1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế

118 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Huy Động Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
Tác giả Hồ Nguyễn Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thái Hưng
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường (17)
      • 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế (17)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.4. Nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (21)
    • 1.2. Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi (22)
      • 1.2.1. Khái niệm vốn huy động tiền gửi (22)
      • 1.2.2. Các loại hình huy động tiền gửi (23)
      • 1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi (26)
    • 1.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM (28)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (28)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (30)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn huy động tiền gửi (32)
      • 1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn tiền gửi (32)
      • 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại (33)
    • 1.5. Kinh nghiệm huy động tiền gửi của một số ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học cho BIDV- chi nhánh Thừa Thiên Huế (41)
      • 1.5.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước (41)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới (44)
      • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV-chi nhánh Thừa Thiên Huế (48)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT (51)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – (51)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (0)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (52)
      • 2.1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (53)
      • 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 (56)
      • 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 (59)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (62)
      • 2.2.1. Các sản phẩm huy động tiền gửi của ngân hàng (62)
      • 2.2.2. Chiến lược huy động tiền gửi tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế (64)
      • 2.2.3. Quy mô huy động tiền gửi và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi (68)
      • 2.2.4. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tại BIDV Thừa Thiên Huế (70)
      • 2.2.5. Hiệu quả huy động tiền gửi của BIDV Thừa Thiên Huế (81)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (91)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (91)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế (92)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (95)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (95)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (96)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (98)
      • 3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp về quy mô và cơ cấu (98)
      • 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn (99)
      • 3.2.3. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh Thừa Thiên Huế (105)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng gửi tiền (107)
      • 3.2.5. Chi nhánh tạo điều kiện cho các bộ phận chủ động tìm kiếm khách hàng (109)
      • 3.2.6. Đầu tư hơn nữa vào hoạt động marketing ngân hàng (110)
    • 3.3. Một số kiến nghị (112)
      • 3.3.1. Các kiến nghị đối với Nhà nước (112)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà nước (113)
      • 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (115)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện như một kết quả lâu dài của sự phát triển kinh tế hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ Mặc dù có những đặc điểm khác nhau ở các quốc gia, NHTM được công nhận là doanh nghiệp chuyên về kinh doanh tiền tệ và đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, giúp chuyển giao vốn từ những nơi dư thừa sang những nơi thiếu thốn.

Ngân hàng là sản phẩm đặc trưng của nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất xã hội Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, mọi quốc gia cần xây dựng hệ thống ngân hàng chất lượng cao Mỗi quốc gia có khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng riêng, thường dựa vào tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động trên thị trường tài chính.

Theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh liên quan đến tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Hoạt động ngân hàng chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng từ số tiền này và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là cơ bản nhất, thể hiện rõ bản chất của NHTM và là nền tảng cho các chức năng khác NHTM đóng vai trò cầu nối giữa những người thừa vốn và những người cần vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

NHTM hoạt động như một bên vay và bên cho vay, thu lợi từ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền thu bán hàng vào tài khoản của khách Với vai trò này, NHTM hoạt động như một "thủ quỹ" cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ và chi tiền hộ khách hàng một cách an toàn và thuận tiện.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền cho vay này được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa và thanh toán dịch vụ Đồng thời, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một phần của tiền giao dịch, giúp họ thực hiện các giao dịch mua sắm và thanh toán dịch vụ một cách linh hoạt.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

 Hoạt động huy động vốn:

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ thực hiện việc huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác Hoạt động huy động vốn bao gồm những hoạt động cơ bản như huy động tiền gửi từ cá nhân và tổ chức, phát hành trái phiếu, và các hình thức vay mượn khác.

 Hoạt động tạo vốn tự có:

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nguồn vốn ban đầu, nguồn bổ sung trong hoạt động, và các quỹ có thể chuyển đổi thành cổ phần Ngân hàng có thể gia tăng vốn chủ sở hữu qua nhiều phương thức như tăng từ lợi nhuận ròng, phát hành cổ phần mới, hoặc góp thêm vốn.

