1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc Sĩ Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Mỹ Hào

90 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào
Tác giả Vũ Hải Hưởng
Người hướng dẫn GS.TS Đinh Văn Tiến
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 720,11 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề CH ẤT LƯỢ NG TÍN D Ụ NG C Ủ A NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ I (13)
    • 1.1 Khái quát v ề Ngân hàng thương mạ i (13)
      • 1.1.1 Khái ni ệ m (13)
      • 1.1.2. Các ch ức năng chính của Ngân hàng thương mạ i (14)
      • 1.1.3. Các ho ạt động cơ bả n c ủa Ngân hàng thương mạ i (15)
    • 1.2 Ho ạt độ ng cho vay c ủa ngân hàng thương mạ i (19)
      • 1.2.2 Đặc điể m ho ạt độ ng cho vay (20)
      • 1.2.3. Hình th ứ c cho vay (20)
    • 1.3 Ch ất lượ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng c ủa ngân hàng thương mạ i (23)
      • 1.3.1 Quan ni ệ m v ề ch ất lƣợ ng tín d ụ ng (0)
      • 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượ ng tín d ụ ng c ủ a Ngân hàng thương mạ i . 16 (24)
      • 1.3.3 Các nhân t ố ảnh hưở ng t ớ i ch ất lượ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng c ủ a ngân hàng thương mạ i (29)
  • Chương 2 THỰ C TR Ạ NG CH ẤT LƯỢ NG TÍN D Ụ NG T Ạ I NGÂN HÀNG NÔNG NGHI Ệ P VÀ PHÁT TRI Ể N NÔNG THÔN VI Ệ T NAM - CHI NHÁNH M Ỹ HÀO (37)
    • 2.1 Khái quát ho ạt độ ng c ủ a Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn (37)
      • 2.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n, mô hình t ổ ch ứ c c ủ a Ngân hàng Nông (38)
    • 2.2 Th ự c tr ạ ng ch ất lƣợ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn Vi ệ t nam, chi nhánh M ỹ Hào (45)
      • 2.2.1 Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn Vi ệ t nam, chi nhánh M ỹ Hào (45)
      • 2.2.2 Phân tích ch ất lƣợ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn Vi ệ t Nam, chi nhánh M ỹ Hào (0)
    • 2.3 Đánh giá thự c tr ạ ng ch ất lƣợ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông (58)
      • 2.3.1 K ế t qu ả đạt đƣợ c (58)
      • 2.3.2 H ạ n ch ế và nguyên nhân (61)
  • Chương 3 MỘ T S Ố GI Ả I PHÁP NÂNG CAO CH ẤT LƯỢ NG TÍN D Ụ NG (67)
    • 3.1. Định hướ ng chung v ề nâng cao ch ất lượ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn Vi ệ t Nam, chi nhánh M ỹ Hào (67)
    • 3.2 Gi ả i pháp (68)
      • 3.2.1 Hoàn thi ệ n chính sách tín d ụ ng (68)
      • 3.2.2 Tuân th ủ quy trình tín d ụ ng (71)
      • 3.2.3 Nâng cao ch ất lƣợ ng công tác th ẩm đị nh khách hàng (0)
      • 3.2.4 Nâng cao trình độ nghi ệ p v ụ cho cán b ộ tín d ụ ng (75)
      • 3.2.5 Tăng cườ ng công tác ki ể m tra ki ể m soát n ộ i b ộ (78)
      • 3.2.6 Qu ả n lý r ủ i ro nh ằ m x ử lý k ị p th ờ i các kho ả n vay có v ấn đề , h ạ n ch ế (78)
      • 3.2.7 Chú tr ọng công tác huy độ ng v ố n (80)
      • 3.2.8 Đẩ y m ạ nh ho ạt độ ng Marketing (81)
      • 3.2.9 Đa dạ ng hình th ứ c cho vay và m ở r ộng đối tƣợ ng khách hàng (0)
    • 3.3 Ki ế n ngh ị (84)
      • 3.3.1 Ki ế n ngh ị v ới các cơ quan Nhà nướ c có th ẩ m quy ề n (84)
      • 3.3.2 Ki ế n ngh ị v ới Ngân hàng Nhà nướ c (85)
      • 3.3.3 Ki ế n ngh ị v ớ i NHNo & PTNT Vi ệ t Nam (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề CH ẤT LƯỢ NG TÍN D Ụ NG C Ủ A NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ I

Khái quát v ề Ngân hàng thương mạ i

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hoá Sự phát triển của hệ thống NHTM có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế, và khi nền kinh tế hàng hoá tiến tới giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường, NHTM càng trở nên hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính thiết yếu.

Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại (NHTM) Tại Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Trong khi đó, tại Pháp, NHTM là các xí nghiệp hoặc cơ sở nhận tiền của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Tại Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa trong Luật các tổ chức tín dụng (Số 47/2010/QH12) là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Cụ thể, hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, nổi bật với việc cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Nhiệm vụ cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng nhiều dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

1.1.2 Các chức năng chính của Ngân hàng thương mại a/ Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng là vai trò quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp kết nối người thừa vốn với người có nhu cầu về vốn NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và cho vay, mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng Điều này bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cũng như nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng.

Chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, từ đó cải thiện lưu chuyển vốn và góp phần phát triển kinh tế Đồng thời, chức năng tạo tiền cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Chức năng tạo tiền là yếu tố quan trọng, thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, đây là yêu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của NHTM Thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù, NHTM đã thực hiện hiệu quả chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp khách hàng có khả năng mua sắm hàng hóa và thanh toán dịch vụ Số tiền cho vay này, mặc dù không còn trong tài khoản của khách hàng, vẫn được xem là một phần của tiền giao dịch, cho phép họ tiếp tục thực hiện các giao dịch tài chính.

Chức năng của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã góp phần làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng hiệu quả nhu cầu thanh toán và chi trả của xã hội.

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại a/ Hoạt động huy động vốn

Để có nguồn vốn cho vay và tài trợ các hoạt động khác, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ dựa vào nguồn vốn của chủ sở hữu mà còn phải thực hiện các hoạt động huy động vốn.

Vốn huy động là nguồn tài chính chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thể hiện tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng quản lý và sử dụng tạm thời, đồng thời có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời khi khách hàng yêu cầu Nguồn vốn huy động bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.

- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

Các khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân và tổ chức không chỉ được thu hút bởi lãi suất mà còn bởi nhu cầu giao dịch nhanh chóng và an toàn Đối với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, và trái phiếu, lãi suất là yếu tố chính để người gửi kiếm lời Tất cả các khoản tiền gửi đều phải được thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, ngay cả khi chưa đến hạn Quy mô, cơ cấu và kỳ hạn của tiền gửi chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và thu nhập của khách hàng Do đó, ngân hàng cần quản lý nguồn vốn này một cách chặt chẽ Trong bối cảnh cạnh tranh huy động vốn ngày càng gay gắt, các ngân hàng phải đa dạng hóa các loại hình tiền gửi và đưa ra chế độ lãi suất hấp dẫn để gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng, cũng như sự ổn định của các khoản tiền gửi từ khách hàng.

Ngân hàng có nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, bao gồm phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, nhận vốn ủy thác, và vay tiền từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ ngân hàng trung ương.

Ho ạt độ ng cho vay c ủa ngân hàng thương mạ i

Luật các TCTD năm 2010 định nghĩa cho vay nhƣ sau:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể Thời gian cho vay và các điều khoản hoàn trả gốc và lãi được thỏa thuận giữa các bên.

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ ngân hàng thương mại sang khách hàng, với cam kết rằng sau một khoảng thời gian, số giá trị này sẽ được hoàn trả kèm theo lãi suất, tạo ra lợi nhuận cho bên cho vay.

1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay

Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, hoạt động cho vay cần phải được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.

Khách hàng vay vốn cần phải sử dụng số tiền vay đúng với mục đích đã thỏa thuận, điều này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch mà còn giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

- Thứ hai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

Ngân hàng chỉ cho vay những dự án khả thi, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ, từ đó đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

Các loại hình cho vay của ngân hàng đƣợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau a Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay.

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm, nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân Tại các ngân hàng thương mại, cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ Loại cho vay này có độ rủi ro thấp, vì trong khoảng thời gian ngắn, biến động ít xảy ra và nếu có, ngân hàng dễ dàng dự đoán hơn.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và thực hiện các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho xây dựng cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới, và phát triển cơ sở hạ tầng Loại cho vay này thường đi kèm với mức độ rủi ro cao do các biến động không lường trước có thể xảy ra trong khoảng thời gian dài Dựa vào mục đích cho vay, các loại cho vay có thể được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.

