1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thuỷ nguyên

83 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thủy Nguyên
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Diệp
Trường học Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • Chương I: Lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại (14)
    • I. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (14)
      • 1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu (14)
        • 1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (14)
          • 1.1.1. Vai trò của ngân hàng thương mại (14)
          • 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại (16)
            • 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng (16)
            • 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán (17)
            • 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền (18)
        • 1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại (19)
          • 1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ (20)
          • 1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có (23)
          • 1.2.3. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng thương mại (25)
        • 2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại (25)
        • 2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (26)
        • 2.3. Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng thương mại (27)
        • 3.1. Huy động vốn tiền gửi, tiền vay (27)
        • 3.2. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ (28)
        • 3.3. Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ thị trường (29)
        • 3.4. Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế (30)
    • II. Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (32)
      • 2.2. Nhân tố khách quan (34)
    • III. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại (37)
  • Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn huyện Thủy Nguyên (39)
    • 2.1. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên . 39 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (39)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên (40)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên thời gian vừa qua (42)
        • 2.1.3.1. Huy động vốn (42)
        • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng (44)
        • 2.1.3.3. Hoạt động khác (46)
    • 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên (47)
      • 2.2.1. Quy mô huy động vốn (47)
      • 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động (49)
        • 2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành (49)
        • 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn (54)
        • 2.2.2.3. Cơ cấu nguồn hình thành theo nội tệ và ngoại tệ (57)
        • 2.2.2.4. Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên (59)
      • 2.2.3. Chi phí huy động vốn (62)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên (63)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (63)
      • 2.3.2. Hạn chế (64)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (66)
  • Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên (69)
    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên (69)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên (70)
      • 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động và thời hạn huy động vốn (70)
      • 3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp (72)
      • 3.2.3. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán (74)
      • 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (75)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (0)
    • 3.3. Kiến nghị (78)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ liên ngành và địa phương (78)
      • 3.2.2 Kiến nghị vơi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (80)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên (80)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

Lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại

Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại

1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu

1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Theo Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam (Luật số: 47/2010/QH12), Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là loại hình TCTD thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung cấp thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa qua nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đều có điểm chung là nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn Số tiền này được sử dụng cho các hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.

1.1.1 Vai trò của ngân hàng thương mại

Việc phát triển đất nước Việt Nam theo tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 nhằm chuyển mình thành một quốc gia công nghiệp đòi hỏi sự đóng góp quan trọng của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Đặc biệt, trong bối cảnh đa số người dân vẫn làm nông nghiệp, quá trình công nghiệp hóa sẽ cần sự hỗ trợ tài chính và đầu tư từ NHTM để thúc đẩy sự chuyển đổi và phát triển bền vững.

Hiện đại hóa đất nước đòi hỏi nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng tốc độ đầu tư, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo tăng trưởng bền vững Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, được Đảng và Nhà nước coi trọng như một nguồn cung cấp vốn thiết yếu cho nền kinh tế.

Vốn được hình thành từ quá trình tích lũy và tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế, vì vậy để tăng vốn cần nâng cao thu nhập quốc dân và tiêu dùng hợp lý Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều này cần có vốn để thực hiện Vốn giống như dầu nhớt bôi trơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu thiếu, doanh nghiệp có thể mất cơ hội đầu tư và rơi vào tình trạng phá sản Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi, thông qua cấp tín dụng, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh Cạnh tranh mạnh mẽ sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cho thấy NHTM là điểm khởi đầu quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đồng thời là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.

Thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra, và doanh nghiệp cần tham gia vào thị trường đầu vào để tiếp cận thị trường đầu ra nhằm tìm kiếm lợi nhuận Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có đủ vốn, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính Do đó, họ thường tìm đến ngân hàng để hỗ trợ Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại (NHTM) giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính, đáp ứng nhu cầu của thị trường về giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian và địa điểm NHTM không chỉ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường mà còn kết nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính thế giới.

Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng, khi áp lực cạnh tranh yêu cầu các quốc gia phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ để hội nhập NHTM không chỉ cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng như thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái và cho vay ủy thác đầu tư, mà còn đóng vai trò then chốt trong việc kết nối nền tài chính quốc gia với thế giới Điều này giúp quản lý luồng vốn ra vào hiệu quả, từ đó tạo điều kiện cho tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu Thực tế, NHTM còn là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Lạm phát trong nền kinh tế thường xảy ra qua con đường tín dụng, khi Ngân hàng Trung ương (NHTW) tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất tái chiết khấu hoặc can thiệp vào thị trường mở để điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông thông qua các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát thông qua hoạt động tín dụng và bảo lãnh, từ đó xác định hướng đầu tư vốn và áp dụng các biện pháp xử lý tác động tiêu cực đến nền kinh tế Điều này giúp duy trì quá trình tái sản xuất liên tục, ổn định lưu thông tiền tệ và sức mua của đồng tiền, đồng thời kiềm chế lạm phát hiệu quả.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người cần vốn

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại được thể hiện thông qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn

Ngân hàng thương mại huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

Cá nhân và doanh nghiệp

Gửi tiền Ủy thác đầu tư

Cá nhân và doanh nghiệp bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế

Người gửi tiền có thể hưởng lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả Ngoài ra, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

Người đi vay có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán mà không tốn nhiều sức lực và thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, đáng tin cậy và hợp pháp.

