiểu chuyển quyền phù hợp như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, hoặc theo quyết định của tòa án Phần mềm sẽ tự động cập nhật lý do và nội dung biến động Đối với biến động bản đồ, cần thực hiện các chức năng như tách thửa, gộp thửa, và yêu cầu các thửa phải đăng ký cấp GCN trong CSDL Nếu chưa có GCN, phải đăng ký trước khi thực hiện biến động Quá trình này giúp quản lý số thửa mới phát sinh tại các đơn vị như Sở TN&MT, phòng TN&MT, và Văn phòng Đăng ký đất đai.

Gộp thửa đất là quá trình hợp nhất hai hoặc nhiều thửa đất theo yêu cầu của người sử dụng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng đất Việc này giúp đảm bảo sự thống nhất giữa bản đồ và hồ sơ đất đai Sau khi gộp thửa trên bản đồ, cần thực hiện gộp thửa trong hồ sơ để duy trì sự liên thông Điều này có nghĩa là kết quả gộp thửa từ bản đồ sẽ được kế thừa khi tiến hành gộp thửa trong hồ sơ.

Thực hiện tách thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần diện tích của thửa đất

Chức năng này tương tự như biến động gộp thửa, cho phép chia tách thửa trên bản đồ bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy theo hình dạng của các thửa đất sau khi tách Cần đảm bảo rằng diện tích đất sau khi tách phải lớn hơn hoặc bằng 30 m2, chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 3m, và các thửa đất đều phải có lối đi.

4.4.3.2 Quản lý, cập nhật biến động

Chức năng quản lý và cập nhật biến động thửa đất cho phép theo dõi các thay đổi như chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng, tặng cho, thế chấp, tách thửa, gộp thửa, cùng với những biến động liên quan đến người sử dụng và chủ sở hữu như thay đổi thông tin CMND và địa chỉ thường trú Chức năng này cung cấp thông tin hiện tại về thửa đất sau khi thực hiện các biến động, đồng thời hỗ trợ cán bộ quản lý và người dân nắm bắt hình dạng và thông tin của thửa đất để giải quyết tranh chấp và khiếu nại.

Việc quản lý, cập nhật biến động trên phần mềm ViLIS sẽ thay thế sổ theo dõi biến động đất đai dạng giấy

Trên thanh menu kê khai đăng ký, chức năng thống kê và kiểm kê đất đai cho phép in biểu mẫu 01, 02, 03 theo quy định pháp luật Báo cáo thống kê được in theo Phụ lục 6.

Hình 4.23 Cửa sổ giao diện thống kê, kiểm kê đất đai

4.4.5 Lập hồ sơ địa chính

Sau khi hoàn tất việc kê khai và đăng ký thông tin, phần mềm sẽ hỗ trợ tạo hồ sơ địa chính dưới dạng số Điều này giúp các cơ quan quản lý dễ dàng quản lý dữ liệu và thực hiện việc chỉnh lý thông tin so với việc sử dụng hồ sơ địa chính dạng giấy.

Phần mềm ViLIS hiện nay tích hợp chức năng tạo và chỉnh sửa sổ địa chính cho các thửa đất, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về chủ sử dụng và thông tin của từng thửa đất.

Hình 4.24 Cửa sổ giao diện cập nhập sổ địa chính

Triển khai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu địa chính trên mạng

4.5.1 Sơ đồ thiết kế chức năng trang web

Hình 4.27 Sơ đồ tổ chức trang Web a) Chức năng người quản trị

Quản trị dữ liệu hệ thống yêu cầu người quản trị cung cấp tên tài khoản và mật khẩu cho người dùng, đồng thời tạo một tài khoản quản trị Tất cả dữ liệu được lưu trữ trong bảng taikhoan của HQTCSDL PostgreSQL, giúp người quản trị có quyền truy cập để liên tục thay đổi, bổ sung và cập nhật thông tin thửa đất một cách chính xác.

