1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thừa thiên huế

133 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Huy Động Vốn Dân Cư Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
Tác giả Hoàng Ngô Bình Nguyên
Người hướng dẫn TS. Hoàng Quang Thành
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (11)
    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (12)
      • 2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (12)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (12)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
      • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (12)
      • 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (13)
    • 5. BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN (14)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (15)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
      • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (15)
        • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (15)
        • 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại (19)
        • 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2. Lý luận về hoạt động huy động vốn dân cư của Ngân hàng thương mại (24)
        • 1.2.1. Khái niệm và phân loại vốn của NHTM (24)
          • 1.2.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM (24)
          • 1.2.1.2. Phân loại vốn của NHTM (24)
        • 1.2.2. Lý luận chung về huy động vốn của NHTM (27)
          • 1.2.2.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM (27)
          • 1.2.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM (28)
          • 1.2.2.3. Vai trò của công tác huy động vốn đối với NHTM (32)
        • 1.2.3. Huy động vốn dân cư của NHTM (32)
          • 1.2.3.1. Khái niệm về huy động vốn dân cư (32)
          • 1.2.3.2. Đặc điểm của huy động vốn dân cư tại NHTM (33)
          • 1.2.3.3. Vai trò huy động vốn dân cư của NHTM (34)
          • 1.2.3.4. Các hình thức huy động vốn dân cư của NHTM (37)
          • 1.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn dân cư của Ngân hàng thương mại (39)
          • 1.2.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn dân cư của NHTM (43)
      • 1.3. Một số vấn đề thực tiễn về công tác huy động vốn dân cư tại các NHTM (47)
        • 1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số NHTM (47)
        • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế (0)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ (51)
      • 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế (51)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Thừa Thiên Huế (51)
        • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Chi nhánh (53)
          • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức (53)
          • 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận (55)
        • 2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh và khách hàng của BIDV Thừa Thiên Huế (56)
          • 2.1.3.1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Chi nhánh (56)
          • 2.1.3.2. Đặc điểm khách hàng của Chi nhánh (57)
        • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (58)
          • 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn (58)
          • 2.1.4.2. Hoạt động tín dụng (59)
          • 2.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ khác (61)
          • 2.1.4.4. Kết quả kinh doanh (64)
      • 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn dân cư tại BIDV Thừa Thiên Huế (66)
        • 2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn huy động dân cư trong tổng vốn huy động của Chi nhánh .56 2.2.2. Các loại hình sản phẩm huy động vốn dân cư của Chi nhánh (66)
        • 2.2.3. Tình hình huy động vốn dân cư theo loại tiền tệ (70)
        • 2.2.4. Tình hình huy động vốn dân cư phân theo kỳ hạn (71)
        • 2.2.5. Một số chính sách về công tác huy động vốn dân cư tại BIDV Thừa Thiên Huế (72)
      • 2.3. Thực trạng công tác huy động vốn dân cư tại BIDV Thừa Thiên Huế qua ý kiến đánh giá của khách hàng (74)
        • 2.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu ngẫu nhiên (74)
        • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại BIDV Thừa Thiên Huế (77)
          • 2.3.2.1. Kiểm định độ tin cậy thanh đo CronbachÀs Alpha (77)
          • 2.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (79)
          • 2.3.2.3. Mô hình hiệu chỉnh (84)
          • 2.3.2.4. Kiểm định hệ số tương quan PearsonÀs (84)
          • 2.3.2.5. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định gửi tiền tại BIDV Thừa Thiên Huế (86)
          • 2.3.2.6. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy (92)
          • 2.3.2.7. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Chi nhánh (93)
      • 2.4. Đánh giá chung về công tác huy động vốn dân cư tại Chi nhánh (99)
        • 2.4.1. Kết quả đạt được (99)
        • 2.4.2. Hạn chế tồn tại (100)
        • 2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu (100)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ (101)
      • 3.1. Định hướng công tác huy động vốn dân cư trong thời gian tới của Chi nhánh (101)
      • 3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dân cư tại Chi nhánh (103)
        • 3.2.2. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên (104)
        • 3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch (104)
        • 3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ (105)
        • 3.2.5. Nâng cao uy tín thương hiệu Ngân hàng (105)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (107)
    • 1. KẾT LUẬN (107)
    • 2. KIẾN NGHỊ (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VỐN DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệ m Ngân hàng thư ơ ng mạ i

Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển song hành với nền kinh tế hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và hoàn thiện dịch vụ ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động của NHTM càng đi sâu vào các lĩnh vực kinh tế và đời sống con người NHTM được coi là một sản phẩm đặc trưng của nền sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, với bản chất và chức năng tương đồng nhưng quan niệm về NHTM lại khác nhau giữa các quốc gia.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Mỹ là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM được định nghĩa là những cơ sở nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính Nhà kinh tế học David Begg cũng cho rằng ngân hàng thương mại là trung gian tài chính được Chính phủ cấp phép để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam là những tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Luật cũng phân loại các loại hình ngân hàng dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động của chúng.

- Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với 100% vốn điều lệ do Nhà nước sở hữu.

- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhâ dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.

- Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được phân biệt với các tổ chức môi giới tài chính khác nhờ vào chức năng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và cấp tín dụng thương mại Hoạt động này giúp NHTM gia tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng Đây là đặc trưng cơ bản để nhận diện NHTM so với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác Mặc dù hiện nay, NHTM vẫn là những đơn vị chủ yếu tham gia vào quá trình cung ứng vốn và dịch vụ tài chính, nhưng chúng còn cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

1.1.2 Chứ c năng củ a Ngân hàng thư ơ ng mạ i

Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng bằng cách kết nối người dư thừa vốn với người có nhu cầu vay vốn Qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng, đồng thời vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người đi vay và chính ngân hàng, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế Người gửi tiền được hưởng lãi suất từ khoản vốn nhàn rỗi và đảm bảo an toàn cho tiền gửi cùng với dịch vụ thanh toán tiện lợi Người đi vay thỏa mãn nhu cầu vay vốn để kinh doanh, trong khi ngân hàng kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi Chức năng này của NHTM rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô, biến vốn tạm thời thành vốn hoạt động, kích thích luân chuyển vốn và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chức năng trung gian tín dụng là yếu tố quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác.

Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, ngân hàng cũng nhập các khoản thu từ bán hàng và các nguồn thu khác vào tài khoản Với vai trò này, ngân hàng thương mại như một “thủ quỹ” cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ tài khoản và thực hiện lệnh thu chi của khách hàng.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán thông qua chức năng trung gian tín dụng, cho phép khách hàng mở tài khoản tiền gửi để theo dõi các giao dịch tài chính Việc này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện thanh toán mà còn giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến việc thanh toán bằng tiền mặt Do đó, nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng cao trong cộng đồng khách hàng.

Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, cung cấp nhiều phương tiện thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền và thẻ tín dụng Khách hàng có thể lựa chọn phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với nhu cầu, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch Chức năng này cũng thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí liên quan đến tiền mặt Đối với ngân hàng, chức năng này không chỉ gia tăng lợi nhuận thông qua phí thanh toán mà còn tăng nguồn vốn cho vay từ số dư tài khoản của khách hàng.

Khi hệ thống ngân hàng được chia thành hai cấp, ngân hàng trung ương là cơ quan phát hành tiền, trong khi ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng Với vai trò là trung gian tín dụng và thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán cho khách hàng Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được huy động thông qua hoạt động cho vay chuyển khoản, giúp thanh toán cho khách hàng của ngân hàng khác, từ đó tạo ra tiền gửi (tiền tín dụng) Số tiền này sẽ được luân chuyển qua nhiều ngân hàng thương mại, làm gia tăng gấp nhiều lần so với số tiền ban đầu Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà yếu tố quyết định chính là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Quá trình tạo tiền chỉ có thể diễn ra với sự tham gia của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, không thể thực hiện chỉ bởi một ngân hàng đơn lẻ Khi một ngân hàng tạo ra tiền dự trữ, số tiền này vẫn nằm trong hệ thống và trở thành khoản dự trữ cho ngân hàng khác, giúp ngân hàng đó có khả năng tạo ra các khoản vay mới, từ đó tiếp tục thúc đẩy quá trình tạo tiền.

Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là nền tảng cho ngân hàng thương mại trong việc tạo tiền gửi thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền cho vay được khách hàng sử dụng để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán vẫn là một phần của tiền giao dịch Ngân hàng chỉ bắt đầu tạo tiền khi thực hiện cho vay; nếu chỉ nhận tiền gửi mà không cho vay, ngân hàng chưa tạo ra tiền Để tạo tiền gửi thanh toán, ngân hàng thương mại cần thực hiện chức năng trung gian thanh toán và mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, từ đó số tiền trong tài khoản này trở thành một phần của lượng tiền giao dịch.