Cho vay bất động sản là hình thức cho vay đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, bao gồm cho vay ngắn hạn để xây dựng và mở rộng đất đai, cũng như cho vay dài hạn nhằm mục đích mua đất, nhà ở, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.

Cho vay công nghiệp và thương nghiệp là hình thức vay dành cho doanh nghiệp nhằm trang trải các chi phí cần thiết như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thanh toán thuế và chi trả lương cho nhân viên.

Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay được thiết kế để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc Loại hình cho vay này giúp nông dân có nguồn vốn cần thiết để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa đắt tiền và trang trải chi phí sinh hoạt Loại hình này thường được thực hiện thông qua việc phát hành thẻ tín dụng, dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng và tính chất tài sản bảo đảm.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên tài sản như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Ngân hàng giữ tài sản của người vay để thu hồi nợ khi họ không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng Hình thức này không chỉ cung cấp nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính từ dự án không đủ, mà còn tạo áp lực buộc người vay tuân thủ hợp đồng, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng Hình thức này thường dành cho những khách hàng có uy tín cao và khả năng trả nợ tốt.

+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn và ký kết hợp tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay theo dự án đầu tư, hỗ trợ khách hàng vay vốn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.

Ch ất lượ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng c ủa ngân hàng thương mạ i

1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng đã trải qua sự thay đổi đáng kể theo thời gian, từ khái niệm ban đầu chỉ tập trung vào an toàn tín dụng, phản ánh mức tổn thất từ rủi ro các khoản vay của ngân hàng Hiện nay, chất lượng cho vay được đánh giá đa chiều, dựa trên nhiều tiêu chí cả trừu tượng và cụ thể, với sự linh động trong cách đánh giá Mỗi khoản cho vay không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng và khách hàng mà còn tác động đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Do đó, chất lượng cho vay cần được xác định dựa trên mức độ thỏa mãn của tất cả các bên liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng, sự phát triển bền vững của ngân hàng và sự phát triển kinh tế xã hội.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là hiệu quả của các khoản cho vay, trong đó các khoản vay chất lượng tốt giúp ngân hàng thu hồi cả gốc và lãi, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận Để đánh giá chất lượng tín dụng, cần xem xét ba khía cạnh chính: Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng thể hiện ở sự phù hợp về quy mô, lãi suất và kỳ hạn của khoản vay, cũng như mức độ thuận tiện trong giao dịch; Đối với NHTM, chất lượng tín dụng phải tương xứng với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, đồng thời cam kết hoàn trả đúng hạn; Cuối cùng, đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng góp phần vào sản xuất, lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng thương mại (NHTM) với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, đồng thời thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trong việc tồn tại và phát triển Để đánh giá sức mạnh hay yếu kém của một ngân hàng, cần xem xét chất lượng cho vay, với nhiều chỉ tiêu đánh giá khác nhau, bao gồm cả chỉ tiêu định lượng và định tính.

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a Tổng dư nợ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Tổng dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay ra nền kinh tế tại một thời điểm, và một tổng dư nợ cao cho thấy quy mô lớn của ngân hàng, cho phép mở rộng tín dụng Sự gia tăng liên tục của tổng dư nợ qua các năm, cùng với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong mức cho phép, cho thấy chất lượng cho vay được cải thiện Tuy nhiên, tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng cho vay tốt Để đánh giá chất lượng cho vay, cần xem xét kết hợp với quy mô nguồn vốn, đội ngũ cán bộ, năng lực quản lý của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng cho vay và sự phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

(%) Dƣ nợ năm nay –Dƣ nợ năm trước * 100%

Dư nợ năm trước là chỉ tiêu quan trọng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, giúp đánh giá khả năng cho vay và tình hình thực hiện kế hoạch cho vay của ngân hàng Phân tích chỉ tiêu này có thể mang tính chủ quan cao, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, định hướng cấu trúc tài sản, cũng như nhận định về kinh tế vĩ mô và chiến lược phát triển của ngân hàng trong tương lai Tỷ lệ thu lãi (%) cũng là một yếu tố cần được xem xét trong bối cảnh này.

