1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương chi nhánh hải phòng

68 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về NHTM (13)
      • 1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế (13)
      • 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM (15)
        • 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (15)
        • 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (16)
        • 1.1.3.3. Hoạt động trung gian khác (17)
    • 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM (17)
      • 1.2.2. Nội dung, tính chất vốn kinh doanh của NHTM (18)
        • 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu (18)
        • 1.2.2.2. Vốn huy động (18)
        • 1.2.2.3. Vốn đi vay (19)
        • 1.2.2.4. Vốn khác (20)
      • 1.2.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM (21)
        • 1.2.3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh (21)
        • 1.2.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng (21)
        • 1.2.3.3. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM (21)
        • 1.2.3.4. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM (21)
      • 1.2.4. Các hình thức huy đông vốn của NHTM (21)
        • 1.2.4.1. Nhân tiền gửi của khách hàng (21)
        • 1.2.4.2. Phát hành giấy tờ có giá (23)
        • 1.2.4.4. Huy động vốn từ các nguồn khác (24)
      • 1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn (24)
        • 1.2.5.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn (24)
      • 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM (29)
        • 1.2.5.3. Các nhân tố khách quan (29)
        • 1.2.5.4. Các nhân tố chủ quan (30)
      • 1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn (32)
    • 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Hải Phòng (33)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Sài Gòn Công Thương (33)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Hải Phòng (34)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận (34)
        • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động (34)
        • 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận (35)
      • 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ hiện có tại Saigonbank Hải Phòng (37)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Hải Phòng (37)
    • 2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng (39)
      • 2.2.1. Chiến lược huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng (39)
    • 2.3. Hiệu quả huy động vốn của NH Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng 2013-2015 (47)
      • 2.3.1. Chi phí huy động vốn (47)
      • 2.3.2. Gắn liền nguồn vốn huy động vào sử dụng vốn (48)
      • 2.3.2. Khả năng huy động vốn của NH so với vốn tự có (48)
      • 2.3.3. Tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn (49)
    • 2.4. Đánh giá về tình hình huy động vốn tại NH Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng (49)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (49)
      • 2.4.2. Những tồn tại (50)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại (51)
  • CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ (12)
    • 3.1. Định hướng kinh doanh của NH Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Hải Phòng (53)
      • 3.1.1. Công tác huy động vốn (54)
      • 3.2.1. Mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng, tăng cường chất lượng công tác cho vay (55)
      • 3.2.2. Tiết kiệm các khoản chi phí của NH (58)
      • 3.2.3. Một số biện pháp khác (59)
    • 3.3. Kiến nghị (63)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam (64)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NH Sài Gòn Công thương Việt Nam (66)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước (66)
  • KẾT LUẬN (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường

Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển song hành với hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế Hầu hết công dân ở các nước phát triển đều có mối quan hệ giao dịch với ít nhất một NHTM, biến nó thành một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế Khi nền kinh tế phát triển, dịch vụ của ngân hàng càng thâm nhập sâu vào mọi ngóc ngách của đời sống con người Tất cả công dân đều chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của ngân hàng, cho dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, người đi vay, hay nhân viên của doanh nghiệp sử dụng vốn vay và dịch vụ ngân hàng.

NHTM là sản phẩm đặc trưng của nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế Mặc dù bản chất, chức năng và hoạt động của các ngân hàng thương mại tương tự nhau, nhưng quan niệm về ngân hàng lại khác nhau giữa các tổ chức.

Theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ( Luật số 47/2010/QH12):

NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động

Ngân hàng (NH) thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.

1.1.2 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ tạo ra lợi nhuận cho xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia NHTM giữ vị trí đặc biệt với nhiều vai trò chính, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.

* NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh NHTM huy động nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế, bao gồm vốn giải phóng từ sản xuất và tiết kiệm của cá nhân Qua hoạt động tín dụng, NHTM hỗ trợ quá trình tái sản xuất, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.

* NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải chịu ảnh hưởng từ các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, cung cầu và cạnh tranh, đồng thời cần đáp ứng nhu cầu thị trường một cách toàn diện Để thỏa mãn yêu cầu này, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, cải thiện quản lý kinh tế và hạch toán kế toán, cũng như liên tục cải tiến máy móc, công nghệ và nguyên vật liệu, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý Tuy nhiên, những hoạt động này thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vượt khả năng tài chính của doanh nghiệp Do đó, việc vay vốn từ ngân hàng trở thành giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đầu tư Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.

