1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis

80 776 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 3,98 MB

Nội dung

Để hệ thống hóa những kiến thức đã học từ nhà trường, cũng như ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế giúp chính quyền địa phương thiết lập, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis.”

Trang 1

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6

DANH MỤC CÁC BẢNG 6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 6

MỞ ĐẦU 8

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 8

2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN 9

3 CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN 9

CHƯƠNG 1 11

KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 11

1.1 KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ 11

1.1.1 Định nghĩa bản đồ 11

1.1.2.Tính chất của bản đồ 11

1.1.2.1 Tính trực quan 11

1.1.2.2 Tính đo được 11

1.1.2.3 Tính thông tin bản đồ 12

1.1.3 Phân loại bản đồ 12

1.2.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 12

1.2.1 Khái niệm 12

1.2.1.1 Khái niệm về địa chính 12

1.2.1.2 Bản đồ địa chính 13

1.2.1.3 Bản đồ địa chính gốc 13

1.2.1.4 Thửa đất 14

1.2.1.5 Loại đất 14

1.2.1.6 Mã thửa đất ( MT ) 15

1.2.1.7 Diện tích thửa đất 16

1.2.1.8 Trích đo địa chính 16

1.2.1.9 Hồ sơ địa chính 16 1.2.1.10 Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo .16

Trang 2

1.2.1.11 Cơ sở dữ liệu địa chính 17

1.2.1.12.Công tác quản lý thông tin địa chính 17

1.2.2 NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 18

1.2.2.1 Nguyên tắc biểu thị nội dung bản đồ 18

1.2.2.2 Điểm khống chế tọa độ và độ cao 19

1.2.2.3 Địa giới hành chính các cấp 20

1.2.2.4 Ranh giới thửa đất 20

1.2.2.5 Loại đất 20

1.2.2.6 Công trình xây dựng trên đất 20

1.2.2.7 Hệ thống giao thông 20

1.2.2.8 Mạng lưới thuỷ văn và địa vật quan trọng 21

1.2.2.9 Dáng đất 21

1.2.2.10 Cơ sở hạ tầng 21

1.2.2.11 Mốc giới quy hoạch 21

1.2.2.12 Ghi chú thuyết minh 21

1.2.3 MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 22

1.2.4.CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 22

1.2.4.1 Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính 22

1.2.4.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính 24

1.2.5 CHIA MẢNH, ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH VÀ PHÁ KHUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 25

1.2.5.1 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ 25

1.2.5.2 Phá khung bản đồ địa chính 27

1.2.6 PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 28

1.2.6.1 Theo điều kiện khoa học và công nghệ 28

1.2.6.2 Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính 29 1.2.7 ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 30

1.2.7.1 độ chính xác điểm khống chế đo vẽ 30

1.2.7.2 Độ chính xác vị trí điểm chi tiết 31

1.2.7.3 Độ chính xác tính diện tích 31

Trang 3

1.2.7.4 Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ 32

1.2.8 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 32

1.2.8.1 Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa 32

1.2.8.2 Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh ảnh hàng không 33

1.2.8.3 Đo vẽ bản đồ bằng công nghệ GPS 33

1.2.8.4 Phương pháp biên vẽ, đo vẽ bổ sung và biên tập từ các bản đồ địa chính cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ lớn hơn 33

1.3 KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH 33

1.3.1.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH 33

1.3.1.1 Khái niệm 33

1.3.1.2 Đặc điểm 33

1.3.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH 34

1.3.2.1 Khái niệm 34

1.3.2.2 Phân loại dữ liệu bản đồ 34

1.3.2.3 Dạng dữ liệu bản đồ số 35

1.3.3 Chuẩn hóa bản đồ địa chính 35

1.3.3.1 Nhu cầu chuẩn hóa CSDL 35

1.3.3.3 Các quy chuẩn của bản đồ số địa chính 36

1.3.4 Các phương pháp thành lập bản đồ số địa chính 39

1.3.4.1.Phương pháp đo vẽ trực tiếp 40

1.3.4.2 Phương Pháp đo ảnh số 40

1.3.4.3 Phương pháp số hóa bản đồ cũ trên giấy 40

CHƯƠNG 2 41

TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ PHẦN MỀM TÍCH HỢP ĐO VẼ FAMIS 41

2.1.GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MICROSTATION 41

2.1.1.Giới thiệu chung 41

2.1.2 Các chức năng cơ bản của Microstation 42

2.1.2.1.Các thao tác điểu khiển màn hình 42

Trang 4

2.1.2.2 Các chế độ bắt điểm 43

2.1.2.3 Các đối tượng đồ họa 43

2.1.3 Xây dựng và quản lý dữ liệu trong Microstation 45

2.1.3.1 Xây dựng dữ liệu trong Microstation 45

2.1.3.2 Quản lý dữ liệu trong microstation 46

2.2 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM TÍCH HỢP ĐO VẼ FAMIS 46

2.2.1 Giới thiệu chung 46

2.2.2 Các chức năng chính của FAMIS 46

2.2.2.1 Chức năng làm việc với cơ sở trị đo 47

2.2.2.2 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 48

2.2.2.3 Xử lý biến động cơ sở dữ liệu thuộc tính trên CADDB 50

CHƯƠNG 3 56

XÂY DỰNG CSDL ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI PHƯỜNG TRẦN NGUYÊN HÃN- THÀNH PHỐ BẮC GIANG – TỈNH BẮC GIANG 56

3.1.GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC THỰC NGHIỆM PHƯỜNG TRẦN NGUYÊN HÃN – THÀNH PHỐ BẮC GIANG – TỈNH BẮC GIANG 56

3.1.1 Vị trí địa lý 56

3.1.2 Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai 56

3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 56

3.2.TƯ LIỆU BẢN ĐỒ 57

3.3.BIÊN TẬP BẢN ĐỒ 58

3.4.BIÊN TẬP, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH 58

3.4.1.Tạo vùng ( tạo topology) 58

3.4.2 Gán thông tin địa chính ban đầu 62

3.4.2.1 Gán dữ liệu từ nhãn 62

3.4.2.2 Sửa nhãn thửa 64

3.4.2.3 Sửa bảng nhãn thửa 65

3.4.3 Đánh số thửa 66

Trang 5

3.4.4 Vẽ nhãn thửa 68

3.4.5 Trích lục bản đồ ( tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất ) 71

3.4.6 Tách thửa 73

3.4.7 Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính 75

3.5 KẾT QUẢ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH KHU VỰC PHƯỜNG TRẦN NGUYÊN HÃN- THÀNH PHỐ BẮC GIANG- TỈNH BẮC GIANG 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78

1 Kết luận 78

3 Kiến nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

Trang 6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LIS Hệ thống thông tin đất đai ( Land Information

System - LIS)

GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information

System - gọi tắt là GIS)

FAMIS Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính

(Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - Famis )

CADDB Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (Cadastral

Document Database Management System-CADDB) CSDL Cơ sở dữ liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: KINH TUYẾN TRỤC CHO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ 23