 Hoạt động tạo vốn tiền gửi:

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường tài chính - ngân hàng, các ngân hàng cần phát triển nhiều hình thức huy động vốn đa dạng nhằm tăng cường cả số lượng và chất lượng nguồn tiền gửi.

- Nguồn đi vay và nghiệp vụ nợ :

Trong các tình huống khẩn cấp, ngân hàng thường vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để đáp ứng nhu cầu chi trả khi gặp thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán Ngoài ra, các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng có khả năng vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường tiền tệ nhằm bổ sung hoặc thay thế nguồn vay từ NHNN.

- Nguồn huy động vốn khác:

Ngoài các nguồn vốn truyền thống, ngân hàng thương mại còn có nguồn vốn uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân và thu hộ, cho phép ngân hàng nhận vốn từ người uỷ thác và chuyển giao cho người dân để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội Bên cạnh đó, ngân hàng cũng khai thác các nguồn vốn từ thanh toán và các khoản phải trả cho Nhà nước cùng các bộ nhân viên.

 Hoạt động sử dụng vốn:

Hoạt động sử dụng vốn, hay còn gọi là nghiệp vụ Tài sản Có, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra phần lớn thu nhập và quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của ngân hàng Các hoạt động cơ bản trong sử dụng vốn bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.

Ngân quỹ của ngân hàng bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng các tổ chức tín dụng khác Ngoài tiền mặt và tiền gửi, ngân quỹ còn bao gồm các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao như trái phiếu Chính phủ và tín phiếu kho bạc.

Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đóng góp lớn vào tổng tài sản và tạo ra nguồn thu nhập chính Tuy nhiên, rủi ro tín dụng là thách thức lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt Thông thường, các ngân hàng thương mại có tỷ lệ tín dụng ngắn hạn cao hơn sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng, vì rủi ro này tỷ lệ thuận với thời gian của khoản tín dụng Tỷ lệ giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung-dài hạn thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

10 vào kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lí thanh khoản, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro của ngân hàng

Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi

1.2.1 Khái niệm vốn huy động tiền gửi

Vốn huy động của các ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó tiền gửi là nguồn được khai thác mạnh mẽ nhất Ngoài hình thức huy động vốn từ tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn có các nguồn khác như tiền gửi ký quỹ và các hình thức huy động khác để đa dạng hóa nguồn vốn.

13 quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang chuyển và các khoản khác, vốn ủy thác, đại lý bảo hiểm

Vốn huy động tiền gửi là nguồn tài chính mà các ngân hàng thương mại thu hút từ cá nhân và tổ chức gửi tiền Ngân hàng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ số tiền này, đồng thời hoàn trả lãi suất và gốc cho khách hàng khi đến hạn hoặc theo yêu cầu.

1.2.2 Các loại hình huy động tiền gửi

Mỗi ngân hàng thương mại cung cấp các sản phẩm huy động tiền gửi đa dạng, nhưng nhìn chung, các hình thức huy động tiền gửi phổ biến bao gồm tài khoản tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, và các hình thức gửi có kỳ hạn.

1.2.2.1 Huy động tiền gửi thanh toán

 Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào Tuy nhiên, lãi suất của hình thức này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn khác.

Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, chủ yếu được sử dụng để thực hiện thanh toán cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn và thuận tiện Các khoản tiền này thường được quản lý tại ngân hàng thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.

Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý là khoản tiền được ký gửi nhằm bảo quản an toàn tài sản, cho phép khách hàng rút ra khi cần để chi tiêu Ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán Tại Việt Nam, loại tiền gửi này tồn tại dưới nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân Do tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, các ngân hàng thương mại Việt Nam khuyến khích thanh toán qua ngân hàng bằng cách trả lãi cho loại tiền gửi này Ở các nước phát triển, tiền gửi không kỳ hạn đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc nguồn vốn với chi phí đầu vào thấp.

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn huy động vốn quan trọng cho ngân hàng với chi phí thấp, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro thanh khoản do tính không ổn định Để khai thác hiệu quả nguồn vốn này, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm kinh doanh, thu nhập và chi tiêu của khách hàng.