* NHTM là công cụ nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh, góp phần thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát và tạo công ăn việc làm NHTM cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định lãi suất, thị trường tài chính và thị trường ngoại hối, đồng thời thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng kinh tế Bằng cách cung ứng tín dụng cho các ngành kinh tế, NHTM dẫn dắt luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn, điều khiển chúng hiệu quả, từ đó thực hiện vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô.

“Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”

* NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các quốc gia trở nên cấp bách Do đó, tài chính của mỗi nước cần hòa nhập với tài chính quốc tế, trong đó Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng Thông qua các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và ngoại hối, NHTM đã thúc đẩy sự mở rộng của ngoại thương Hệ thống NHTM cũng thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của tài chính quốc tế.

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM

Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ tiền gửi là hoạt động của ngân hàng nhận tiền từ doanh nghiệp và cá nhân nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo quản tài sản Qua đó, ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ các khoản tiền gửi này, bao gồm cả tiền nhàn rỗi của các hộ gia đình, để cung cấp lãi suất cho người gửi.

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu áp dụng nghiệp vụ huy động vốn có thời hạn dài và ổn định để đảm bảo khả năng đầu tư cũng như cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế Nghiệp vụ này không chỉ giúp NHTM giảm thiểu rủi ro mà còn tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường xuyên sử dụng nghiệp vụ vay để tạo vốn kinh doanh, thông qua việc vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) trên thị trường tiền tệ và vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái chiết khấu hoặc vay có đảm bảo Khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm mục đích cân đối nguồn vốn cho NHTM khi họ không thể tự cân đối nguồn vốn từ nguồn lực nội tại.

Nghiệp vụ huy động vốn khác:

Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản, ngân hàng thương mại còn có khả năng tạo vốn kinh doanh thông qua việc nhận làm đại lý hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Hình thức huy động vốn này không yêu cầu lập dự án cho từng đối tượng vay, giúp ngân hàng linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) là tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng Vốn này có tính ổn định cao, cho phép ngân hàng sử dụng vào nhiều mục đích như đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, cho vay và tham gia góp vốn liên doanh Thực tế, vốn chủ sở hữu thường xuyên được gia tăng từ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận

Cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ này thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán hiện tại và khả năng thanh toán nhanh, đồng thời tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Hoạt động huy động vốn của NHTM

1.2.1 Khái niệm về vốn của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, có vai trò quan trọng trong việc trung gian tín dụng, thanh toán và tạo tiền Để hoạt động hiệu quả và mang lại lợi nhuận, NHTM cần có một lượng vốn hoạt động nhất định.

Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo lập hoặc huy động được, nhằm phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các nguồn tiền tệ từ chính ngân hàng và từ những cá nhân có vốn nhàn rỗi Các nguồn vốn này được chuyển vào ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động tài chính và đầu tư.

Ngân hàng (NH) phục vụ nhiều mục đích khác nhau, bao gồm việc thu lãi, thực hiện các giao dịch nhờ thu, nhờ chi, và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác Điều này thể hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn từ khách hàng sang NH.

Ngân hàng (NH) phải trả một khoản phí cho quyền sử dụng các giá trị tiền tệ, điều này tạo ra nguồn vốn cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cho vay, bảo lãnh và cho thuê Vốn của NH không chỉ chi phối toàn bộ hoạt động mà còn quyết định hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM).

1.2.2 Nội dung, tính chất vốn kinh doanh của NHTM

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác Mỗi loại vốn này đều có đặc điểm và vai trò riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và tổng nguồn vốn của ngân hàng.

1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính NH NH costoafn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa… Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính NH NH có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch Đối với mỗi NH, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trường

Nguồn vốn hình thành ban đầu

Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định theo quy định pháp luật, được gọi là vốn pháp định hay vốn điều lệ Vốn này có thể do nhà nước cấp cho ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp đối với ngân hàng thương mại cổ phần, hoặc do các bên liên quan đóng góp trong trường hợp ngân hàng liên doanh, và có thể là vốn của cá nhân trong các ngân hàng khác.