Bảng 1.2: Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính và các khu vực đo vẽ 25

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu trị đo 51

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 53 Hình 2.3: Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa chính (famis) 55

Hình 3.1: Hộp thoại phần mềm Famis 58

Hình 3.2: Sửa Lỗi Bản đồ (MRF CLEAN, MRF FLAG) 58

Hình 3.3: Hộp thoại sửa lỗi MRF CLEAN 59

Hình 3.4: Thiết lập các thông số trong MRFClean 59

Hình 3.5: Hộp thoại sửa lỗi MRF FLAG 60

Hình 3.6:Tạo topology cho các đối tượng vùng trên bản đồ 60

Hình 3.8: Gán dữ liệu từ nhãn 62

Hình 3.9: Gán thông tin từ nhãn 63

Hình 3.10: Sửa nhãn thửa 63

Trang 7

Hình 3.11: Hộp thoại sửa nhãn thửa 64

Hình 3.12: Sửa bảng nhãn thửa 65

Hình 3.13: Hộp Thoại cơ sở dữ liệu địa chính 65

Hình 3.14: Đánh số thửa tự động 66

Hình 3.15: Hộp thoại đánh số thửa 66

Hình 3.16: Vẽ nhãn thửa 68

Hình 3.17: Hộp thoại tạo bản đồ chủ đề 68

Hình 3.18: Nhãn thửa đất trên bản đồ địa chính 69

Hình 3.19: Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất 71

Hình 3.20: Tạo Hồ sơ thửa đất 71

Hình 3.21: Minh họa phương thức chia tách thửa 73

Hình 3.22: Hộp thoại chia tách thửa đất 73

Hình 3.23: Nhập độ dài cạnh 74

Hình 3.24: Chuyển dữ liệu sang cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính 76

Trang 8

MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một quốc gia có tốc độ dân số tăng nhanh theo tổng cụcthống kê thì năm 2010 thì dân số việt nam là 89 triệu người và đến năm 2013 đãlà hơn 90 triệu người.Với sự gia tăng mạnh mẽ của dân số và sự phát triển củacông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì tầm quan trọng của tài nguyên đấtcàng được nhấn mạnh không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quantrọng hàng đầu của môi trường sống, mà còn là địa bàn phân bố các khu dân cư,xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng Vì vậy, việc quản

lý chặt chẽ, sử dụng pháp lý hiệu quả tài nguyên đất là một nhiệm vụ vô cùngquan trọng

Một trong những định hướng phát triển của ngành quản lý đất đai đếnnăm 2030 đó là: Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai trên cở sở ứng dụng tiến

bộ khoa học, công nghệ trong xây dựng, quản lý,vận hành và sử dụng hệ thống

tư liệu, hồ sơ đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và các công cụ quản lý khác trongviệc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai

Thực tế hệ thống hồ sơ và công tác quản lý của ngành địa chính hiện nayđang đứng trước những bất cập về quản lý qua văn bản, sổ sách, bản đồ giấy…

Xuất phát từ những yêu cầu trong công tác quản lý tài nguyên đất và vấn

đề bất cập của hồ sơ, sổ sách và bản đồ giấy nêu trên, Nhà Nước đã và đangkhuyến khích các địa phương chủ động đầu tư chuyển hệ thống quản lý địachính dạng giấy sang dạng số, từng bước xây dựng các hệ thống thông tin đấtđai (LIS), một phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS) có khả năng quản lý dữliệu tồn tại lâu dài và truy nhập các khối dữ liệu một cách có hiệu quả - điều mà

hệ thống cũ không thể làm được Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xây dựng

hệ thống thông tin dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương đến địa phương

Để hệ thống hóa những kiến thức đã học từ nhà trường, cũng như ứngdụng những kiến thức đã học vào thực tế giúp chính quyền địa phương thiết lập,hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trênđịa bàn, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu

Trang 9

địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis.”

2 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự ra đời và hoànthiện của các thiết bị công nghệ số đã làm thay đổi toàn diện phương thức quản

lý thông tin địa chính, từ điều tra, khảo sát thu thập thông tin tới xử lý số liệu,quản lý, vận hành và khai thác dữ liệu, xây dựng hệ thống hồ sơ đất đai; traođổi, cung cấp thông tin cũng như thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính.Ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động quản lý thông tin địa chính là xuthế phổ biến trên thế giới, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn, đáp ứng yêucầu phát triển kinh tế - xã hội

Như chúng ta đã biết, bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơđịa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ công tác quản lý chặt chẽ đất đai theotừng thửa đất, từng chủ sử dụng đất Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tinvào công tác quản lý và biên tập bản đồ là rất cần thiết, với tầm quan trọng đó

đồ án “ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản

lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis” được nghiên cứu dựa trên những tiêu

chí sau:

- Hỗ trợ công tác quản lý thông tin địa chính một cách khoa học

- Mã hóa các văn bản quy định của Nhà Nước về bản đồ hiện trạng sửdụng đất ( mã các loại đất cũ, mới…)

- Tham gia xây dựng hệ thống thông tin bản đồ và hồ sơ địa chính

- Nhằm phục vụ tích cực cho công tác quản lý Nhà Nước về đất đai như:Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất và xây dựng

hệ thống thông tin về đất đai

- Đánh giá việc ứng dụng phần mềm Microstation và Famis vào thành lậpbản đồ địa chính và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng 2 phần mềm này

3 CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN.

Trang 10

Mở đầu

Chương 1: Khái quát về bản đồ và bản đồ địa chính

Chương 2: Tổng quan về phần mềm Microstation và Famis

Chương 3: Xây dựng CSDL địa chính phục vụ công tác quản lý đất đaiphường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Trang 11

CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1.1 KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ

1.1.1 Định nghĩa bản đồ

Bản đồ là sự biểu thị khái quát, thu nhỏ bề mặt tự nhiên của trái đất hoặc

bề mặt các hành tinh khác lên mặt phẳng theo một quy luật toán học nhất định(phép chiếu bản đồ ) thông qua việc khái quát hóa và sử dụng một hệ thống kíhiệu quy ước nhằm phản ánh sự phân bố, trạng thái, những đặc điểm về số lượngvà mối liên quan giữa các hiện tượng tự nhiên xã hội

“ Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được kí hiệu hóa, phản ánh các yếu

tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự lỗ lực sáng tạo tronglựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đếnmối quan hệ không gian Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tựnhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng Nội dung bản đồ được biểuthị thông qua quá trình tổng quát hóa và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu.”( Theo Hội nghị bản đồ thế giới lần thứ 10 Barxelona, 1995)

Theo A.M Berliant: “ Bản đồ là hình ảnh ( Mô hình ) của bề mặt trái đất,các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, vàtổng quát hóa, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,trong một hệ thống kí hiệu đã được chấp nhận”

1.1.2.Tính chất của bản đồ

1.1.2.1 Tính trực quan

Bản đồ cho ta khả năng bao quát và nhận biết nhanh chóng những yếu tốchủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản đồ Một trong những tính chất ưuviệt nhất của bản đồ là khả năng bao quát, tạo ra mô hình trực quan của lãnh thổ,phản ánh về các đối tượng, hiện tượng được biểu thị Qua bản đồ người sử dụng

có thể tìm thấy được sự phân bố, mối quan hệ của các đối tượng và hiện tượngtrên bề mặt Trái đất

1.1.2.2 Tính đo được

Trang 12

Đây là một tính chất quan trọng của bản đồ, tính chất này có liên quanchặt chẽ tới cơ sở toán học của bản đồ Trên bản đồ, người sử dụng có thể xácđịnh được rất nhiều các trị số khác nhau: tọa độ, độ cao, khoảng cách, diện tích,góc, phương hướng và các trị số khác.