Huy động tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian gửi và rút tiền Loại tiền gửi này chủ yếu từ tích lũy và ký thác để hưởng lãi, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút Đây là nguồn tiền ổn định mà ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh, do đó, các ngân hàng thương mại luôn nỗ lực đa dạng hóa các loại tiền gửi này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.2.2.2 Huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư

Tiền gửi tiết kiệm là khoản thu nhập của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và nhận lãi suất Đây là một hình thức đặc biệt trong việc quản lý tài chính cá nhân Hiện nay, tiền gửi tiết kiệm có hai hình thức phát triển chính.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước, tuy nhiên không thể sử dụng để thanh toán cho người khác Mặc dù số dư tài khoản thường không lớn, nhưng tính ổn định của nó cao hơn so với tài khoản tiền gửi giao dịch, do đó ngân hàng thường trả lãi suất cao hơn cho loại tiền gửi này Điều này giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng huy động vốn từ khách hàng.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiền với thỏa thuận về thời gian gửi và rút tiền, thường có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn Lãi suất của khoản tiền gửi này tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, tức là thời gian gửi càng lâu thì lãi suất càng cao.

Tiền gửi tiết kiệm là công cụ huy động vốn truyền thống quan trọng của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động Các loại tiền gửi tiết kiệm bao gồm: không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn là hình thức phổ biến tại Việt Nam, với các ngân hàng thương mại thường cung cấp kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm Theo quy định, khách hàng chỉ được phép rút tiền khi đến hạn, nhưng để nâng cao tính cạnh tranh, nhiều ngân hàng vẫn cho phép rút trước thời hạn theo các quy định cụ thể.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài rất phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển, cho phép rút tiền chỉ khi đến hạn Loại hình này tạo ra nguồn vốn ổn định, hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng dài hạn của ngân hàng thương mại.

1.2.2.3 Phát hành các công cụ nợ

Các ngân hàng thương mại có khả năng phát hành các công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện tuân thủ các quy định hiện hành.

Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM

1.3.1 Nhân tố chủ quan a Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng

Lãi suất là giá cả của sản phẩm tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi và quản lý nguồn vốn của ngân hàng Để thu hút vốn, ngân hàng cần áp dụng lãi suất cạnh tranh và cung cấp ưu đãi cho khách hàng lớn, cũng như những người gửi tiền thường xuyên Hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn, đồng thời ngân hàng cũng nên cung cấp dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu khách hàng với mức phí hợp lý.

Ngân hàng cần chú trọng đến lãi suất tiền vay để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng thu nhập và bù đắp chi phí, đồng thời đảm bảo lợi nhuận Hình thức huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tài chính của ngân hàng.

Ngân hàng có khả năng huy động vốn hiệu quả hơn khi cung cấp các hình thức huy động tiền gửi đa dạng và hấp dẫn Để cạnh tranh và thu hút vốn, các ngân hàng thường xuyên tìm kiếm cách thức đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi Họ có thể giới thiệu nhiều loại hình tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau, cùng với các chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn và lãi suất bậc thang tùy theo thời gian và quy mô gửi tiền Vị thế và uy tín của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng.

Khách hàng thường có xu hướng tin tưởng vào các ngân hàng có thâm niên hoạt động lâu dài hơn so với ngân hàng mới thành lập Mặc dù không phải tất cả các ngân hàng lâu năm đều tốt hơn, nhưng khách hàng thường hiểu rõ hơn về những ngân hàng này, từ đó đánh giá được uy tín, thế lực trên thị trường, nguồn vốn và khả năng thanh toán Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần nâng cao uy tín của mình thông qua các dịch vụ và nghiệp vụ, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động kinh doanh có lãi và giữ chữ tín với khách hàng là yếu tố then chốt để huy động vốn hiệu quả Hệ thống mạng lưới vững mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Ngân hàng có mạng lưới huy động vốn rộng rãi sẽ thu hút được nhiều vốn hơn Các ngân hàng gần trung tâm tài chính, khu đô thị và đông dân cư thường có khả năng huy động vốn cao Đồng thời, họ cũng mở rộng mạng lưới đến các vùng nông thôn, miền núi, và vùng sâu, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền Trình độ công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã mang lại những lợi ích to lớn cho ngành ngân hàng Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp đơn giản hóa quy trình giao dịch thanh toán, mở rộng kênh phân phối và cung cấp các sản phẩm tiện ích hơn Nhờ đó, quy trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời hỗ trợ ngân hàng trong quản lý Công nghệ hiện đại cũng thu hút sự quan tâm từ khách hàng, giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn từ nền kinh tế.