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng (NH) ngày càng gia tăng theo thời gian nhờ vào nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận, phát hành cổ phần, hoặc các hình thức góp thêm Mặc dù nguồn bổ sung này không diễn ra thường xuyên, nhưng đối với các NH lớn và lâu đời, tỷ lệ nguồn vốn bổ sung này lại chiếm một phần quan trọng trong tổng vốn chủ sở hữu.

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng (NH) hình thành nhiều quỹ với mục đích riêng biệt như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo đảm vốn, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng Các quỹ này được tạo ra từ lợi nhuận và thuộc quyền sử dụng toàn quyền của NH.

Vốn huy động là phần quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Qua việc huy động vốn, ngân hàng có quyền sử dụng số vốn này và đồng thời phải chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng gửi tiền NHTM có thể thu hút vốn từ cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội và áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau.

Vốn huy động ngắn hạn:

Vốn huy động ngắn hạn bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm, chủ yếu được ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng cho vay ngắn hạn Việc sử dụng vốn ngắn hạn cho đầu tư trung, dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn, vì rủi ro cao khi có dòng tiền rút ra Nếu ngân hàng không đủ khả năng chi trả, nguy cơ vỡ nợ sẽ tăng lên, dẫn đến rủi ro lớn khi phải bán chứng khoán nợ, gây thiệt hại về tài chính và uy tín của ngân hàng.

Vốn huy động trung, dài hạn:

Vốn huy động trung và dài hạn bao gồm các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, thường đòi hỏi ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi ngắn hạn Tuy nhiên, loại vốn này có tính ổn định tương đối cao và thời hạn đáo hạn dài hơn, giúp ngân hàng lên kế hoạch sử dụng và đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh dài hạn, đồng thời điều tiết hoạt động chi trả hàng ngày.

Chứng chỉ tiền gửi là sản phẩm tài chính do ngân hàng phát hành, ghi rõ thời gian đáo hạn, số lượng tiền gửi và lãi suất theo sự lựa chọn của khách hàng Nếu chứng chỉ tiền gửi không ghi tên người sở hữu, nó được gọi là chứng chỉ tiền gửi vô danh, thuộc sở hữu của người nắm giữ Loại chứng chỉ này có thể chuyển nhượng và bán trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo hạn.

Phát hành kì phiếu là cam kết của ngân hàng trong việc trả nợ cả gốc lẫn lãi cho chủ sở hữu, nhằm mục đích huy động vốn ngắn hạn.

Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc NH cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc

Giới thiệu chung về chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Hải Phòng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Sài Gòn Công Thương

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có tên giao dịch quốc tế là

SAIGONBANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Web: https://saigonbank.com.vn/

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam, thành lập vào ngày 16 tháng 10 năm 1987, là ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam Với vốn điều lệ ban đầu 650 triệu đồng, ngân hàng hoạt động trong thời gian 50 năm trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng.

Sau hơn 26 năm thành lập, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.080 tỷ đồng

Tính đến năm 2015, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SAIGONBANK) đã thiết lập quan hệ đại lý với 562 ngân hàng và chi nhánh tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ toàn cầu Hiện nay, SAIGONBANK cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ Visa, MasterCard, JCB, CUP và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.

Ngân hàng không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà còn mở rộng hoạt động đến các cá nhân, công ty liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài trong các khu chế xuất và khu công nghiệp Ngân hàng cam kết hỗ trợ sự phát triển của các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trên toàn quốc.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và cá nhân Sự chuyển mình này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

Sài Gòn Công Thương cam kết liên tục đổi mới hoạt động để cung cấp thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ, cải thiện phong cách phục vụ, và ưu đãi cho khách hàng giao dịch thường xuyên Ngân hàng sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm phục vụ khách hàng bằng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất, dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến Mục tiêu của Sài Gòn Công Thương là trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Hải Phòng

Ngày 18.04.2007, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng chính thức khai trương hoạt động chi nhánh Hải Phòng tại số 02 Lô 3B, Đường Lê Hồng Phong , Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền

Ngày 01.10.2007, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng khai trương hoạt động phòng giao dịch Tô Hiệu tại 25 - Đường Đà Nẵng - Phường Máy Tơ - Quận Ngô Quyền

Ngày 13.05.2008, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Quang Trung tại 158 - Quang Trung, phường Phạm Hồng Thái, quận Hồng Bàng

Ngày 30.03.2010 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Cát Bà tại Tòa nhà Holiday View đường 1-4, Thị trấn Cát Bà, Huyện Cát Bà

2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động

Tổng số cán bộ công nhân viên là 47 người Trong đó:

- Nam: 15 người Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

(Nguồn: Phòng hành chính NH Saigonbank- Hải Phòng)

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận a Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám Đốc

Người lãnh đạo chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của đơn vị Họ hướng dẫn và chỉ đạo nhân viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp trên Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động này.

Phòng kế toán chi nhánh Hải Phòng không chỉ là nơi giao dịch mà còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Đồng thời, phòng cũng phối hợp với phòng Ngân quỹ để thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên các chứng từ hợp lệ và hợp lý.

Phòng kế toán tại chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương đảm nhiệm việc hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, thu nợ và thu lãi, đồng thời thực hiện công tác thanh toán và xây dựng kế hoạch tài chính Phòng cũng có trách nhiệm quyết toán thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp và lưu giữ hồ sơ, hạch toán kinh tế cũng như lập báo cáo thống kê.

Chúng tôi chuyên thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền an toàn và quản lý kho quỹ hiệu quả Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ lưu trữ giấy tờ có giá và tài sản quý của khách hàng, kiểm đếm tiền cho các ngân hàng, cũng như thu đổi ngoại tệ Đội ngũ của chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.

PGD Cát Bà PGD Tô

Trung d Phòng kinh doanh: gồm 2 bộ phận

Thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc tiếp thị các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng phù hợp Nhân viên cần trực tiếp tiếp nhận phản hồi từ khách hàng, kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính đầy đủ và hợp pháp, sau đó chuyển đến các phòng ban liên quan để thực hiện theo chức năng.

Phân tích doanh nghiệp và khách hàng vay là bước quan trọng trong quy trình đánh giá tín dụng, bao gồm việc xem xét nghiệp vụ và tài sản đảm bảo cho khoản vay Đồng thời, cần tổng hợp ý kiến từ các đơn vị chức năng liên quan để đưa ra quyết định về hạn mức tín dụng hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh và tài trợ thương mại.

Quản lý hậu giải ngân là quá trình giám sát liên tục tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, bao gồm việc thường xuyên trao đổi để nắm rõ trạng thái tài chính của họ Điều này bao gồm thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định, đồng thời xử lý và gia hạn nợ khi cần thiết Ngoài ra, việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp thu nợ là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Bộ phận thanh toán quốc tế

Dựa trên các hạn mức và khoản vay đã được phê duyệt, bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại nhằm hỗ trợ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng Các dịch vụ bao gồm thư tín dụng và chuyển tiền cho hàng nhập, cùng với L/C xuất, kiều hối và thẻ chuyển tiền nhanh cho hàng xuất.

Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng

Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng, khẳng định khả năng hoạt động trong thị trường Phương châm “đi vay để cho vay” giúp ngân hàng tập trung vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Việc huy động vốn không chỉ tạo nguồn cho hoạt động ngân hàng mà còn là điểm khởi đầu thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động phức tạp, bao gồm sự gia tăng giá cả và lạm phát cao, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng Những yếu tố này đã ảnh hưởng đáng kể đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng, cùng với các chính sách hợp lý và linh hoạt, chi nhánh vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

2.2.1 Chiến lược huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng

Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng đã áp dụng chiến lược thị trường nhằm huy động vốn tiền gửi hiệu quả, bên cạnh hình thức truyền thống tại quầy giao dịch Ngân hàng giao chỉ tiêu huy động từ 400-600 triệu đồng/người/quý cho từng cán bộ và khen thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc, tạo động lực cho nhân viên Đồng thời, ngân hàng tổ chức phân tích thị trường vốn nhanh chóng để phát triển các hình thức huy động tiền gửi đa dạng, tiện ích, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng gửi tiền.