1.1.2.3 Tính thông tin bản đồ

Đó là khả năng lưu trữ, truyền đạt cho người đọc những thông tin khácnhau về các đối tượng, hiện tượng được biểu thị trên bản đồ Tính thông tin củabản đồ thường được thể hiện thông qua một số khái niệm về thông tin bản đồnhư đơn vị thông tin, tải trọng thông tin bản đồ

Bản đồ địa chính là một dạng của bản đồ chuyên đề Đó là bản đồ chuyên

đề về đất đai về các thử đất trên đó thể hiện các thông tin về thửa đất như vị trí,kích thước, diện tích, mục đích sử dụng…

1.2.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.

1.2.1 Khái niệm

1.2.1.1 Khái niệm về địa chính

Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài đã nảysinh vấn đề quan hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai, đặc biệtlà vấn đề chiếm hữa và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất để đảmbảo việc thực hiện quyền sở hữu đất, quyền sử dụng đất mà ngành địa chính,quản lý đất đai đã ra đời và phát triển không ngừng trên cơ sở của sự phát triển

Trang 13

sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật lịch sử của địa chính trên thực tế trùnghợp với lịch sử và kinh tế của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.

Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu, văn bản xác định rõ vị trí, ranhgiới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụngđất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất và của việc quản lý bao gồm tráchnhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính

1.2.1.2 Bản đồ địa chính

Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ đó thể hiện chính xác vị trí,ranh giới, diện tích, số hiệu thửa và loại đất của từng thửa đất, từng chủ sử dụngđất đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu

tố địa lý khác liên quan đến đất đai Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vịhành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước Bản

đồ địa chính được thành lập trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiệnđại, nó đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tínhpháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sửdụng đất Bản đồ địa chính khác với các bản đồ chuyên ngành thông thường ởchỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn, phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toànquốc Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp củađất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc theo định kỳ

lý đất đai cấp tỉnh xác nhận Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồđịa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).Các nội dung đó được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển

Trang 14

lên bản đồ địa chính gốc.

1.2.1.4 Thửa đất

Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địahoặc được mô tả trên hồ sơ Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằngcác cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốcgiới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề củathửa đất, ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng cáccạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặcđịa vật cố định Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vịtrí, ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự Trên bản đồđịa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diệntích đất thuộc thửa đất đó Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tựnhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…) không thuộc thửa đất mà đường ranh tựnhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất đượcthể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất.Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đấtmà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chínhthì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên

đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính Các trườnghợp do thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thìđược lập bản trích đo địa chính và thể hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ.Trường hợp khu vực có ruộng bậc thang, thửa đất được xác định theo mục đích

sử dụng đất của cùng một chủ sử dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắtbên trong khu đất của một chủ sử dụng)

Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạothành thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thốngthủy lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi,kênh rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụngkhông có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ

1.2.1.5 Loại đất

Trang 15

Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất Trên bản đồ địa chính loạiđất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất Loại đấtthể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập bản đồ địachính và được chỉnh lại theo kết quả đăng ký quyền sự dụng đất, cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đấtchính của thửa đất.

Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất hoặcxét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai hay nhiềumục đích sử dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa xácđịnh được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ đăng kýquyền sử dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên giấy chứngnhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích sử dụng

1.2.1.6 Mã thửa đất ( MT )

Mã thửa đất được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm

ba (03) số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) Ngăn cách (mt=mx.sb.st);trong đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (mx) theo quy định củathủ tướng chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hànhchính việt nam, số thứ hai (sb) là số hiệu và số thứ tự tờ bản đồ địa chính (cóthửa đất) của đơn vị hành chính cấp xã (số thứ tự tờ bản đồ địa chính được đánh

số liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ tráisang phải, từ trên xuống dưới và không được trùng nhau trong một đơn vị hànhchính; trường hợp trong một đơn vị hành chính việc đo vẽ, thành lập bản đồ địachính được thực hiện trong các thời gian khác nhau thì số thứ tự tờ bản đồ địachính của lần đo vẽ tiếp theo là số thứ tự tiếp theo của số thứ tự tờ bản đồ địachính cuối cùng của lần đo vẽ trước đó), số thứ ba (st) là số thứ tự thửa đất trên

tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được đánh sốliên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới vàkhông được trùng nhau trong một tờ bản đồ

Khi có thửa đất mới (do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập thửa từ đất donhà nước thu hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp thửa…) thì số thứ tự thửa đất

Trang 16

mới (st) được xác định bằng số tự nhiên tiếp theo số tự nhiên lớn nhất đang sửdụng làm số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ có thửa đất mới lập đó.

sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấychứng nhận quyền sử dụng đất

Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến độngđất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọilà cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyệnvà được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã

1.2.1.10 Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo

Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kềnhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quyhoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vịhành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thìtrên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xácđịnh diện tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân

xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận

Trang 17

Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trênbản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất Khi đăng kýquyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diệntích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chínhthống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sửdụng đất.

1.2.1.11 Cơ sở dữ liệu địa chính

Một cơ sở dữ liệu( CSDL) là một bộ sưu tập các dữ liệu được lưu trữ dướidạng số, có cấu trúc và được phân chia bởi người sử dụng Nó bao gồm mộtnhóm các bản ghi và các file được tổ chức sao cho không bị hoặc ít dư thừanhất Cơ sở dữ liệu là thành phần trung tâm của hệ thống thông tin Nhờ phầnmềm quản trị cơ sở dữ liệu người ta có thể sử dụng dữ liệu cho các mục đíchtính toán, phân tích, tổng hợp, khôi phục dữ liệu, mô hình hóa,…để cung cấpthông tin theo yêu cầu

Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm hai phần cơ bản là CSDL bản đồ địachính và CSDL hồ sơ địa chính CSDL địa chính là phần quan trọng của hệthống thông tin đất đai, nó phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý đất đai

CSDL bản đồ địa chính tập hợp các thông tin không gian về vị trí, kíchthước, các thửa đất, các thông tin khác và quan hệ giữa các yếu tố trong khônggian thực

CSDL hồ sơ địa chính lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho từngthửa đất và chủ sử dụng như: Số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diệntích thửa đất, loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất,

1.2.1.12.Công tác quản lý thông tin địa chính

Trước đây việc quản lý thông tin đất đai chỉ thực hiện thông qua bản đồvà các loại sổ sách thống kê Công tác địa chính chỉ quản lý các thông tin cơ bảnnhư kích thước, diện tích, thửa đất, quan hệ tương đối về vị trí so với các thửaxung quanh để xác định quyền sở hữu và sử dụng đất, dồng thời quản lý các yếu

tố pháp lý liên quan đến thửa đất

Trang 18

Các thông tin địa chính được gắn kết với hệ thống quản lý kinh tế đất nhưgiá đất, lợi tức và các loại thuế, dần dần chúng gắn kết với hệ thống quản lý đấtbất động sản, các công trình xây dựng trên đất cũng như cơ sở hạ tầng.