Khách hàng ưu tiên giao dịch với ngân hàng có cơ sở hạ tầng vững chắc và công nghệ tiên tiến, cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình Để đáp ứng yêu cầu này, ngân hàng cần đầu tư vào hiện đại hóa công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ tầng và thường xuyên đào tạo nhân viên Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, thái độ phục vụ tốt không chỉ giúp ngân hàng tạo dựng hình ảnh tích cực với khách hàng hiện tại mà còn thu hút thêm khách hàng mới Do đó, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng đến phong cách phục vụ và thái độ đối với khách hàng.

1.3.2 Nhân tố khách quan a Nhân tố kinh tế

Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của ngân hàng, với sự tác động rõ rệt thông qua các biến đổi liên quan.

Sự biến động chu kỳ của nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, ngân hàng có cơ hội gia tăng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân nhờ vào thu nhập cao hơn, dẫn đến sự gia tăng trong tiết kiệm Tốc độ tăng trưởng cũng thúc đẩy nhu cầu vốn, làm tăng lãi suất cho vay và lãi suất huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, thu nhập giảm sút sẽ kéo theo lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm, làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Lạm phát cao dẫn đến lãi suất thực giảm và giá trị đồng tiền sụt giảm, gây mất lòng tin của người gửi tiền Hệ quả là hiện tượng rút tiền ồ ạt, làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn.

Tỷ giá là yếu tố tác động gián tiếp đến cơ cấu nguồn vốn huy động Khi tỷ giá giảm, người dân có xu hướng tiết kiệm bằng nội tệ nhiều hơn, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, dẫn đến nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm Doanh nghiệp xuất khẩu giảm thu nhập, làm giảm tiền gửi vào ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng phục vụ doanh nghiệp này Kết quả là ngân hàng dễ dàng huy động nội tệ nhưng gặp khó khăn trong việc huy động ngoại tệ, tạo ra cơ cấu nguồn vốn không hợp lý An ninh chính trị và chính sách của chính phủ cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

- Chính sách của Chính phủ

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống tài chính quốc gia Vì vậy, hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ nhiều quy định và chính sách từ phía nhà nước.

Công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả khi Chính phủ ban

Các quyết định, chỉ thị và văn bản pháp lý được ban hành sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại Việc ban hành đồng bộ và kịp thời các quy định này sẽ giúp nâng cao khả năng huy động vốn trong toàn hệ thống ngân hàng.

An ninh chính trị vững mạnh và hệ thống luật pháp nghiêm minh là yếu tố then chốt giúp người dân tin tưởng vào Chính phủ và ngân hàng, từ đó tạo sự an tâm khi gửi tiền Hiện nay, Việt Nam được công nhận là một trong những quốc gia có nền chính trị và an ninh ổn định nhất trong khu vực, điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động và tăng cường huy động vốn.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn huy động tiền gửi

1.4.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn tiền gửi

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng và tổ chức tín dụng đang phải đối mặt với nhiều thách thức Mọi biến động, dù nhỏ hay lớn, đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là trong việc huy động vốn Do đó, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn tiền gửi không chỉ phản ánh chính xác hoạt động này mà còn thể hiện khả năng thích nghi và sự phát triển của ngân hàng trên thị trường.

Hiệu quả được xác định bằng cách so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, thông qua tỷ lệ giữa hai yếu tố này Việc so sánh có thể thực hiện theo hai cách: kết quả chia cho chi phí hoặc chi phí chia cho kết quả, mỗi cách mang lại thông tin khác nhau và có ý nghĩa riêng.

Khái niệm về hiệu quả chỉ được công nhận khi đạt được kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất là một thách thức lớn.

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi thể hiện khả năng ngân hàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng vốn Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể cung cấp đủ vốn kịp thời với chi phí hợp lý.