(%) = Tổng lãi đã thu trong năm

* 100% Tổng lãi phải thu trong năm

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, bao gồm khả năng thu hồi lãi và tình hình thực hiện doanh thu từ hoạt động cho vay.

Chỉ tiêu tài chính cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra khó khăn trong việc thu lãi và doanh thu Tình trạng này có thể dẫn đến nợ xấu gia tăng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi và nợ trong tương lai Tỷ lệ nợ quá hạn cũng là một chỉ số quan trọng phản ánh sự ổn định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, phản ánh mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo Đây là chỉ báo quan trọng cho thấy khoản vay có vấn đề, tiềm ẩn rủi ro trong cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gây khó khăn cho ngân hàng thương mại, dẫn đến nguy cơ mất vốn, giảm lợi nhuận và thậm chí mất khả năng thanh toán, từ đó làm giảm chất lượng cho vay.

Các ngân hàng thương mại phân loại khoản vay thành nhiều nhóm, trong đó nợ xấu được xác định từ nhóm 3 đến nhóm 5, cho thấy khả năng rủi ro cao Việc phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó có dấu hiệu quá hạn Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu trở thành chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay và khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng cho vay kém, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh tình hình tốt hơn.

Tỷ lệ trích lập DPRR

(%) = Số tiền trích lập quỹ DPRR

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập nhằm bảo vệ tổ chức tín dụng khỏi các tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ cam kết Khoản dự phòng này được tính dựa trên nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động Tại Việt Nam, dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm hai loại: dự phòng chung và dự phòng cụ thể.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập nhằm đối phó với những tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ Khoản dự phòng này rất quan trọng trong các tình huống khó khăn tài chính của tổ chức tín dụng (TCTD), khi chất lượng nợ có dấu hiệu suy giảm.

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập dựa trên việc phân loại các khoản nợ, nhằm chuẩn bị cho những tổn thất có khả năng xảy ra trong tương lai.

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đƣợc tính theo công thức sau:

Trong đó: R: số tiền dựphòng cụ thể phải trích

A: giá trị của khoản nợ

C: giá trị của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng rủi ro cao trong tổng dư nợ ngân hàng cho thấy chất lượng cho vay kém, dẫn đến chi phí hoạt động tăng và khả năng sinh lời giảm.

Một ngân hàng với quỹ dự phòng rủi ro lớn sẽ có khả năng bảo vệ tốt hơn trước những biến động, giúp duy trì hoạt động ổn định ngay cả trong thời kỳ khó khăn.

1.3.2.2 Các Chỉ tiêu định tính a/ Sự tuân thủ quy trình cho vay, khả năng thu hút, lựa chọn khách hàng

Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) được mô tả trong chính sách cấp tín dụng, nhưng cũng được cụ thể hóa qua các quy định riêng theo đối tượng vay vốn hoặc loại khách hàng Quá trình này kéo dài từ việc lập đơn xin vay cho đến khi thu hồi hết nợ vay Việc tuân thủ chặt chẽ các bước trong quy trình cho vay không chỉ thể hiện kỷ luật cho vay mà còn giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.

THỰ C TR Ạ NG CH ẤT LƯỢ NG TÍN D Ụ NG T Ạ I NGÂN HÀNG NÔNG NGHI Ệ P VÀ PHÁT TRI Ể N NÔNG THÔN VI Ệ T NAM - CHI NHÁNH M Ỹ HÀO

Khái quát ho ạt độ ng c ủ a Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn

Những biến động khó lường của nền kinh tế toàn cầu gần đây đã ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Việt Nam Cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, trong khi tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đầu tàu đang suy giảm.

Mỹ và Trung Quốc vẫn tiếp tục căng thẳng, trong khi nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức nội tại như tăng trưởng thấp, thâm hụt ngân sách gia tăng, nợ công tăng nhanh, và áp lực tỷ giá do lạm phát và nhập siêu Những yếu tố tự nhiên như nguồn nhân công giá rẻ và nguyên liệu thô không còn phát huy hiệu quả như trước, gây khó khăn cho nền kinh tế và cộng đồng doanh nghiệp Điều này đòi hỏi Việt Nam cần thay đổi cơ cấu kinh tế để thích ứng với những biến động của thế giới.