Ngày nay, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, các dữ liệu được thuthập, quản lý và khai thác với quy mô tổng hợp hơn, các thông tin địa chínhcũng theo đó mà ngày càng phong phú và nhiều hơn

Nội dung thông tin địa chính lúc này bao gồm: thông tin không gian thửađất, sở hữu đất, sử dụng đất, công trình xây dựng trên đất, đăng ký thống kê đất,giá trị đất, lợi tức, thuế, quy hoạch đất, dân số,…

Các thông tin liên kết với địa chính cũng được mở rộng hơn: địa hình, địachất, thổ nhưỡng, thực vật, thủy văn, khí hậu, công nghiệp, giao thông, y tế, vàcác dịch vụ khác

Tất cả các thông tin được tổ chức thành các lớp, đã được mã hóa và liênkết nhau thông qua số thứ tự hoặc mã nhận dạng thửa đất, hoặc qua vị trí thửa

Công tác quản lý thông tin địa chính là việc quản lý tất cả các thông tin cóliên quan đến từng thửa đất bao gồm các thông tin đã nêu ở trên

1.2.2 NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1.2.2.1 Nguyên tắc biểu thị nội dung bản đồ

Những yếu tố xã hội, tự nhiên đã có quy hoạch được duyệt đã công bốcông khai và đã thể hiện tính quy hoạch trên thực địa bằng mốc, chỉ giới quyhoạch hoặc quy định phân vạch quy hoạch mới xác định và biểu thị trên bản đồ.Các trường hợp quy hoạch còn lại chỉ biểu thị khi có yêu cầu cụ thể

Trường hợp chuyển các nội dung quy hoạch từ bản đồ quy hoạch mà cácyếu tố này chưa được thể hiện ở thực địa phải nêu rõ độ chính xác của bản đồquy hoạch, độ chính xác chuyển vẽ và độ tin cậy thể hiện các yếu tố quy hoạchnày trên bản đồ địa chính.tài liệu này được đính kèm bản đồ địa chính và là mộtthành phần không tách rời của bản đồ địa chính có liên quan đến yếu tố quyhoạch được chuyển vẽ

Về nguyên tắc, trên bản đồ địa chính không được vẽ gộp các thửa đất Tất

cả các thửa đất nhỏ khó có thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc thể hiện có thể

Trang 19

gây nhầm lẫn đều phải có bản trích đo hoặc vẽ cụ thể, chi tiết cho từng thửa ởngoài khung bản đồ Trường hợp bắt buộc phải vẽ gộp thì phải có bản trích đokèm theo Các bản trích đo này phải đính kèm bản đồ địa chính và là một phầncủa bản đồ địa chính.

Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ giới quy hoạch, mốc quyhoạch, địa giới hành chính các cấp để biểu thị các yếu tố khác khi vẽ trên bản

đồ Trường hợp ranh giới sử dụng đất trùng với địa giới hành chinh thì phải ưutiên thể hiện ranh giới sử dụng đất

Các yếu tố nội dung không phải là ranh giới sử dụng đất, địa giới hànhchính (đghc) các cấp, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch được phép tổng hợplấy, bỏ phù hợp với quy định nội dung bản đồ

Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:100000 bao gồm:

- Cơ sở toán học của bản đồ;

- Điểm khống chế tọa độ, độ cao nhà nước các hạng, điểm địa chính,điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ

có chôn mốc ổn định;

- Địa giới hành chính (ĐGHC) các cấp, mốc ĐGHC, đường mép nướcthủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều năm(đối với các đơn vị hành chính giáp biển) ;

- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giaothông, thủy lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn, ranh giới quyhoạch sử dung đất;

- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và cácyếu tố nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài sảngắn liền với đất;

- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện);

- Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất ( nếu có)

1.2.2.2 Điểm khống chế tọa độ và độ cao

Trang 20

Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế toạ độ, lưới toạ độđịa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâudài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1mm trên bản đồ bằngcác ký hiệu quy ước.

1.2.2.3 Địa giới hành chính các cấp

Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, cácđiểm ngoặt của đường địa giới, các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiệnchính xác Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì tabiểu thị đường địa giới cấp cao Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địagiới được lưu trữ trong cơ quan nhà nước

1.2.2.4 Ranh giới thửa đất

Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thểhiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong

Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trênđường ranh giới như những điểm cong, điểm ngoặt, góc thửa Đối với mỗi thửađất, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và loạiđất theo mục đích sử dụng

1.2.2.5 Loại đất

Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đốitượng đối với từng thửa đất Tiến hành phân loại đất theo quy định của luật đấtđai

1.2.2.6 Công trình xây dựng trên đất

Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu vực đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ

lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xâydựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác địnhtheo mép tường ngoài, trên vị trí công trình còn biểu thị các tính chất công trìnhnhư: nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng

1.2.2.7 Hệ thống giao thông

Cần thể hiện các đường như đường sắt, đường bộ, đường trong ngõ, phố,đường trong làng, đường ngoài đồng Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt

Trang 21

đường, giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường Đường có độ congrộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét tim đường và ghi chú độ rộng.

1.2.2.8 Mạng lưới thuỷ văn và địa vật quan trọng

Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với

hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước

ở thời điểm đo vẽ, với hệ thống thuỷ văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổnđịnh Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độrộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó Khi đo vẽtrong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng,sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các yếu tố địa vật có ý nghĩa định hướng

Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc, cấp thoát nước

1.2.2.11 Mốc giới quy hoạch

Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giớiquy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,bảo vệ đê điều

1.2.2.12 Ghi chú thuyết minh

Trên bản đồ địa chính phải dùng hính thức ghi chú thuyết minh để thểhiện tính định tính, định lượng, của các yếu tố nội dung như địa danh, độ rộng,

độ dài, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất(nếu có) Tất cả đều được quy định rõ trong: “ ký hiệu bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200; 1: 500; 1:1000; 1: 2000; 1: 5000; 1: 10 000” do Bộ Tài Nguyên và MôiTrường ban hành

Trang 22

Tất cả các ghi chú đều phải dùng tiếng việt phổ thông hoặc phiên âm sangtiếng việt ( nếu là tiếng dân tộc ít người).