Hiệu quả huy động vốn được thể hiện trên các mặt sau:

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với xã hội được đánh giá qua lợi ích mà nguồn vốn này mang lại cho nền kinh tế, như việc bổ sung vốn cho các hoạt động sản xuất và nâng cao mức sống của người dân, thay vì sử dụng vào các mục đích khác.

Hiệu quả kinh tế đạt được nhờ tiết kiệm chi tiêu và tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động Điều này không chỉ nâng cao mức sống của người dân thông qua lợi nhuận từ khoản tiết kiệm tại ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích gián tiếp từ việc sử dụng vốn tiết kiệm để phát triển kinh doanh.

Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày

23 càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển

Khi khách hàng tham gia huy động vốn tiền gửi, hiệu quả của hoạt động này thể hiện qua các lợi ích mà họ nhận được từ việc gửi tiền vào ngân hàng Những lợi ích này bao gồm lãi suất sinh lời từ khoản tiền gửi và các tiện ích khác khi sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng tăng cao khi mức lãi suất và các ưu đãi mà họ nhận được từ khoản tiền gửi vượt trội hơn so với các ngân hàng khác cũng như các hình thức đầu tư khác.

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua sự so sánh giữa lợi nhuận thu được từ vốn huy động và chi phí liên quan đến việc huy động đó.

Hiệu quả huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cao khi doanh thu đạt được lớn và chi phí bỏ ra, bao gồm lãi suất và các chi phí khác, được giữ ở mức thấp Để tối ưu hóa lợi nhuận, các NHTM cần đảm bảo hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao, trở thành một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của họ.

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại 1.4.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a) Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi

Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tiền gửi là yếu tố quan trọng đối với hoạt động ngân hàng Để mở rộng hoạt động và tăng trưởng nguồn vốn, ngân hàng cần có quy mô vốn lớn, kết hợp hài hòa giữa lãi suất, chính sách marketing, các hình thức huy động vốn và uy tín của ngân hàng Tuy nhiên, quy mô và tốc độ tăng trưởng này cần phải phù hợp với quy mô hoạt động và khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo việc mở rộng hoạt động diễn ra an toàn.

Vốn ngân hàng luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định, nhưng nếu không kiểm soát và dự đoán xu hướng dòng tiền gửi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối cho vay và đầu tư Việc ước lượng quy mô nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi; nếu tỷ lệ lớn hơn 100%, chứng tỏ quy mô vốn tiền gửi năm nay mở rộng hơn so với năm trước Sự mở rộng liên tục và tốc độ tăng trưởng cao của vốn tiền gửi cho thấy quy mô hoạt động của ngân hàng đang lớn dần và hiệu quả huy động vốn ngày càng được cải thiện.

Cơ cấu nguồn vốn huy động phản ánh tỷ trọng từng loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Việc xác định cơ cấu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm định hướng đầu tư và cho vay của ngân hàng, cũng như quy mô dự kiến Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn huy động còn bị ảnh hưởng bởi mục đích gửi tiền của khách hàng và tình hình kinh tế, xã hội hiện tại.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng cần đa dạng, bao gồm tỷ lệ hợp lý giữa vốn ngắn hạn và dài hạn, vốn nội tệ và ngoại tệ, cũng như giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Một ngân hàng có chất lượng huy động vốn tốt sẽ đảm bảo nguồn vốn ổn định và cơ cấu vốn cân đối, từ đó giảm thiểu rủi ro về thanh khoản và tài chính trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TG năm N

Quy mô NVTG năm N Quy mô NVTG năm N-1 x 100%

Kinh nghiệm huy động tiền gửi của một số ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học cho BIDV- chi nhánh Thừa Thiên Huế

1.5.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước

1.5.1.1 Kinh nghiệm huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Sacombank

Ngân hàng Sacombank, với uy tín lâu năm, nổi bật nhờ đội ngũ nhân viên phục vụ tận tâm, lịch sự và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Sacombank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và chú trọng vào công tác chăm sóc khách hàng chiến lược Để tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn, ngân hàng đã triển khai các sản phẩm huy động tiền gửi mang tính đặc thù riêng.