Tại tỉnh Hưng Yên, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đang phát triển mạnh mẽ về quy mô, nhân lực, mạng lưới và sản phẩm dịch vụ, tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt là trong khu vực nông nghiệp nông thôn Những yếu tố này đã ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào

Năm 2009, nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng Quản Trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã ban hành quyết định số 939/QĐ/HĐQT-TCCB Quyết định này điều chỉnh và nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mỹ Hào, thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên, thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Hào, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Mỹ Hào, được biết đến là Chi nhánh loại I, hoạt động với con dấu và bảng cân đối tài khoản riêng Chi nhánh này hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và được tổ chức theo quy chế hoạt động do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào tọa lạc tại Phố Nối, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, bao gồm hội sở chính và hai chi nhánh loại II là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Văn Lâm cùng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn KCN Minh Đức, cùng với hai phòng giao dịch trực thuộc là phòng giao dịch Dị Sử và phòng giao dịch Chỉ Đạo.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào hiện có 5 phòng nghiệp vụ tại hội sở chính, bao gồm Phòng Kế hoạch Kinh doanh, Phòng Kế toán Ngân Quỹ, Phòng Hành chính Nhân sự, Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ và Phòng Dịch vụ Marketing.

* Cán bộ nhân viên: đến thời điểm 31/12/2016, toàn bộ Chi nhánh có

115 người, tăng 21 người so với năm 2014

Trong 07 năm đi vào hoạt động, với nhiều khó khăn thách thức ban đầu nhƣ cơ sở vật chất còn thiếu chƣa đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh giai đoạn mới, cơ cấu tổ chức chƣa thực sự phát huy đƣợc hiệu quả, công việc của các phòng nghiệp vụ còn kiêm nhiệm, địa bàn hoạt động của chi nhánh là địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt nhất trong phạm vi toàn tỉnh Trước tình hình đó, ban lãnh đạo chi nhánh cùng toàn thể cán bộ viên chức đã nêu cao tinh thần đoàn kết, phát huy tính năng động sáng tạo, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền,

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Phòng Kiểm tra Kiểm soát Nội Bộ

Phòng Kế hoạch Kinh doanh

Phòng Dịch vụ Marketing của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào khắc phục khó khăn và sắp xếp lại mô hình tổ chức Bằng cách xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ và đổi mới phương pháp điều hành, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã dần ổn định và phát triển.

2.1.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương trong hơn 7 năm qua, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ nông dân Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào qua 3 năm 2014 - 2016, đƣợc khái quát ở các nội dung sau:

2.1.2.1 Công tác huy động vốn

Trong môi trường cạnh tranh cao và thường xuyên thiếu vốn, công tác huy động vốn trở thành nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, chi nhánh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn, đặc biệt chú trọng vào tăng trưởng vốn từ dân cư và giảm dần tỷ trọng sử dụng vốn từ cấp trên.

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng nguồn vốn (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) đạt 3.082 tỷ đồng, tăng 351 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 13%.

B ảng 2.1: Tình hình huy độ ng v ố n c ủ a Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n

Nông thôn M ỹ Hào giai đoạ n 2014-2016 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 20 14-2016)

Bảng số liệu cho thấy nguồn vốn tự huy động của chi nhánh đã tăng qua các năm về cả số lượng và tỷ trọng Tuy nhiên, mức độ tự huy động vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Khả năng huy động vốn gặp nhiều khó khăn do địa bàn hoạt động hạn chế.

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, 20 TCTD đã cho thấy sự cải thiện rõ rệt về nguồn vốn tự huy động Tỷ lệ nguồn vốn tự huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn vào năm 2014 và tăng lên 95.5% vào năm 2016 Trong khi đó, tỷ lệ vốn vay từ NHNo&PTNT Việt Nam giảm từ 16% năm 2014 xuống 4.4% năm 2016 Sự giảm bớt phụ thuộc vào nguồn vốn cấp trên này không chỉ nâng cao khả năng thanh khoản mà còn giúp chi nhánh chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng.

Nguồn vốn tự huy động của chi nhánh chủ yếu đến từ tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, cùng với các nguồn vốn giá rẻ như từ kho bạc nhà nước và bảo hiểm xã hội.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nôn g nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 20 14-2016 Đơn vị: Tỷ đồng

1 Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ

2 Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế

3 Tỷ trọng tiền gửi dân cư /Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 20 14-2016 )

Th ự c tr ạ ng ch ất lƣợ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn Vi ệ t nam, chi nhánh M ỹ Hào

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, chi nhánh Mỹ Hào

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào Trong những năm qua, mục tiêu chính của chi nhánh là nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ ngoài tín dụng và thu hồi nợ VAMC cũng như nợ đã xử lý rủi ro để cải thiện năng lực tài chính Đồng thời, chi nhánh cũng thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc duy trì tăng trưởng nguồn vốn ổn định để đảm bảo tăng trưởng tín dụng.