1.2.3 MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Bản đồ địa chính được thành lập nhằm các mục đích sau:

- Làm cơ sở để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất, giao đất, chođất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất và quyển sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhậnquyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật

- Làm cơ sở cho việc giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, các hộgia đình, cá nhân và tổ chức

- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận.huyện, tỉnh, thành phố

- Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp, thống kê, kiểm kê

- Xác nhận hiện trạng, thể hiện, biến động và phục vụ cho chỉnh lý biếnđộng của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã

- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựngcác khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dândụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm

- Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cầnthiết

- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại tốcáo, tranh chấp đất đai

1.2.4.CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1.2.4.1 Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ quốcgia VN - 2000 và độ cao nhà nước hiện hành Kinh tuyến gốc (00) được quy ướclà kinh tuyến đi qua Greenwich Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắtgiữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có x = 0 km, y = 500 km

Các tham số chính của hệ toạ độ quốc gia VN - 2000:

Trang 23

1 Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu với kíchthước:

độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ

3 Điểm gốc hệ toạ độ quốc gia: điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địachính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môitrường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội

4 Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ

sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo ElipxoidWGS-84 toàn cầu

5 Điểm gốc hệ độ cao quốc gia: điểm gốc độ cao đặt tại hòn Dấu - HảiPhòng

Bảng 1.1: KINH TUYẾN TRỤC CHO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ

TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ

1 Lai Châu 103000' 33 Quảng Nam 107045'

2 Điện Biên 103000' 34 Quảng Ngãi 108000'

3 Sơn La 104000' 35 Bình Định 108015'

4 Lào Cai 104045' 36 Kon Tum 107030'

Trang 24

17 TP Hải Phòng 105045' 49 Tây Ninh 105030'

18 Hải Dương 105030' 50 Long An 105045'

19 Hưng Yên 105030' 51 Tiền Giang 105045'

20 TP Hà Nội 105000' 52 Bến Tre 105045'

21 Hoà Bình 106000' 53 Đồng Tháp 105000'

22 Hà Nam 105000' 54 Vĩnh Long 105030'

23 Nam Định 105030' 55 Trà Vinh 105030'

24 Thái Bình 105030' 56 An Giang 104045'

25 Ninh Bình 105000' 57 Kiên Giang 104030'

26 Thanh Hoá 105000' 58 TP Cần Thơ 105000'

27 Nghệ An 104045' 59 Hậu Giang 105000'

28 Hà Tĩnh 105030' 60 Sóc Trăng 105030'

29 Quảng Bình 106000' 61 Bạc Liêu 105000'

30 Quảng Trị 106015' 62 Cà Mau 104030'

31 Thừa Thiên - Huế 107000' 63 TP Hồ Chí Minh 105045'

32 TP Đà Nẵng 107045'

1.2.4.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1: 200 đến 1:10000 Việcchọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:

- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn

- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông – lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ

lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn Trênmột đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ được vẽ bản đồ địa chính với tỷ

lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác

- Khu vực đo vẽ: do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhaunên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùngđồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệnhỏ hơn ở phía Bắc

- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1: 200, 1: 500 Muốn thể hiệnchính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000 Nếu chỉ cầntính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1: 10000

Trang 25

- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệcàng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn.

Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng

Bảng 1.2: Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính và các khu vực đo vẽ

1: 500, 1: 2001: 500

1: 1000, 1: 5001: 2000, 1: 10001: 5000, 1: 20001: 5000, 1: 10 0001: 10 000

1.2.5 CHIA MẢNH, ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH VÀ PHÁ KHUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.

48 x 48 cm, diện tích bản vẽ là 144000ha

Số hiệu của tờ bản đồ 1: 25000 gồm 8 chữ số : hai số đầu là 25, tiếp sau làgạch ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn Km tọa độ X, ba số sau là số chẵn Kmtọa độ Y của điểm góc Tây – Bắc tờ bản đồ Ví dụ: 25- 340488

b Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000

Dựa vào lưới kilomet (Km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trụccho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông Mỗi ô vuông có kích thước

Trang 26

thực tế là 6x6 Km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000 Kích thướchữu ích của bản đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.

Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếpsau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (Km) của toạ độ X, 3 chữ sốsau là 3 số chẵn kilômet (Km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản

đồ Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y

= 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh

Ví dụ 10- 477394

c Mảnh bản đồ 1: 5000

Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông Mỗi ô vuông có kích thướcthực tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 Kích thước hữuích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha

Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệumảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10

d Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000

Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông Mỗi ô vuông có kích thướcthực tế 1x1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 Kích thước hữuích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 100 ha

Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả rập từ 1 đến 9 theonguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem phụlục 2)

e Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1000

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông Mỗi ô vuông có kíchthước thực tế 0,5x0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 Kíchthước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 25 ha

Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc

từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm

số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông

f Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500

Trang 27

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông Mỗi ô vuông có kíchthước thực tế 0,25x0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 Kíchthước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.

Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sangphải, từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnhbản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn

g Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 200

Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông Mỗi ô vuông có kích thướcthực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Kích thướchữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha

1.2.5.2 Phá khung bản đồ địa chính

Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển,phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không cùngmột khu đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện tích củamảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay phần diện tíchcủa đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏhơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát Mảnh bản đồ kề sát được phép

mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung) nhưng đường khung mở rộng nàyvẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên bản đồ Kích thước của mảnh bản đồ vẽphá khung quy định trên cơ sở khả năng cho phép, thuận tiện cho quản lý, sửdụng Kích thước các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải quy định rõ trong thiết kế

kỹ thuật - dự toán công trình

Tọa độ của các điểm góc khung bản đồ, của giao điểm lưới kilomet, củacác điểm khống chế toạ độ nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế

đo vẽ, điểm trạm đo và các điểm mia chi tiết phải được tính tọa độ ở múi 3o theokinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố

1.2.6 PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1.2.6.1 Theo điều kiện khoa học và công nghệ

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được

thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.