Sản phẩm tiền gửi Chiến lược của Ngân hàng

Khách hàng có thể tận hưởng nhiều tiện ích ngân hàng từ tài khoản không kỳ hạn, bao gồm chuyển tiền, thanh toán, giao dịch qua ATM, dịch vụ SMS Banking, nạp tiền điện thoại qua VNTopup, và giao dịch qua Internet Banking và Mobile Banking Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này là lãi suất không kỳ hạn.

Khách hàng sẽ nhận được sổ tiết kiệm để dễ dàng theo dõi và quản lý số tiền gửi của mình Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này là lãi suất không kỳ hạn.

Các sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm hiện có rất đa dạng về kỳ hạn, phương thức thanh toán lãi, mục đích sử dụng và các ưu đãi kèm theo Lãi suất áp dụng cho các loại tiền gửi này được xác định theo biểu lãi suất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, được công bố định kỳ.

Chi nhánh ngân hàng áp dụng chiến lược marketing hiệu quả bằng cách tổ chức thường xuyên các cuộc tiếp xúc với khách hàng Họ sử dụng nhiều hình thức phong phú như phát tờ rơi, treo băng rôn, và triển khai chính sách phân phối cũng như sản phẩm phù hợp Ngoài ra, chính sách khuyếch trương và giao tiếp cũng được thực hiện thông qua các chương trình tặng quà khuyến mại, nhằm nâng cao nhận thức và thu hút khách hàng.

2.2.2 Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng 2013-2015

Tỷ lệ (+/-) Tổng nguồn vốn

III Phân theo Kì hạn 211.680 100% 226.340 100% 238.300 100% 14.660 6,93% 11.960 5,28%

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng 2013-2015).

Quy mô vốn huy động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương - chi nhánh Hải Phòng đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, đến cuối năm 2014, tổng tiền gửi huy động đạt 226.340 triệu đồng, tăng 14.660 triệu đồng (6,93%) so với cuối năm 2013 Đến năm 2015, con số này tiếp tục tăng lên 238.300 triệu đồng, với mức tăng 11.960 triệu đồng (5,28%).

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng giai đoạn 2013-2015

Huy động vốn bằng VNĐ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với ngoại tệ, với tỷ lệ trên 80% Cụ thể, năm 2013 tỷ trọng này đạt 87,12%, năm 2014 là 92,15% và năm 2015 là 92,82% Năm 2014, tổng huy động vốn đạt 208.572 triệu đồng, tăng 24.157 triệu đồng (tương ứng 13,1%) so với năm 2013 Đến năm 2015, con số này đạt 221.190 triệu đồng, tăng 12.618 triệu đồng (tương ứng 6,05%).

Cơ cấu loại tiền tại chi nhánh hiện nay khá hợp lý, với đầu ra tín dụng chủ yếu là vay bằng VNĐ, do đó việc huy động tiền VNĐ là rất cần thiết Mặc dù vốn huy động từ các loại ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn so với VNĐ, nhưng vẫn có sự đóng góp đáng kể Cụ thể, trong năm 2013, số ngoại tệ quy đổi huy động được đạt 27.264 triệu đồng, chiếm 12,88% tổng vốn huy động; năm 2014 con số này giảm xuống còn 17.768 triệu đồng, chiếm 7,85%; và đến năm 2015, huy động được 17.110 triệu đồng, chiếm 7,18% tổng vốn huy động.

CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO LOẠI TIỀN QUA 3 NĂM CỦA CHI NHÁNH

SAIGONBANK HẢI PHÒNG ĐVT: TRIỆU ĐỒNG

Phân theo thành phần kinh tế:

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn theo TPKT của chi nhánh Saigonbank Hải Phòng giai đoạn 2013-2015

Tiền gửi dân cư, mặc dù có kỳ hạn ổn định, nhưng thường có số tiền nhỏ và chi phí huy động lớn, chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, vào năm 2013, số tiền gửi đạt 189.369 triệu đồng, chiếm 89,46%; năm 2014 tăng lên 203.299 triệu đồng, chiếm 89,82%, tăng 13.930 triệu đồng (7,36% so với năm 2013); và đến năm 2015, số tiền gửi đạt 225.456 triệu đồng, chiếm 94,61%, với mức tăng 22.157 triệu đồng (10,9%).

