Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu trên địa bàn xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- Điều kiện tự nhiên (Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn )
- Điều kiện kinh tế xã hội (Tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành, dân số ).
Thời gian nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2019.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính đất đai.
- Dữ liệu không gian về đất đai: Là các đối tượng có cấu trúc hình học như thửa đất, giao thông, thủy lợi, ranh giới – địa giới.
- Dữ liệu thuộc tính: Là thông tin về chủ sử dụng đất, các thửa đất, thông tin về thửa đất ( loại đất, diện tích, mục đích sử dụng ).
- Quy trình quản lý đất đai cấp xã bao gồm cả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý đất đai
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kim Sơn; huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.4.2 Đánh giá hiện trạng hồ sơ địa chính xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Bộ hồ sơ địa chính cấp xã bao gồm:
- Bản đồ địa chính đo năm 1993-1994 gồm 50 tờ bản đồ địa chính, chất lượng tốt;
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Sổ theo dõi biến động đất đai;
3.4.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
3.4.3.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
- Chỉnh lý biến động đất đai về mục đích sử dụng và hình thửa bản đồ địa chính, biên tập bản đồ địa chính.
Dữ liệu không gian địa chính được hình thành từ kết quả đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính, cùng với các nguồn dữ liệu không gian địa chính liên quan.
3.4.3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Nhập thông tin thuộc tính cần thiết như tên chủ sử dụng, năm sinh, số CMND, địa chỉ, dân tộc và quốc tịch của chủ sở hữu; đồng thời cung cấp thông tin về số thửa đất, mục đích sử dụng, địa chỉ và thời hạn sử dụng của thửa đất.
- Chuyển dữ liệu từ bản đồ để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính.
- Kết nối dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
3.4.4 Khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
Việc cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính có thể thực hiện qua hai hình thức: tra cứu trực tuyến hoặc gửi phiếu yêu cầu thông tin.
Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao gồm:
- Tạo hồ sơ thửa đất
- Hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
- Quản lý biến động bản đồ
- Tạo hồ sơ địa chính
- Phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất
- Phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Kim Sơn.
Thu thập các tài liệu liên quan đến quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận trước đây, bao gồm bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và các tài liệu phát sinh trong quản lý đất đai.
- Bản đồ địa chính số 38, 39, 40, 41, 42 được đo đạc từ năm 1993-1994 với tỷ lệ là 1/500.
- Các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động.
- Phân tích các tài liệu có liên quan.
3.5.2 Phương pháp phân loại hồ sơ Đối soát thửa đất trên bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính so với hồ sơ đăng ký, bản lưu Giấy chứng nhận Dựa vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp Giấy chứng nhận để đưa ra danh sách phân loại thửa đất như sau:
Thửa đất loại A là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, có thông tin phù hợp với quy định hiện hành và chưa xảy ra biến động nào.
Thửa đất loại B là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng thông tin về nguồn gốc và mục đích sử dụng chưa hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành và không có biến động nào.
- Thửa đất loại C: Bao gồm các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã biến động thông tin thuộc tính;
Thửa đất loại D là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có sự thay đổi về ranh giới, như tách thửa, hợp thửa hoặc điều chỉnh ranh giới, mà chưa được cập nhật trong bản đồ địa chính.
Thửa đất loại Đ là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng nằm ở khu vực chưa có bản đồ địa chính Tài liệu đo đạc sử dụng để cấp giấy cho những thửa đất này không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.
Thửa đất loại E là trường hợp mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận tại khu vực có bản đồ địa chính, nhưng vẫn chưa được cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới.
- Thửa đất loại G: Các thửa đất đã kê khai đăng ký nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận.
3.5.3 Phương pháp số hóa bản đồ địa chính
- Sử dụng phần mềm Microstation v8.5 nắn ảnh bản đồ địa chính bằng thanh công cụ: Raster Manager (Warp Raster).
3.5.4 Phương pháp chỉnh lý bản đồ, hoàn thiện hồ sơ
Chỉnh lý các biến động liên quan đến hình dạng và kích thước của thửa đất, bao gồm việc cập nhật tình trạng tách, gộp thửa, chuyển mục đích sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tiến hành kiểm tra hiện trạng và so sánh với thông tin trên các mảnh bản đồ địa chính nhằm xác định các đối tượng đã thay đổi, cần thực hiện chỉnh lý và bổ sung Đồng thời, đánh dấu những đối tượng có biến động trên mảnh bản đồ giấy.
Cập nhật biến động thửa đất trên bản đồ với phần mềm Famis, cho phép điều chỉnh thông tin về loại đất và các thuộc tính liên quan như mục đích sử dụng và địa chỉ.
-Chuẩn hóa các lớp thông tin không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính.
- Chuẩn hóa các lớp thông tin không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính số.
- Chuẩn hóa các lớp thông tin không gian địa chính chưa phù hợp với yêu cầu của chuẩn dữ liệu địa chính.
- Chuyển đổi các lớp thông tin không gian địa chính vào cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Nhập thông tin thuộc tính đối tượng cho mỗi lớp thông tin không gian địa chính từ nội dung bản đồ địa chính.
- Các đối tượng không gian của bản vẽ được kiểm tra xử lý lỗi đường nét bằng các phần mềm MRFclean hoặc MRFFlag
Để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính từ bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác (khi không có bản đồ địa chính) ở định dạng giấy hoặc chưa được thiết lập trong hệ tọa độ VN-2000, cần thực hiện số hóa, chuyển đổi hệ tọa độ và biên tập hoàn thiện theo quy định hiện hành.
Xác minh và bổ sung thông tin về nguồn gốc và mục đích sử dụng đất là cần thiết để hoàn thiện hồ sơ địa chính, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
Chỉnh lý tài liệu hồ sơ địa chính, ngoại trừ tài liệu đo đạc, là bước quan trọng trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin như nguồn gốc và mục đích sử dụng, dựa trên kết quả điều tra bổ sung.
Cập nhật và chỉnh lý bản đồ địa chính số hoặc tài liệu đo đạc liên quan là cần thiết trong những trường hợp không có bản đồ địa chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin địa lý.
+ Đối với thửa đất loại B và G: Cập nhật, chỉnh lý các nội dung thông tin mục đích sử dụng theo hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý.
Đối với thửa đất loại C, cần thực hiện chỉnh lý thông tin thuộc tính khi có biến động, dựa trên hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cũng như bản lưu Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ đăng ký biến động đã được giải quyết.