Sản phẩm thẻ tiết kiệm "Tiết kiệm Phù Đổng" cho phép Bé dễ dàng nộp tiền vào tài khoản tiết kiệm mọi lúc, với khả năng gửi tiền 24/24 qua ATM và Internet Banking, đồng thời hưởng lãi suất hấp dẫn, thả nổi linh hoạt theo thị trường và miễn phí dịch vụ thông báo giao dịch Bên cạnh đó, sản phẩm "Tuần năng động" cung cấp thời gian gửi ngắn, linh hoạt, với lãi suất cố định và hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, cùng với nhiều tiện ích khác cho tài khoản tiết kiệm.

Sacombank không ngừng nâng cao và đổi mới sản phẩm, cải tiến dịch vụ để cung cấp chất lượng vượt trội, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng Nhờ đó, ngân hàng đã tạo được niềm tin từ khách hàng và xây dựng vị thế vững chắc trong thị trường huy động vốn tiền gửi.

Hiện nay, các ngân hàng trong nước đang đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng của biến động kinh tế trong và ngoài nước, cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn Để phát triển bền vững và gia tăng thị phần huy động vốn, các ngân hàng cần chủ động nghiên cứu và nhận diện những hạn chế cũng như lợi thế cạnh tranh của mình Việc cơ cấu lại hoạt động theo hướng hoàn thiện hơn sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, các ngân hàng cũng cần theo dõi và dự đoán nhu cầu thị trường để phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, và linh hoạt thích nghi với các biến động của thị trường.

1.5.1.2 Kinh nghiệm của Vietcombank-chi nhánh Thừa Thiên Huế

Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) – chi nhánh Thừa Thiên Huế, tọa lạc tại 78 Hùng Vương, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, là một trong những ngân hàng uy tín và được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn để gửi tiền.

Trong 3 năm từ 2016-2018, quy mô huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế ngày càng được mở rộng, từ con số huy động 39.817 tỷ năm

Từ năm 2016 đến năm 2018, tổng vốn huy động của Vietcombank - chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tăng từ 39.324 tỷ đồng lên 46.011 tỷ đồng Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 75% tổng vốn huy động Chi nhánh đã áp dụng một số chính sách nhằm mở rộng huy động vốn hiệu quả.

Để nâng cao uy tín, Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đã thực hiện xây dựng thương hiệu thông qua các hoạt động marketing, bao gồm quảng cáo và các hoạt động PR Ngân hàng cũng tài trợ cho nhiều chương trình nhằm giới thiệu hình ảnh của mình đến với công chúng.

Phân loại khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xác định chính sách lãi suất và hình thức huy động vốn phù hợp với từng nhóm khách hàng Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, từ đó tối ưu hóa chiến lược phục vụ khách hàng.

- Chi nhánh từng bước đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế

Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đã triển khai chính sách lãi suất đa dạng và linh hoạt, nhằm đáp ứng tốt nhất tình hình thực tế và sự biến động của lãi suất trên thị trường.

Ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn chú trọng nâng cao chất lượng nghiệp vụ và tổ chức điều hành Để cải thiện đội ngũ nhân viên, chi nhánh đã triển khai các chính sách tuyển dụng và đào tạo hiệu quả Ngoài việc tổ chức nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ, ngân hàng còn cử nhân viên tham gia học tại các trường đào tạo chính quy về ngân hàng tài chính và thiết lập liên kết với các ngân hàng, tổ chức trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo.

Công nghệ tại các chi nhánh ngân hàng đang được cải tiến liên tục và ngày càng hiện đại hơn Nhờ vào những tiến bộ công nghệ, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà còn từng bước hoàn thiện và triển khai các loại hình dịch vụ mới.

Tuy nhiên, trong công tác huy động vốn, Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn còn một số hạn chế sau:

Vietcombank Thừa Thiên Huế đang đối mặt với thách thức về nhân lực khi có một đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, dẫn đến trình độ nghiệp vụ hạn chế và đôi khi xảy ra sơ suất trong công việc Việc phân công công việc chưa được chú trọng, làm giảm hiệu quả làm việc và chưa phát huy tối đa khả năng của từng nhân viên.