Tiền gửi của dân cư đóng góp một phần lớn vào tổng nguồn vốn huy động, và đặc tính nguồn vốn này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân Ở những khu vực kinh tế kém phát triển, số tiền gửi thường nhỏ nhưng ổn định, trong khi ở các khu vực phát triển, số tiền gửi lớn và đa dạng hơn Khách hàng thường có tâm lý muốn gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất cao, an toàn và bảo mật thông tin Nhờ vào chính sách huy động vốn hợp lý, lãi suất linh hoạt và đa dạng hóa các hình thức và kỳ hạn huy động, ngân hàng đã đảm bảo bí mật cho người gửi tiền, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của tiền gửi dân cư trong những năm qua.

Trong huy động vốn, nhóm khách hàng này chủ yếu chú trọng đến chất lượng thanh toán và công nghệ thanh toán hơn là lãi suất Họ mong muốn các phương tiện thanh toán được cung cấp kịp thời và đầy đủ.

CƠ CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM CỦA

CHI NHÁNH SAIBONBANK HẢI PHÒNG ĐVT: TRIỆU ĐỒNG

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với sự lựa chọn của nhóm khách hàng doanh nghiệp, những người thường cân nhắc đối tác mang lại lợi ích tối ưu Nhóm khách hàng này không chỉ là nguồn lợi nhuận chiến lược mà còn giúp ngân hàng nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh Do đó, NHTMCP Sài Gòn Công thương - chi nhánh Hải Phòng cần chủ động hơn trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, nhằm đảm bảo nguồn vốn huy động ổn định từ nhóm khách hàng tiềm năng này.

Tiền gửi của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn Năm 2013 là 10,54% Năm 2014 là 10,18% Năm 2015 là 5,39%

Bảng 2.4: Bảng lãi suất của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng:

( Nguồn Web: https://saigonbank.com.vn)

*Lãi suất tiền gửi tiết kiệm (TGTK) bằng Đồng Việt Nam của cá nhân

Trả lãi hàng tháng Trả lãi trước (% /năm) (% /năm) (% /năm) (% /năm)

Tiết kiệm không kỳ hạn 0,50%

Tiết kiệm có kỳ hạn

*Lãi suất tiền gửi thanh toán bằng VND của tổ chức và cá nhân

Kỳ hạn Lãi suất (% năm)

4 Loại có kỳ hạn 01 tháng : 4,80%

5 Loại có kỳ hạn 02 tháng : 4,80%

6 Loại có kỳ hạn 03 tháng : 5,20%

7 Loại có kỳ hạn 06 tháng : 5,80%

8 Loại có kỳ hạn 09 tháng : 5,80%

9 Loại có kỳ hạn 12 tháng : 6,50%

10 Loại có kỳ hạn 13 tháng : 7,00%

11 Loại có kỳ hạn 18 tháng : 6,80%

12 Loại có kỳ hạn 24 tháng : 6,80%

*Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng USD của cá nhân

Kỳ hạn Lãnh lãi khi đáo hạn (% năm)

2 Loại có kỳ hạn 01 tháng : 0,80%

3 Loại có kỳ hạn 02 tháng : 0,90%

4 Loại có kỳ hạn 03 tháng : 1,00%

5 Loại có kỳ hạn 06 tháng : 1,10%

6 Loại có kỳ hạn 09 tháng : 1,20%

7 Loại có kỳ hạn 12 tháng : 1,30%

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng

Theo bảng số liệu, vốn huy động ngắn hạn có tỷ trọng cao và đang tăng dần qua các năm Cụ thể, năm 2013 đạt 111.555 triệu đồng, chiếm 52,7% tổng vốn huy động Đến năm 2014, con số này tăng lên 127.203 triệu đồng, chiếm 56,2%, với mức tăng 15.648 triệu đồng, tương ứng 14,03% so với năm trước Năm 2015, vốn huy động ngắn hạn tiếp tục tăng lên 141.550 triệu đồng, chiếm 59,4%, tăng 14.347 triệu đồng, tương ứng 11,28% so với năm 2014.