Các sản phẩm cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào

Cho vay từng lần chủ yếu dành cho khách hàng cần vay vốn kinh doanh không thường xuyên, phục vụ cho mục đích vay vốn lưu động và bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức phù hợp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn lưu động thường xuyên, đặc biệt là những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn không ổn định Ngân hàng và khách hàng sẽ cùng xác định một hạn mức tín dụng dựa trên nhu cầu vốn và khả năng trả nợ Khách hàng có thể rút vốn nhiều lần trong thời gian cho vay, miễn là số dư nợ không vượt quá hạn mức đã thỏa thuận Sản phẩm này đang được ưa chuộng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào.

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tài chính dành cho khách hàng thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh Khách hàng và ngân hàng sẽ ký hợp đồng quy định mức vốn đầu tư cần thiết trong suốt thời gian thực hiện dự án, đồng thời xác định các kỳ hạn trả nợ Vốn vay sẽ được giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án, và sản phẩm này thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn.

* Các sản phẩm khác: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Mỹ Hào còn áp dụng một số sản phẩm cho vay khác nhƣ đồng tài trợ, cho vay tiêu dùng, hưu trí,cho vay theo hạn mức thấu chi

Sản phẩm cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào được đánh giá cao về khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng thực tế của người dân địa phương.

Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào

Quy trình tín dụng hay thẩm định cho vay là một bước quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay trong suốt thời gian cho vay Thẩm định cho vay được chia thành ba giai đoạn chính: thẩm định trước, trong và sau khi cho vay Trong đó, thẩm định trước khi cho vay là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định việc có đầu tư hay không.

* Thẩm định trước khi cho vay

Thẩm định trước khi cho vay là bước quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định cho vay Cán bộ tín dụng cần thu thập và đánh giá hồ sơ, thông tin của khách hàng vay vốn Đối với khách hàng lần đầu, cần thu thập đầy đủ hồ sơ pháp lý, kinh tế, hồ sơ vay vốn và các thông tin liên quan Ngoài việc thu thập thông tin, cán bộ tín dụng cũng phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, chân thực và đầy đủ của các hồ sơ này.

Kiểm tra mục đích vay vốn là bước quan trọng để đảm bảo sự phù hợp với đăng ký kinh doanh và tính hợp pháp của khoản vay Cần so sánh đối tượng xin vay với danh mục hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định pháp luật Đối với khoản vay bằng ngoại tệ, cũng cần xác định rằng mục đích vay vốn tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

Phân tích ngành là quá trình đánh giá tình hình và triển vọng tương lai của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường hiện tại Điều này bao gồm việc xem xét xu hướng phát triển của ngành, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên cả thị trường nội địa và quốc tế Ngoài ra, chính sách nhà nước đối với ngành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó.

Đánh giá ban lãnh đạo doanh nghiệp bao gồm việc phân tích tính pháp lý, năng lực điều hành, khả năng quản lý sản xuất kinh doanh, cũng như các yếu tố cá nhân của lãnh đạo Bên cạnh đó, cần xem xét mô hình tổ chức, cách bố trí lao động và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá vốn góp và các số liệu trên báo cáo tài chính của khách hàng, nhằm xác định tính hợp lý của cơ cấu tài chính Việc xem xét dòng tiền giúp đảm bảo khả năng thanh khoản và xác định xem doanh nghiệp có đủ vốn để thực hiện các phương án đã đề ra hay không.

- Tính khả thi của phương án, dự án: địa điểm thực hiện, trang thiết bị, công nghệ, nhân lực, nguồn nguyên liệu, khả năng phân phối, tiêu thụ v.v.