- Hoạt động Marketing của Vietcombank vẫn còn hạn chế về chất lượng, mẫu mã, phương thức quảng bá, quảng cáo và phương pháp tiếp thị,…

- Thời gian giao dịch của Ngân hàng còn bó hẹp trong giờ hành chính đã hạn chế đáng kể khả năng huy động vốn

1.5.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới

1.5.2.1 Ngân hàng toàn cầu HSBC

Tập đoàn HSBC, một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất toàn cầu, hoạt động tại 87 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm cả châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi Với thông điệp “ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, HSBC đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường Mỹ, cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng địa phương.

Hoạt động của HSBC tại Mỹ chịu sự chi phối của nhiều luật và quy định khác nhau, bao gồm các quy định về định chế tài chính, luật kiểm soát lãi suất, Luật yêu nước Mỹ (USA Patriot Act), và Luật báo cáo tín dụng trung thực (Fair Credit Reporting Act).

Mỹ là một quốc gia phát triển với ngành ngân hàng lâu đời, nơi mà các dịch vụ ngân hàng đã trở nên quen thuộc với người dân Nền văn hóa tiêu dùng mạnh mẽ cùng với mức thu nhập cao đã thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng Để mở rộng hoạt động tại thị trường Mỹ, ngân hàng HSBC đã triển khai nhiều dịch vụ tập trung vào tài chính cá nhân, đặc biệt kể từ năm 2011.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

Ngày đăng: 05/09/2021, 08:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT (Trang 8)
Chi nhánh Thừa Thiên Huế tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức  năng,  nhằm  đảm  bảo  mọi  hoạt  động  của  chi  nhánh  được  thực  hiện  nhanh  chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hoạt động để nâng cao  hiệu quả sả - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
hi nhánh Thừa Thiên Huế tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả sả (Trang 52)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế năm 2016 – 2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế năm 2016 – 2018 (Trang 56)
Bảng 2.2: Doanh số vốn huy động của BIDV Huế năm 2016-2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.2 Doanh số vốn huy động của BIDV Huế năm 2016-2018 (Trang 59)
Bảng 2.4. Lãi suất huy động tiền gửi tại BIDV – Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018   - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.4. Lãi suất huy động tiền gửi tại BIDV – Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 65)
Bảng 2.5: Quy mô huy động tiền gửi giai đoạn 2016-2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.5 Quy mô huy động tiền gửi giai đoạn 2016-2018 (Trang 69)
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo kì hạn giai đoạn 2016-2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo kì hạn giai đoạn 2016-2018 (Trang 71)
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo loại tiền giai đoạn 2016-2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo loại tiền giai đoạn 2016-2018 (Trang 79)
Bảng 2.9: Chi phí trả lãi tiền gửi giai đoạn 2016-2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.9 Chi phí trả lãi tiền gửi giai đoạn 2016-2018 (Trang 82)
Dựa vào bảng 2.8 có thể thấy chi phí trả lãi tiền gửi bình quân trên mỗi đồng vốn  tiền  gửi  của  chi  nhánh  có  sự  thay  đổi  theo  chiều  hướng  qua các  năm - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
a vào bảng 2.8 có thể thấy chi phí trả lãi tiền gửi bình quân trên mỗi đồng vốn tiền gửi của chi nhánh có sự thay đổi theo chiều hướng qua các năm (Trang 83)
Bảng 2.10: Chỉ tiêu chi phí huy động trên tổng chi phí 2016-2018 - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.10 Chỉ tiêu chi phí huy động trên tổng chi phí 2016-2018 (Trang 84)
Qua bảng số liệu 2.11 ở trên ta thấy: nhìn chung qua 3 năm khả năng đáp ứng về vốn tiền gửi và tổng dư nợ theo kỳ ngắn hạn đạt hiệu quả hoạt động theo nhu  - Luận văn Thạc sĩ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam  Chi nhánh Thừa Thiên Huế
ua bảng số liệu 2.11 ở trên ta thấy: nhìn chung qua 3 năm khả năng đáp ứng về vốn tiền gửi và tổng dư nợ theo kỳ ngắn hạn đạt hiệu quả hoạt động theo nhu (Trang 87)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w