Người dùng chỉ có quyền tương tác với bản đồ để truy vấn dữ liệu do quản trị viên cung cấp trên cơ sở dữ liệu, nhằm tìm kiếm thông tin phục vụ nhu cầu sử dụng cá nhân.

Người quản trị Người sử dụng Đăng nhập hệ thống

Cập nhập thông tin thửa đất ( thêm, xóa, chỉnh sửa thông tin)

Tương tác bản đồ Tra cứu thông tin Thửa đất ( số tờ, số thửa, diện tích, tình trạng cấp giấy

Xem toàn bộ bản đồ

Phóng to, thu nhỏ bản đồ

Hiển thị thông tin bản đồ

4.5.2 Tra cứu thông tin trên Internet

CSDL địa chính không chỉ hỗ trợ quản lý nhà nước về đất đai mà còn cung cấp thông tin sử dụng đất cho cộng đồng, tạo kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân dân Nhờ đó, người dân có thể giám sát hoạt động quản lý đất đai, giúp hạn chế sai phạm của cả cơ quan quản lý và người sử dụng đất Thông tin về quy hoạch sử dụng đất cho phép người dân phát hiện và báo cáo các trường hợp chuyển mục đích sử dụng trái quy định Việc triển khai cung cấp thông tin CSDL địa chính trên Internet là cần thiết, hỗ trợ xây dựng CSDL chính xác và nhanh chóng hơn Đề tài đã sử dụng phần mềm ArcGIS online để phát triển hệ thống WebGIS, cho phép tích hợp và trao đổi thông tin địa lý trên mạng Kết quả là một Webmap cung cấp thông tin CSDL địa chính dưới dạng bản đồ trực tuyến có thể truy cập qua địa chỉ http://www.arcgis.com/home/webmap/viewer.html?useExisting=1.

Người sử dụng có thể dễ dàng tắt hoặc bật các lớp thông tin chuyên đề mà mình quan tâm trên trang web trực tuyến này Để xem chi tiết từng thửa đất, chức năng phóng to và thu nhỏ là cần thiết Mặc dù có hạn chế trong việc thu thập dữ liệu, các lớp thông tin cơ bản như thông tin về thửa đất, thủy hệ và giao thông đã được cung cấp Trong quá trình triển khai thực tế, có thể bổ sung thêm các lớp thông tin như nhà, địa danh, địa giới hành chính, quy hoạch và vùng giá trị.

Bản đồ trực tuyến cung cấp nhiều chức năng hữu ích như dịch chuyển, xem toàn bộ bản đồ, đo khoảng cách và diện tích, cũng như vẽ phác thảo, phục vụ cho nhiều mục đích của người sử dụng mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu.

Một trong những chức năng quan trọng nhất mà được người sử dụng quan tâm là truy vấn thông tin thuộc tính của các đối tượng bản đồ

Hệ thống đã cung cấp thông tin cơ bản về thửa đất như số hiệu, chủ sử dụng, diện tích và mục đích sử dụng Bên cạnh đó, thông qua bảng giá nhà nước và điều tra thực địa, hệ thống cũng bổ sung thông tin về giá cả, bao gồm giá nhà nước và giá thị trường cho từng thửa đất, nhằm phục vụ quản lý nghĩa vụ tài chính của cán bộ địa chính và tra cứu thông tin cho người sử dụng đất.

Sử dụng công cụ truy vấn trên giao diện, bấm chuột vào đối tượng trên bản đồ ta sẽ thu được các thông tin về đối tượng đó (hình 4.28)

Hình 4.28 Truy vấn thông tin trên bản đồ trực tuyến

Thông tin về thửa đất có thể tra cứu bao gồm số tờ bản đồ, số thửa, diện tích pháp lý, địa chỉ thửa đất và tình trạng cấp Giấy chứng nhận Việc tra cứu này rất thuận tiện cho các mục đích như mua bán, thế chấp vay vốn và chuyển nhượng.