Hệ thống ngân hàng thương mại đã nâng cao khả năng thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Khái niệm về tiền không chỉ giới hạn ở tiền giấy do Ngân hàng Trung ương phát hành, mà còn bao gồm lượng tiền ghi số quan trọng do các ngân hàng thương mại tạo ra.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.1 Lị ch sử hình thành và phát triể n củ a BIDV Thừ a Thiên Huế

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo Nghị định 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển Từ 1981 đến 1989, ngân hàng mang tên Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam, sau đó từ 1990 đến 27/04/2012, đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ 27/04/2012, ngân hàng chính thức hoạt động với tư cách là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, viết tắt là BIDV, với tên giao dịch quốc tế là Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại BIDV Tower, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, với số điện thoại 04.220.5544 và fax 04.2220.0399 Email liên hệ: Info@bidv.com.vn.

BIDV, với 60 năm hình thành và phát triển, đã trở thành một trong năm ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Tính đến năm 2018, tổng tài sản của BIDV đạt trên 1.268.000 tỷ đồng, với mạng lưới rộng khắp gồm 190 chi nhánh cấp 1 và 815 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng hơn 24.000 cán bộ nhân viên BIDV là ngân hàng Việt Nam đầu tiên thuê tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế Moody's, đạt trần tín nhiệm quốc gia Ngoài ra, BIDV cũng là ngân hàng thương mại đầu tiên triển khai phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế.

BIDV đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và cạnh tranh, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng cam kết duy trì tăng trưởng ổn định, giữ vững thị phần trong bối cảnh thị trường biến động Hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV sẽ từng bước hội nhập quốc tế theo các chuẩn mực tài chính toàn cầu.

BIDV là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và hỗ trợ đầu tư phát triển Với hơn 50 năm hình thành và phát triển, BIDV đã có những đóng góp đáng kể, gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.

BIDV Thừa Thiên Huế được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 69/QĐ-NH5 do Ngân hàng Nhà Nước cấp ngày 27/03/1993, cùng với công văn số 621CV/UBND của UBND tỉnh ngày 14/07/1993 cho phép thành lập ngân hàng này.

BIDV Thừa Thiên Huế, một chi nhánh cấp 1 của BIDV, đã hoàn thành nhiệm vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thừa Thiên Huế Hiện tại, ngân hàng có một sở chính, hai phòng giao dịch và ba quỹ tiết kiệm.

Trụ sở chính của ngân hàng BIDV tại Huế tọa lạc tại 41 Hùng Vương, Thành phố Huế, cùng với các phòng giao dịch như Phú Bài, An Cựu, Bến Ngự, Nguyễn Trãi và Sông Bồ Quỹ tiết kiệm được phân chia thành ba địa điểm: BIDV Thành Nội tại 154 Mai Thúc Loan, Bến Ngự tại 22 Phan Bội Châu, và Nguyễn Trãi tại 141 Nguyễn Trãi, tất cả đều ở Thành phố Huế Kể từ khi thành lập vào năm 1993, BIDV đã phát triển mạnh mẽ trong 26 năm qua với các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh thông qua việc gia tăng đội ngũ cán bộ, trình độ lao động và nguồn vốn.

BIDV Thừa Thiên Huế dẫn đầu trong việc hiện đại hóa ngân hàng và là ngân hàng duy nhất áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 Ngân hàng này không ngừng phát triển chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, bao gồm huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, cũng như dịch vụ thẻ ATM và VISA Với hiệu quả làm việc cao và tốc độ tăng trưởng ấn tượng qua nhiều năm, BIDV Thừa Thiên Huế luôn sáng tạo trong công việc và ứng dụng công nghệ, thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) Thừa Thiên Huế được thành lập trong bối cảnh hệ thống ngân hàng chuyển hướng sang hoạt động kinh doanh đa năng Ngân hàng không chỉ cho vay theo kế hoạch của Nhà nước mà còn tự huy động vốn và chịu trách nhiệm tài chính Mặc dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và môi trường hoạt động, BIDV Thừa Thiên Huế đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ đầu tư phát triển, góp phần xây dựng nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Sau 26 năm hoạt động (1993-2019), BIDV Thừa Thiên Huế đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về số lượng cán bộ, nguồn vốn và lợi nhuận, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Ngân hàng dẫn đầu trong việc hiện đại hóa dịch vụ với hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 và phát triển đa dạng sản phẩm như huy động vốn, cho vay bảo lãnh, và dịch vụ thẻ BIDV Thừa Thiên Huế luôn duy trì hiệu quả hoạt động cao, không ngừng đổi mới phong cách làm việc và cải tiến công nghệ, thực hiện đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại cổ phần Hiện tại, ngân hàng đã có diện mạo mới: tự tin, năng động, trẻ trung và sáng tạo, xứng đáng với sự công nhận từ Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.1.2 Cơ cấ u tổ chứ c bộ máy và chứ c năng, nhiệ m vụ các bộ phậ n củ a Chi nhánh 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức

BIDV Thừa Thiên Huế hoạt động với phương châm hiệu quả, đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng Mô hình này giúp đảm bảo mọi hoạt động trong chi nhánh diễn ra nhanh chóng và kịp thời, đồng thời tạo ra một bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hình 2.1 Cơ cấ u tổ chứ c bộ máy quả n lý củ a BIDV Thừ a Thiên Huế

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính BIDV Thừa Thiên Huế)

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, đồng thời báo cáo trực tiếp với Tổng Giám đốc BIDV.

Các phó Giám đốc: gồm 1 Phó Giám Đốc Quan hệ khách hàng và 1 Phó Giám đốc Tác nghiệp.

Phòng kế hoạch - tổng hợp chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, đồng thời lãnh đạo việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển cho toàn bộ chi nhánh.

Phòng Quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu và đề xuất xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng, trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng Phòng cũng nhận và xử lý hồ sơ tín dụng từ các phòng liên quan, thực hiện thẩm định và đánh giá độc lập về tính khả thi và hiệu quả của các khoản vay Đảm bảo rằng các đề xuất tín dụng tuân thủ quy định và quy trình của BIDV, đồng thời phù hợp với mức rủi ro chấp nhận được Ngoài ra, phòng còn phổ biến các văn bản quy định về quản lý rủi ro tác nghiệp và hướng dẫn triển khai các biện pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong các nghiệp vụ tại Chi nhánh.

Phòng giao dịch khách hàng chịu trách nhiệm quản lý tài khoản và nhập thông tin khách hàng, đồng thời hạch toán các giao dịch như mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, và chuyển tiền trong và ngoài nước Ngoài ra, phòng còn thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngân quỹ, thẻ tín dụng, thu đổi ngoại tệ, và xác nhận số dư tiền gửi, tiền vay Đặc biệt, phòng giao dịch cũng thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng dựa trên hồ sơ được phê duyệt và thu nợ, thu lãi theo yêu cầu của lãnh đạo.

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Định hướng công tác huy động vốn dân cư trong thời gian tới của Chi nhánh

Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, tạo sức mạnh cho sự phát triển của chi nhánh Đội ngũ cán bộ trẻ chiếm hơn 80%, năng động và tâm huyết với ngành Với hơn 26 năm hoạt động, chi nhánh đã xây dựng được uy tín và thương hiệu vững chắc, tạo cơ hội để mở rộng thị phần và mạng lưới kinh doanh.

Môi trường cạnh tranh tại địa bàn ngày càng khốc liệt với sự hiện diện của hơn 14 ngân hàng, buộc chi nhánh phải liên tục điều chỉnh các chính sách sản phẩm và lãi suất một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng mang đến cơ hội cho BIDV phát triển kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động trong môi trường cạnh tranh.

Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, với thị phần bị chia nhỏ và cuộc đua lãi suất ngân hàng không ngừng gia tăng, Chi nhánh cần nỗ lực cao độ và quyết tâm từ toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên Sự đồng lòng và hợp tác là yếu tố then chốt để duy trì và phát huy những thành tựu đã đạt được.

BIDV Thừa Thiên Huế, dựa trên định hướng hoạt động của ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương, đã xác định chiến lược cho giai đoạn 2018 – 2022 là duy trì vị thế cạnh tranh, mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng sẽ tập trung vào việc phục vụ khách hàng hiện tại đồng thời tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân.

BIDV Thừa Thiên Huế đang nỗ lực đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, không chỉ tập trung vào các phương thức truyền thống như tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiết kiệm tích lũy bảo an và tiết kiệm cho trẻ em, mà còn phát triển sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn online cá nhân Chi nhánh cũng chú trọng đến các sản phẩm chuyển tiền online như Internetbanking và Smartbanking, đồng thời triển khai các chính sách linh hoạt về điều kiện và lãi suất cho tiền gửi có kỳ hạn online, cho phép khách hàng tất toán trước hạn tại chi nhánh hoặc trên nền tảng giao dịch trực tuyến.