Trang 28

a Bản đồ địa chính giấy

Là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấynhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quanvà dễ sử dụng

b Bản đồ địa chính số

Có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy song các thông tin nàyđược lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mãhoá Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (X,Y), còn thông tinthuộc tính sẽ được mã hoá Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máytính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy

Hai loại bản đồ trên thường có cùng cơ sở toán học, cùng nội dung Tuynhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên cónhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy thông thường Về độ chính xác, bản

đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên thông tin chỉ chịu ảnh hưởng của sai số đođạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồhọa Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tracứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích, tổng hợp thông tinnhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các yêu cầu sử dụng của các cơ quan Nhànước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật

1.2.6.2 Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chínhvà phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một sốkhái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:

a Bản đồ địa chính cơ sở

Đó là tên gọi chung cho các bản đồ gốc được thành lập bằng phương pháp

đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ

bổ sung ở thực địa Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng vị trí, hìnhthể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xácđịnh ở thực địa Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính cáccấp, vẽ kín khung trong của tờ bản đồ Các thửa đất ở vùng biên các tờ bản đồ

Trang 29

địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong Trong trường hợp bản đồđịa chính cơ sở được lập bằng phương pháp đo ảnh, đối với vùng đất nôngnghiệp có thể không vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của các chủ sử dụng đất màchỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ

sở chỉ là số hiệu tạm thời

Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

c Bản đồ địa chính trích đo

Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồđịa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trongcác ô thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện các chi tiết theo yêu cầu quản lýđất đai

Trang 30

Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu quy địnhnhững hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ, các hạn sai này sẽ thiết kế các sai số

đo và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ thành lập bản đồ Độchính xác của bản đồ thể hiện qua các yếu tố đặc trưng trên bản đồ

1.2.7.1 độ chính xác điểm khống chế đo vẽ

- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bìnhsai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập

- Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ

lệ 1: 500; 1: 1000 và 4 cm cho 1: 200

- Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầuthể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản

- Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilomet, cácđiểm tọa độ nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồđịa chính số được quy định là bằng không (không có sai số)

- Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồkhông vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảngcách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lướikilômét) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết Trường hợp vượt cáchạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cảichính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo

1.2.7.2 Độ chính xác vị trí điểm chi tiết

- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản

đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chếảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:

5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200

7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500

15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000

30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000

Trang 31

150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000

300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1000, 1: 2000 áp dụngcho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao, trườnghợp đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000 các sai sốnêu trên được phép tới 1,5 lần, trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1: 1000và 1: 2000 các sai số nêu trên được phép tới 2 lần

- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản

đồ địa chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ)

so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh) gần nhấtkhông được vượt quá 0,3 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1000, 1:

2000, 1: 5000 và không vượt quá 0,4 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1: 10000

- Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai sốtrung bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trênhai cạnh thửa đất trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấykhông vượt quá 1,5 lần tương ứng với từng dạng bản đồ địa chính

1.2.7.3 Độ chính xác tính diện tích

Diện tích thửa đất được tính đến mét vuông, riêng khu vực đô thị cần tínhchính xác đến 0,1m2 Diện tích thử đất được tính 2 lần, độ chênh kết quả tínhdiện tích phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ và diện tích thửa Quy phạm qui định sai sốgiới hạn tính diện tích trên bản đồ giấy là

∆pgh=0,0004.m√p

Trong đó: m là mẫu số tỉ lệ bản đồ

P là diện tích thửa đất tính bằng m2

1.2.7.4 Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ

- Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao của điểm đặctrưng địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ địa chính(nếu có yêu cầu biểu thị) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệpgần nhất không quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồngbằng và không quá 1/2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồi núi,

Trang 32

núi cao, vùng ẩn khuất.

- Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí điểm khống chế ảnh, điểm củalưới đo vẽ không được vượt quá sai số giới hạn và số lượng sai số có giá trị bằnghoặc gần bằng (từ 70 đến 100%) sai số giới hạn không được vượt quá:

Về mặt phẳng: 5% tổng số các trường hợp kiểm tra

Về độ cao (nếu có): 5% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng quangđãng và 10% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng ẩn khuất

1.2.8 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Công việc quan trọng nhất của việc thành lập bản đồ địa chính là đo vẽchi tiết đến từng thửa đất Đây là một khối lượng công việc đồ sộ, cần tận dụngmọi nguồn lực, thiết bị và tài chính để hoàn thành Trong điều kiện hiện nay ởviệt nam có thể lựa chọn theo các phương pháp như sau:

1.2.8.1 Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa

Thường được gọi đơn giản là phương pháp toàn đạc, đây là phương pháp

cơ bản để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn Sử dụng các loại máy toàn đạcđiện tử để đo chi tiết

Phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp cơ bản để thành lập bản đồđịa chính ở các vùng dân cư, đặc biệt là khu đô thị có mật độ nhà cửa, công trìnhdày đặc Phần đo đạc ngoài trời có thể dùng máy toàn đạc điện tử kết hợp vớithước dây và sử dụng các phần mềm đồ hoạ chuyên dùng để biên tập bản đồ sốđịa chính

1.2.8.2 Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh ảnh hàng không

Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bayhoặc chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ bằng ảnh máy bay)được sử dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung ở thực địa đểthành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000

1.2.8.3 Đo vẽ bản đồ bằng công nghệ GPS

Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính không bị che thì có thể áp dụngcông nghệ GPS động để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1:10000

Trang 33

1.2.8.4 Phương pháp biên vẽ, đo vẽ bổ sung và biên tập từ các bản đồ địa chính cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ lớn hơn.

1.3 KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH

1.3.1.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH

Bản đồ số địa chính là loại bản đồ chuyên ngành đất đai được thiết kế,biên tập, lưu trữ và hiển thị trong máy tính như các loại bản đồ số thông thường

1.3.1.2 Đặc điểm

Bản đồ số địa chính có một số đặc điểm sau:

- Mỗi bản đồ số có một hệ quy chiếu nhất định, thông thường là hệ quychiếu phẳng

- Mức độ đầy đủ thông tin về nội dung và độ chính xác các yếu tố trongbản đồ số hoàn toàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế banđầu

- Bản đồ số không cần định hình bằng đồ họa, không có tỷ lệ

- Hệ thống kí kiệu bản đồ thực chất là các kí hiệu của bản đồ thôngthường đã được số hóa, có thể thể hiện bản đồ dưới dạng hình ảnh trên màn hìnhhoặc in ra giấy

Trang 34

- Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàngthực hiện các công việc như: cập nhật hiển thị thông tin, chồng xếp hoặc táchlớp thông tin theo ý muốn, dễ dàng biên tập để tạo ra bản đồ khác và in ra bản

đồ mới, có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính

- Khi thành lập bản đồ số, các công đoạn đầu như thu thập và xử lý số liệuđòi hỏi kỹ thuật cao và tay nghề cao

- Các yếu tố bản đồ giữ nguyên được độ chính xác của dữ liệu đo đạc banđầu, không chịu ảnh hưởng của sai số đồ họa

1.3.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH

1.3.2.1 Khái niệm

- Cơ sở dữ liệu là một tập hợp số liệu được lựa chọn, phân chia và lưu trữbởi người sử dụng Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữtrong một tổ chức có cấu trúc

- Nói cách khác dữ liệu bản đồ là những mô tả theo phương pháp số cáchình ảnh của bản đồ, chúng gồm tọa độ các điểm, quy luật và các ký hiệu dùng

để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể Qua phần mềm điều hành có thể tạo rahình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc in ra giấy

1.3.2.2 Phân loại dữ liệu bản đồ

Trong bản đồ số nói chung các dữ liệu được phân chia thành hai loại là dữliệu không gian và dữ liệu thuộc tính

Dữ liệu không gian của bản đồ địa chính

Dữ liệu không gian là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong khônggian thực của đối tượng và quan hệ giữa các đối tượng qua mô tả hình học, mô

tả bản đồ và mô tả topology

Đối tượng không gian của bản đồ số địa chính gồm có điểm khống chế tọa

độ, địa giới hành chính, các thửa đất, các công trình xây dựng, hệ thống giaothông, hệ thống thủy văn và các yếu tố khác có liên quan

Các dữ liệu không gian thể hiện vị trí đối tượng được thể hiện trên bản đồ

số địa chính thông qua 3 yếu tố hình học cơ bản là điểm, đường, vùng

Dữ liệu thuộc tính

Trang 35

Dữ liệu thuộc tính còn được gọi là dữ liệu phi không gian, đó là các dữliệu thể hiện các thông tin về đặc điểm cần có của các yếu tố bản đồ.