Hiệu quả huy động vốn của NH Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng 2013-2015

2.3.1 Chi phí huy động vốn

Bảng 2.3: Chi phí huy động vốn của Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng

Số tiền Số tiền Số tiền

Tổng nguồn vốn HĐ 211.680 226.340 238.300 14.660 6,93% 11.960 5,28% Tổng chi phí

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh SaigonbankHải Phòng

Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, tuy nhiên, tổng chi phí hoạt động cũng tăng đáng kể Cụ thể, năm 2014, chi phí hoạt động đạt 46.214 triệu đồng, tăng 14.255 triệu đồng (44,6%) so với năm trước, và năm 2015, chi phí này là 53.379 triệu đồng, tăng 7.161 triệu đồng (15,49%) Sự chênh lệch giữa tổng nguồn vốn và tổng chi phí huy động cho thấy ngân hàng phải chi tiêu nhiều cho quảng cáo và tiếp thị để thu hút vốn, dẫn đến chi phí cao hơn so với tổng nguồn vốn Ngoài ra, chi phí tăng cao có thể do trình độ cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu công việc, kéo dài quy trình làm việc và gia tăng chi phí Điều này chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa thực sự hiệu quả.

2.3.2 Gắn liền nguồn vốn huy động vào sử dụng vốn

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Saigonbak Hải Phòng 2013-2015 ĐVT: triệu đồng

Số tiền Số tiền Số tiền

Tổng nguồn vốn HĐ 211.680 226.340 238.300 14.660 6,93% 11.960 5,28% Tổng dư nợ 190.720 195.600 206.480 4.880 2,56% 10.880 5,56%

Hệ số sử dụng vốn 90,10% 86,42% 86,65% - - - -

( Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh Saigonbank Hải Phòng)

Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh thể hiện sự không ổn định qua các năm, với xu hướng giảm từ năm 2013 đến 2014 và tăng nhẹ từ năm 2014 đến 2015 Điều này cho thấy ngân hàng đã không sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Tổng dư nợ hàng năm luôn thấp hơn tổng nguồn vốn huy động, cho thấy chi nhánh cần tăng cường hoạt động cho vay Nếu có vốn thừa, cần xem xét các phương án cho vay hiệu quả hơn.

NH khác vay nhằm tránh tình trạng để vốn ứ đọng sẽ gây lãng phí mà lại còn phải trả lãi cho dân

2.3.2 Khả năng huy động vốn của NH so với vốn tự có

Bảng 2.5: Khả năng huy động vốn của NH so với vốn tự có của NH Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng 2013-2015 ĐVT: triệu đồng

Số tiền Số tiền Số tiền

Tổng nguồn vốn HĐ 211.680 226.340 238.300 14.660 6,93% 11.960 5,28% Vốn tự có 14.074 14.199 16.389 125 0,89% 2.190 15,42%

( Nguồn: Phòng kế toán NH Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hải Phòng)

Dựa vào số liệu, khả năng huy động vốn của Chi nhánh ngày càng tăng qua các năm, cho thấy ngân hàng đã thành công trong việc huy động vốn và sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả.

Mặc dù ngân hàng (NH) có khả năng huy động vốn trong ngưỡng an toàn, nhưng vẫn còn thấp so với VTC NH chưa tận dụng tối đa đòn bẩy tài chính, do đó, chi nhánh cần tăng cường nguồn vốn huy động và nâng cao hệ số đòn bẩy tài chính để hoạt động an toàn và hiệu quả hơn.

2.3.3 Tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn

Bảng 2.6: Tỷ lệ số vốn huy động được so với tổng nguồn vốn của

NH Sài Gòn Công thương- chi nhánh Hải Phòng 2013-2015 ĐVT: triệu đồng

Số tiền Số tiền Số tiền

Tổng nguồn vốn HĐ 211.680 226.340 238.300 14.660 6,93% 11.960 5,28% Tổng nguồn vốn 334.355 340.873 353.928 6.519 1,95% 13.055 3,83%

Tỷ lệ VHĐ so với tổng

Theo số liệu từ Phòng kế toán NH Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hải Phòng, VHĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng Điều này cho thấy ngân hàng đang phải chịu nhiều chi phí cho việc huy động vốn Do đó, ngân hàng cần xây dựng phương án kinh doanh hợp lý và sử dụng vốn huy động một cách hiệu quả để bù đắp cho các chi phí này.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w