BIDV Thừa Thiên Huế đang nỗ lực gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán không kỳ hạn bằng cách mở rộng và phát triển hệ thống máy quẹt thẻ POS tại các cửa hàng và siêu thị trên địa bàn Mục tiêu của ngân hàng là thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, từ đó đảm bảo luân chuyển vốn nhanh chóng và thu hút một lượng lớn tiền nhàn rỗi không kỳ hạn.

BIDV Thừa Thiên Huế tiếp tục triển khai các chính sách nhằm thu hút các đơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp thực hiện chi trả lương qua tài khoản Việc gia tăng nguồn tiền gửi này không chỉ giúp tăng quy mô huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ nhân viên mà còn nâng cao thu phí dịch vụ từ nguồn tiền gửi này.

Chi nhánh sẽ mở rộng quy mô tăng trưởng và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tìm kiếm khách hàng và nguồn vốn huy động thông qua những phương pháp khác biệt, đáp ứng nhu cầu cao của thị trường Đặc biệt, chi nhánh chú trọng giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và phát triển quan hệ với khách hàng tiềm năng nhằm huy động vốn với lãi suất thấp Việc phân khúc đối tượng khách hàng sẽ được thực hiện dựa trên nghiên cứu thị trường nguồn vốn tại địa bàn, với chiến lược phát triển tập trung vào khách hàng cá nhân và kiều bào, hướng tới mục tiêu đến năm 2022.

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Việc đào tạo và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cũng như kỹ năng mềm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên là cần thiết để nâng cao hiệu quả làm việc và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Để nhanh chóng thích ứng với thị trường, cần ban hành các mức lãi suất hấp dẫn và linh hoạt cho khách hàng Điều này giúp giải quyết những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn huy động giữa VNĐ và ngoại tệ, cũng như giữa ngắn hạn và trung dài hạn, từ đó xây dựng một cơ cấu vốn thuận lợi cho hoạt động đầu tư.

Chúng tôi cam kết tiếp tục quảng bá thương hiệu và mở rộng các dịch vụ tiện ích, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ và cải tiến công nghệ Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ phát triển mạng lưới giao dịch rộng rãi và triển khai nhiều kênh giao dịch thuận tiện để phục vụ khách hàng tốt nhất.

- Tăng trưởng nguồn vốn huy động dân cư bình quân trên 20%/năm.

- Tăng trưởng khách hàng mới bình quân11%/năm.

Để duy trì nguồn vốn ổn định và cân đối cơ cấu huy động, cần tiếp tục tăng cường huy động vốn từ dân cư Việc xây dựng chiến lược cụ thể nhằm thu hút khách hàng gửi tiền là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn.

3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dân cư tại Chi nhánh

Ngân hàng BIDV Thừa Thiên Huế cần tìm ra các biện pháp hiệu quả để huy động vốn dân cư, nhằm đảm bảo nguồn vốn lớn, ổn định và vững chắc Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn, chi nhánh vẫn đạt được các mục tiêu đề ra Tuy nhiên, hoạt động của chi nhánh vẫn còn gặp hạn chế do các yếu tố chủ quan và khách quan Để cải thiện tình hình và thực hiện tốt các mục tiêu, ngân hàng cần áp dụng những giải pháp phù hợp.

3.2.1 Xây dự ng chính sách quả n lý lãi suấ t hợ p lý kế t hợ p vớ i chính sách ư u đãi phí dị ch vụ

Mức lãi suất huy động của BIDV Thừa Thiên Huế hiện nay chưa thu hút được nhiều khách hàng Để cải thiện tình hình huy động vốn dân cư, ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý và kết hợp với các ưu đãi về phí dịch vụ cụ thể.

Ngày đăng: 07/08/2021, 05:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXBKinh tế TP.HCM
Năm: 2014
[2]. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngânhàng thương mại
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2013
[3]. PGS.TS Nguyễn Minh Kiều (2013), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện đại, tái bản lần 3, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiệnđại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2013
[6]. PGS.TS Lê Thị Mận (2014), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Hà Nội.(Nguồn: https:www.scribd.com) [7]. Các Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Lê Thị Mận
Nhà XB: NXB Hà Nội.(Nguồn: https:www.scribd.com)[7]. Các Website
Năm: 2014
[4]. Báo cáo tài chính ngân hàng BIDV Thừa Thiên Huế năm 2016, 2017, 2018 Khác
[5]. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng BIDV Thừa Thiên Huế năm 2016, 2017, 2018 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w