Lịch sử quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng bao gồm việc xem xét quá trình tín dụng, nhóm nợ và lịch sử trả nợ của khách hàng, cũng như các nguyên nhân liên quan Việc phân tích những yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về khả năng tài chính và độ tin cậy của khách hàng trong các giao dịch tín dụng.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính pháp lý, giá trị và tính thanh khoản của tài sản Việc tìm hiểu về loại tài sản này giúp người vay hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tài sản và khoản vay, từ đó đưa ra quyết định tài chính hợp lý Tính thanh khoản của tài sản cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, vì vậy việc xác định giá trị thực tế của tài sản là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho cả bên cho vay và bên vay.

Các yếu tố trên đều cần được đánh giá kỹ trước khi ra quyết định cho vay

* Kiểm tra trong khi cho vay

Kiểm tra nhu cầu giải ngân cho hàng hoá, dịch vụ phù hợp với mục đích vay vốn là rất quan trọng Cần xác định hàng hoá, dịch vụ đã có hay ứng trước, cũng như phương thức thanh toán Đồng thời, chứng từ giải ngân phải hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ Kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cho vay giúp đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ vay và thuận lợi cho việc giám sát khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích.

Sau khi giải ngân, ngân hàng cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để đánh giá sự phát triển và khó khăn nếu có Việc xác định mục đích sử dụng vốn vay và hiệu quả của nó là rất quan trọng; nếu phát hiện vốn không được sử dụng đúng mục đích, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời.

Đánh giá thự c tr ạ ng ch ất lƣợ ng ho ạt độ ng tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Nông

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào, mới thành lập 7 năm, đang đối mặt với nhiều hạn chế về nhân lực và cơ sở vật chất trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với gần 20 tổ chức tín dụng Từ 2014 đến 2016, nền kinh tế bất ổn với lạm phát và lãi suất tăng cao đã tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhóm khách hàng chủ yếu của chi nhánh Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do sức cầu suy giảm nhanh chóng, dẫn đến tồn kho tăng và nhiều doanh nghiệp phải giải thể, phá sản Những vấn đề này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng hoạt động và tín dụng của chi nhánh.

Hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn tuân thủ chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế địa phương Chất lượng tín dụng tại chi nhánh đã được cải thiện dần và đạt được nhiều kết quả tích cực.

Doanh số cho vay, dư nợ và thu nhập từ hoạt động tín dụng tại toàn chi nhánh đã có xu hướng tăng trưởng ổn định từ năm 2014 đến nay Tổng dư nợ tính đến thời điểm hiện tại tiếp tục ghi nhận sự phát triển tích cực.

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng dư nợ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào đạt 2.968 tỷ, vượt xa mức 800 tỷ của năm 2014 Điều này cho thấy chi nhánh đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Sự tăng trưởng này đã giúp chi nhánh trở thành một trong những ngân hàng lớn tại khu vực, là địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Đây sẽ là nền tảng vững chắc để thu hút khách hàng tiềm năng và cải thiện chất lượng tín dụng trong tương lai.

Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đang giảm và thấp hơn mức cho phép của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, cho thấy chất lượng tín dụng được cải thiện Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô ảm đạm và thị trường tín dụng cạnh tranh khốc liệt, việc tìm kiếm khách hàng mới có uy tín trở nên rất khó khăn đối với các tổ chức tín dụng.

Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào được thể hiện qua cơ cấu khách hàng phù hợp với điều kiện chi nhánh Chi nhánh tập trung vào cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các hộ kinh doanh, nhằm phát huy thế mạnh trong nguồn nhân lực hiện tại Việc mở rộng sang nhóm khách hàng lớn có thể vượt quá năng lực thẩm định và quản lý, do đó cần thời gian và sự chuẩn bị phù hợp với quy mô vốn, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất Đây là yếu tố quan trọng để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phát triển bền vững.

Mỹ Hào có thể giữ đƣợc tỉ lệ nợ xấu ở mức cho phép trong bối cảnh kinh tế đang rất khó khăn nhƣ hiện nay.

Công tác phục vụ khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào đã có nhiều đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường, tạo ấn tượng và uy tín tích cực trong mắt khách hàng Trước đây, ngân hàng chủ yếu được biết đến với dịch vụ cho vay hộ nông dân, nhưng hiện nay, khách hàng đã nhận ra rằng ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và thanh toán quốc tế Sự hài lòng của khách hàng ngày càng cao là yếu tố quan trọng giúp chi nhánh nâng cao chất lượng tín dụng.