Ví dụ: thông tin thuộc tính của dữ liệu bản đồ địa chính gồm số hiệu thửađất, diện tích, phân loại đất, chủ sử dụng đất, địa chỉ, địa danh, phân hạng đất,giá đất

Dữ liệu vector:

Các yếu tố đường nét là yếu tố quan trọng cần thể hiện trên các loại bản

đồ Trong bản đồ số địa chính, các đối tượng loại này được thể hiện bằng loại dữliệu vector Ta biết rằng vector là đại lượng biến thiên có độ dài và hướng tươngứng Một vector được xác định trong không gian nếu biết tọa độ điểm đầu vàđiểm cuối của nó Như vậy các đối tượng bản đồ đều có thể xác định và mô tảqua dạng dữ liệu vector

1.3.3 Chuẩn hóa bản đồ địa chính

1.3.3.1 Nhu cầu chuẩn hóa CSDL

Để xây dựng một hệ thống thông tin đất đai thống nhất toàn quốc cần cómột CSDL địa chính thống nhất tích hợp từ các đơn vị thuộc Bộ Tài Nguyên –Môi Trường, các sở TN – MT cấp tỉnh và một số dữ liệu từ các nguồn ở các cơquan điều tra cơ bản khác Các CSDL được đưa vào sử dụng chung đều phải tiếnhành chuẩn hóa dữ liệu Có như vậy việc khai thác từ dữ liệu mới có thể chia sẻcho nhiều đối tượng sử dụng, việc hiệu chỉnh dữ liệu từ nhiều nguồn mới đảmbảo tính thống nhất

Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một cơ sở dữ liệu quan trong CSDL tàinguyên đất, một trong bảy CSDL quốc gia trong chương trình công nghệ thôngtin nhà nước Hiện nay ngành địa chính đã có một tập hợp dữ liệu khá lớn ở

Trang 36

dạng truyền thống trên giấy, ở dạng số trong nhiều định dạng khác nhau Vấn

đề đặt ra là phải xem xét biện pháp định chuẩn và chuẩn hóa dữ liệu để thu đượcmột số CSDL thống nhất Các vấn đề cần giải quyết như sau:

- Xác định chuẩn dữ liệu thống nhất cho bản đồ địa chính

- Xây dựng quy trình thống nhất để chuyển các dữ liệu cũ về dạng chuẩn

đã định và thu thập dữ liệu mới để có được các dữ liệu chuẩn

1.3.3.3 Các quy chuẩn của bản đồ số địa chính

a Chuẩn hệ quy chiếu

Hệ quy chiếu của bản đồ số địa chính đồng nhất với hệ quy chiếu của bản

đồ địa chính thông thường về Elipxoid thực dụng, mặt quy chiếu độ cao, kinhtuyến trục và lưới chiếu tọa độ vuông góc phẳng

Khi thành lập bản đồ địa chính dạng số, mọi đối tượng bản đồ đều đượcthể hiện trong cùng một hệ quy chiếu không gian Ngoài ra còn sử dụng thêmmột số yếu tố tham chiếu khác để đảm bảo tính duy nhất khi nhận dạng, tìmkiếm các yếu tố trong phạm vi tờ bản đồ hoặc trong khu vực đo vẽ

Cơ sở toán học của bản đồ địa chính được chuẩn hóa cho từng tỉnh tínhtheo quy phạm quy định thống nhất

- Hệ tọa độ, độ cao nhà nước VN – 2000

- Múi chiếu UTM 30, hệ số tham chiếu trên kinh tuyến trục m = 0,9999

- Kinh tuyến trục địa phương cho từng tỉnh

Cơ sở toán học bản đồ địa chính được phần mềm thành lập bản đồ địachính FAMIS chuẩn hóa qua định nghĩa file khởi tạo ban đầu( seed file) Khi tạomột file bản đồ mới, người sử dụng nên dùng Seed file đã được định nghĩa trướcbằng FAMIS

Các phần mềm thành lập bản đồ chuyên dụng đều đảm bảo có thể tínhtoán chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trắc địa thông dụng

b Chuẩn khuôn dạng dữ liệu đồ họa

khuôn dạng ( fomat ) dữ liệu bản đồ số địa chính cần tuân theo dạngchuẩn quy định Việc lựa chọn khuôn dạng dữ liệu cần đảm bảo một số yêu cầusau:

Trang 37

- khuôn dạng dữ liệu được công bố và sử dụng rộng rãi

- khuôn dạng dữ liệu có thể biểu diễn thuận lợi các đối tượng đa dạng củabản đồ địa chính

- Khuôn dạng dữ liệu có khả năng chuyển đổi để sử dụng trong các phầnmềm bản đồ thông dụng khác nhau và làm cơ sở cho các hệ thống thông tin địa

lý và hệ thống thông tin đất đai

Trong thực tế công tác trắc địa bản đồ Việt Nam hiện nay có 2 khuôndạng dữ liệu đã và đang được sử dụng để thành lập bản đồ địa chính dạng số, đólà: File DWG hoặc DXF và file DGN

File DXF là file dạng ASCII, là khuôn dạng đồ họa của hãng AutoDesk

sử dụng trong phần mềm Autocad, là một trong các khuôn dữ liệu phổ biến nhấthiện nay, có khả năng trao đổi thông tin giữa các hệ thống

File DGN là file nhị phân ( Binary ), là khuôn dạng dữ liệu của hãngBentley sử dụng trong phần mềm Microstation

Yêu cầu của fomat dữ liệu trong cơ sở dữ liệu là phải thể hiện các đốitượng bản đồ theo mô phỏng topology Dựa trên yêu cầu này chuẩn khuôn dạng

dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu là: file đồ họa DGN và file topology POL củaphần mềm FAMIS; covergage của phần mềm Arc/Info ( ESRI )

Chuẩn trao đổi dữ liệu: DGN, DXF, SHP ( Arc View ), SIF ( Integraph)

c Chuẩn phân lớp nội dung bản đồ địa chính

Để thể hiện và quản lý các thông tin nội dung bản đồ địa chính một cáchthuận lợi, các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiệnmột loại đối tượng bản đồ Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một kiểuđường, một kiểu chữ và một màu nhất định để thể hiện

Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khichồng xếp các lớp thông tin chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnhgiống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh

Việc phân lớp thông tin trên bản đồ địa chính cần đảm bảo các nguyêntắc:

Trang 38

- Các đối tượng trong cùng một lớp thông tin thuộc mọi loại đối tượnghình học như điểm, đường, vùng

- Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ

- Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng Các đối tượng cócùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng Các lớp đối tượng đượcgộp thành nhóm đối tượng

- Mỗi loại đối tượng, mỗi lớp và mỗi nhóm đối tượng được gán mã duynhất Đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với mỗi loại trong lớp, các lớptrong nhóm

- Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt têntheo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin

d Chuẩn hóa thể hiện bản đồ số địa chính.