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Tình hình thực trạng công tác đăng ký, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Báo cáo, Vụ Đăng ký thống kê đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thực trạng công tác đăng ký, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Báo cáo
Năm: 2015
13. Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khả (2007). Cơ sở địa chính. NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở địa chính
Tác giả: Đặng Hùng Võ, Nguyễn Đức Khả
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
14. gLIS – Phần mềm hệ thống thông tin đất đai (TMV.LIS) | eKGIS truy cập ngày 5/6/107 tại https://ekgis.wordpress.com/2013/08/12/glis-phan-mem-he-thong-thong-tin-dat-dai-tmv-lis Sách, tạp chí
Tiêu đề: gLIS – Phần mềm hệ thống thông tin đất đai (TMV.LIS)
Nhà XB: eKGIS
Năm: 2013
16. Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Vĩnh Long truy cập ngày 5/6/2017 tại http://vinhlong.lis.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Vĩnh Long
Năm: 2017
17. Kim Liễu. Báo Đồng Nai điện tử., truy cập ngày 10/07.2017. tại http://www.baodongnai.com.vn/bandoc/201608/xem-quy-hoach-su-dung-dat-tren-dien-thoai-2730586 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Đồng Nai điện tử
Tác giả: Kim Liễu
Nhà XB: Báo Đồng Nai
Năm: 2017
18. Nguyễn Văn Ba (2003). Phân tích thiết kế hệ thống thông tin. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Tác giả: Nguyễn Văn Ba
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2003
20. Nguyễn Văn Tuyển, Quản lý thông tin đất ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay như thế nào và liên hệ tại địa phương, truy cập tại http://luanvan.co/luan-van/de- tai-he-thong-thong-tin-dat-27333/ ngày 20 tháng 3 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thông tin đất ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay như thế nào và liên hệ tại địa phương
Tác giả: Nguyễn Văn Tuyển
Năm: 2016
21. Microstation, https://vi.wikipedia.org/wiki/MicroStation truy cập ngày 15/4/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MicroStation
22. Phạm Văn Vân (2009). Bài giảng Hệ thống thông tin đất đai, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Hệ thống thông tin đất đai
Tác giả: Phạm Văn Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp
Năm: 2009
23. Phùng Văn Nghệ. Lịch sử hình thành và phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam. truy cập tại http://diachinh.org/vi/about/LICH-SU-HINH-THANH-VA-PHAT-TRIEN-NGANH-QUAN-LY-DAT-DAI-VIET-NAM/ ngày 20 tháng 4 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành và phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam
Tác giả: Phùng Văn Nghệ
Năm: 2016
26. Thái Văn Nông, luận án tiến sĩ. Nghiên cứu hiện đại hóa hệ thống địa chính trong quản lý đất đai thành phố vinh, tỉnh Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiện đại hóa hệ thống địa chính trong quản lý đất đai thành phố vinh, tỉnh Nghệ An
Tác giả: Thái Văn Nông
27. Trần Quốc Vinh (2009. Giáo trình Tin học ứng dụng vẽ bản đồ. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tin học ứng dụng vẽ bản đồ
Tác giả: Trần Quốc Vinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp
Năm: 2009
29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Hiến pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2013
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2013
32. Ủy ban Nhân dân xã Võ Lao (2016). Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Võ Lao 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Võ Lao
Tác giả: Ủy ban Nhân dân xã Võ Lao
Năm: 2016
34. European Commission (2006), Kadaster-on-line: Direct access to land-registry products via Internet in The Netherlands, Good Practice case study, eGovernment Unit, DG Information Society and Media, European Commission, The Netherlands Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kadaster-on-line: Direct access to land-registry products via Internet in The Netherlands
Tác giả: European Commission
Nhà XB: Good Practice case study
Năm: 2006
36. Tommy ệ. (2011). Experiences Report of Sweden and international Land Administation System Sách, tạp chí
Tiêu đề: Experiences Report of Sweden and international Land Administation System
Tác giả: Tommy ệ
Năm: 2011
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b). Quyết định số 08/2008/QĐ-BNTMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009a). Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011a). Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20/6/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung một số nội dung của quy phạm thành lập bản đồ địa chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w