Các khoản cho vay được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, mặc dù chất lượng thẩm định có thể chưa đạt yêu cầu cao Lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng địa bàn, đảm bảo tính cạnh tranh mà không vượt quá mức quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Mức lãi suất còn phụ thuộc vào cơ chế thỏa thuận, tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng như cá nhân hay doanh nghiệp, cùng với lịch sử tín dụng của họ Điều này không chỉ phản ánh sự cải thiện trong chất lượng tín dụng của chi nhánh mà còn là yếu tố quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.

Mặc dù đã có những nỗ lực, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào vẫn gặp phải một số hạn chế do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan chưa được cải thiện đầy đủ.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn tại trong chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân và hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn hiện đang ở mức thấp, trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm khoảng 60% tổng dư nợ, với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh phế liệu có tỷ trọng cao Ngành xây dựng đang đối mặt với nhiều biến động do nền kinh tế suy giảm, tạo ra rủi ro lớn cho hoạt động ngân hàng Do đó, cần tăng tỷ trọng cho vay trong khu vực nông nghiệp nông thôn, vì đây là lĩnh vực ít rủi ro hơn, đặc biệt trong thời điểm kinh tế khó khăn.

Tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp vẫn là vấn đề cần chú ý, mặc dù khu vực này có nhiều tiềm năng phát triển cho vay Tuy nhiên, rủi ro trong lĩnh vực này cũng rất lớn Do đó, các chi nhánh ngân hàng cần tập trung vào công tác thu nợ từ khách hàng doanh nghiệp để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng và kinh doanh tổng thể của chi nhánh.

Trong cơ cấu tín dụng, dƣ nợ tín dụng chủ yếu bằng đồng Việt Nam, trong khi tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ rất thấp Điều này cho thấy số lượng khách hàng có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với ngân hàng còn hạn chế Các khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Hào gặp khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, từ đó không thúc đẩy được dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ Do đó, chi nhánh cần chủ động tiếp cận khách hàng có nguồn thu xuất khẩu để mở rộng giao dịch cho vay bằng ngoại tệ trong thời gian tới.

Vốn tự huy động của chi nhánh chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, dẫn đến việc phải phụ thuộc vào nguồn vốn cấp trên với lãi suất cao Điều này hạn chế khả năng cạnh tranh trong việc quy định lãi suất cho vay, ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng và hiệu quả kinh doanh Hơn nữa, tính chủ động trong việc theo đuổi các khoản vay trung và dài hạn cũng bị tác động tiêu cực.

Thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân hàng, tạo áp lực lớn lên hoạt động tín dụng Điều này cho thấy sự hạn chế trong hoạt động của ngân hàng, khi chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng hiện đại, đó là tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng cần giảm dần trong khi thu từ hoạt động dịch vụ cần tăng lên.

MỘ T S Ố GI Ả I PHÁP NÂNG CAO CH ẤT LƯỢ NG TÍN D Ụ NG

Ngày đăng: 15/08/2021, 23:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Phan Th ị Thu Hà (2009), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương m ạ i, Nhà xu ấ t b ả n Giao thông v ậ n t ả i, TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Phan Th ị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải
Năm: 2009
2. PGS. TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghi ệ p, Nhà xu ấ t b ả n Th ố ng kê, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: PGS. TS Lưu Thị Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
3. PGS.TS Nguy ễ n Th ị Mùi (2005), Giáo trình Lý thuy ế t ti ề n t ệ và ngân hàng, Nhà xu ấ t b ả n Th ố ng kê, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Nguy ễ n Th ị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
5. PGS. TS Nguy ễn Văn Tiế n (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xu ấ t b ả n Th ố ng kê, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS. TS Nguy ễn Văn Tiế n
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
7. Mishkin F.S (1994), Ti ề n t ệ , ngân hàng và th ị trườ ng tài chính, Nhà xu ấ t b ả n Khoa h ọ c và k ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Mishkin F.S
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1994
8. Rose P.S (2004), Qu ả n tr ị ngân hàng thương mạ i, Nhà xu ấ t b ả n tài chính, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Rose P.S
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2004
9. Website của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam: http://www.Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn .com.vn Link
4. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Mỹ Hào (2014 - 2016), Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm Khác
6. Quy ết định 66/QĐ - HĐTV - KHDN ban hành quy định cho vay đố i v ớ i khách hàng trong h ệ th ố ng Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn Vi ệ t Nam ngày 22/01/2014 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w