Nội dung chuẩn hóa thể hiện bản đồ dưới dạng số bao gồm:

Chuẩn hóa về thư viện kí hiệu (symbol Libary ): Mỗi một đối tượng kiểuđiểm tương ứng với một kiểu kí hiệu nhất định trong thư viện Hình dáng kí hiệuđược thiết kế theo quy phạm quy đinh

Chuẩn hóa về thư viện kiểu đường ( Line Style Libary ): Mỗi một đốitượng kiểu đường tương ứng với một kiểu đường nhất định trong thư viện Hìnhdáng kiểu đường được thiết kế dựa theo quy phạm quy định

Chuẩn hóa về thư viện mẫu tô ( Pattern Libary ): Mỗi một đối tượng dạngvùng tương ứng với một mẫu tô nhất định trong thư viện Hình dáng mẫu tôđược thiết kế dựa theo quy phạm quy định

Chuẩn hóa thư viện kiểu Font chữ ( Font Libary ): Mỗi một đối tượngkiểu chữ tương ứng với một font chữ và kích thước chữ nhất định trong thưviện Các font trong thư viện dùng bộ font chuẩn ABC của ban công nghệ thôngtin quốc gia

Chuẩn hóa các lớp thông tin đối với từng nội dung bản đồ chuyên đề khácnhau

Trang 39

Các đối tượng dạng đường dùng Line String để vẽ Điểm đầu đến điểmcuối của 1 đối tượng phải là đường liên tục, không đứt đoạn Phải tạo điểm núttại chỗ giao cắt của các đối tượng cùng loại.

Đối tượng dạng vùng phải là các vùng đóng kín, kiểu đối tượng dạngshape hay Complex shape để có thể vẽ nét trải hoặc tô màu ( Pattern, Fill color).Các thửa đất được liên kết với thông tin thuộc tính

Bản đồ số địa chính được biên tập theo mảnh bản đồ nhưng phải đảm bảonối tiếp dữ liệu cho toàn khu vực, đảm bảo trình bày trong và ngoài khung đúngnhư yêu cầu chung để có thể in bản đồ ra giấy

Khung trong và lưới tọa độ vuông góc của bản đồ địa chính phải được xâydựng bằng chương trình chuyên dụng cho việc lập lưới chiếu bản đồ, khôngdùng công cụ đo vẽ của phần mềm đồ họa để trực tiếp vẽ khung, lưới ô vuôngtrên màn hình

Sông, kênh, mương 1 nét cần thể hiện dạng đường liên tục, mỗi đoạn rẽnhánh cần phải nối thành nút, các đường biểu diễn sông 1 nét phải nối với sông

2 nét tại các điểm nút

1.3.4 Các phương pháp thành lập bản đồ số địa chính

Bản đồ địa chính dạng số là loại bản đồ được thành lập có sự trợ giúp củamáy tính Việc thành lập bản đồ số địa chính trải qua các giai đoạn chủ yếu: thuthập và số hóa dữ liệu, xử lý số liệu, biểu thị dữ liệu và lưu trữ Có thể tóm tắtcác phương pháp thành lập bản đồ số địa chính như sau:

1.3.4.1.Phương pháp đo vẽ trực tiếp

Lập lưới tọa độ địa chính các cấp, dùng máy điện tử toàn đạc đo vẽ chitiết nội dung bản đồ, nhập số liệu đo vào máy tính tạo tệp dữ liệu tọa độ điểmchi tiết, tạo tệp dữ liệu sơ họa, xử lý dữ liệu tạo bản đồ nền, chia mảnh bản đồ vàbiên tập bản đồ địa chính theo mẫu

1.3.4.2 Phương Pháp đo ảnh số

Chụp ảnh hàng không, quét ảnh tạo ra tệp dữ liệu ảnh raster, tăng dàykhống chế ảnh, lập mô hình số độ cao, nắn ảnh tạo ra bản đồ trực giao, vector

Trang 40

hóa nội dung bản đồ địa chính tạo ra tệp bản đồ dạng vector, điều tra và vẽ bổsung nội dung bản đồ ở thực địa, biên tập bản đồ số theo mẫu.

1.3.4.3 Phương pháp số hóa bản đồ cũ trên giấy

Dùng máy quét để quét bản đồ giấy tạo ra tệp dữ liệu dạng raster Vectorhóa nội dung bản đồ tạo ra tệp dữ liệu dạng vector, biên tập bản đồ theo mẫubản đồ số địa chính Phương pháp này cho độ chính xác thấp nên giờ ít dùng

Ngày đăng: 05/05/2016, 12:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: KINH TUYẾN TRỤC CHO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Bảng 1.1 KINH TUYẾN TRỤC CHO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ (Trang 22)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu trị đo - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu trị đo (Trang 52)
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính (Trang 53)
Hình 2.3: Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 2.3 Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ (Trang 55)
Hình 3.3: Hộp thoại sửa lỗi MRF CLEAN - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.3 Hộp thoại sửa lỗi MRF CLEAN (Trang 59)
Hình 3.4: Thiết lập các thông số trong MRFClean - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.4 Thiết lập các thông số trong MRFClean (Trang 60)
Hình 3.5: Hộp thoại sửa lỗi MRF FLAG - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.5 Hộp thoại sửa lỗi MRF FLAG (Trang 60)
Hình 3.6:Tạo topology cho các đối tượng vùng trên bản đồ - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.6 Tạo topology cho các đối tượng vùng trên bản đồ (Trang 61)
Hình 3.10: Sửa nhãn thửa - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.10 Sửa nhãn thửa (Trang 64)
Hình 3.15: Hộp thoại đánh số thửa - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.15 Hộp thoại đánh số thửa (Trang 67)
Hình 3.16: Vẽ nhãn thửa - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.16 Vẽ nhãn thửa (Trang 68)
Hình 3.18: Nhãn thửa đất trên bản đồ địa chính - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3.18 Nhãn thửa đất trên bản đồ địa chính (Trang 69)
Sơ đồ giải toả - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang bằng phần mềm Microstation và Famis
Sơ đồ gi ải toả (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w