Ngân hàng thương mại kiếm lợi nhuận chủ yếu từ chênh lệch lãi suất giữa cho vay và tiền gửi, cũng như từ hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng thương mại.

Chức năng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Ngân hàng thương mại đã chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, từ đó kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại

Hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua nhiều khía cạnh tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, với nhiều chỉ tiêu khác nhau Bài viết này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả huy động vốn từ góc độ của một nhà ngân hàng, dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí liên quan đến đồng vốn.

Nguồn vốn tăng trưởng ổn định được đánh giá qua mức độ tăng giảm và số lượng vốn huy động có kỳ hạn Sự gia tăng đều đặn qua các năm, với nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước, cho thấy mục tiêu về nguồn vốn đã đạt được Điều này chứng tỏ rằng nguồn vốn đang phát triển bền vững và ổn định.

Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao

Nguồn vốn của ngân hàng cần đáp ứng đầy đủ các hoạt động kinh doanh, bao gồm nhu cầu tín dụng, thanh toán và các yêu cầu khác Để đánh giá hiệu quả của nguồn vốn huy động, cần so sánh lượng vốn huy động được với các nhu cầu này Từ đó, có thể xác định ngân hàng cần vay thêm bao nhiêu để đáp ứng các nhu cầu còn thiếu.

Chi phí huy động vốn được đánh giá thông qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từ từng nguồn khác nhau và chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào Việc phân tích các yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả huy động vốn và tối ưu hóa chi phí tài chính cho doanh nghiệp.

Mức độ hoạt động của vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn

Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện các thủ tục gửi tiền, rút tiền

2.1 Nhân tố chủ quan a Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Ngân hàng cần xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó xác định rõ việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, điều chỉnh tỷ trọng các nguồn vốn và lãi suất huy động Một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ giúp ngân hàng khai thác hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong công tác phục vụ khách hàng, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường phân loại khách hàng thành nhiều nhóm để tối ưu hóa dịch vụ Đối với những khách hàng lâu năm, có giao dịch thường xuyên và số dư tiền gửi lớn, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách lãi suất và thời hạn phù hợp Hình thức huy động vốn của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn từ nền kinh tế; càng đa dạng và linh hoạt, ngân hàng càng dễ dàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Sự đa dạng này giúp khách hàng tìm được hình thức gửi tiền an toàn và phù hợp với nhu cầu của họ Do đó, các NHTM cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi triển khai các hình thức huy động vốn mới.

Ngân hàng có dịch vụ tốt sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác Trong bối cảnh kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại cần nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng thu nhập Khác với việc cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng là không giới hạn, tạo cơ hội cho các ngân hàng phát triển và khẳng định vị thế của mình.

Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh với sản phẩm và dịch vụ tương đồng, do đó, việc duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả gặp nhiều khó khăn Vì vậy, chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng Thái độ phục vụ thân thiện và chu đáo là điều kiện cần thiết để lôi cuốn khách hàng Để ngân hàng có thể phát triển và thu hút thêm khách hàng mới, việc nâng cao chất lượng phục vụ và áp dụng chiến lược quảng cáo hợp lý là rất quan trọng, giúp nhiều người biết đến ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, bao gồm cả chính sách lãi suất.

Lãi suất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng thương mại, đặc biệt là từ người gửi tiền nhằm hưởng lãi Các ngân hàng phải cạnh tranh không chỉ với nhau mà còn với thị trường tiền tệ, vì vậy, sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể dẫn đến việc chuyển hướng dòng vốn nhàn rỗi Do đó, việc xác định lãi suất cạnh tranh, vừa đảm bảo chi phí đầu vào thấp và duy trì lợi nhuận là rất cần thiết cho các ngân hàng.

2.2 Nhân tố khách quan a Môi trường chính trị, pháp luật

Nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường pháp lý, bao gồm các Bộ Luật như Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước, quy định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có và cách thức sử dụng tài khoản tiền gửi Ngoài ra, các Bộ Luật khác như Luật đầu tư nước ngoài cũng tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng, buộc NHTM phải tuân theo lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định Chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng, ví dụ như trong thời kỳ lạm phát, việc tăng lãi suất tiền gửi giúp NHTM huy động vốn hiệu quả hơn Do đó, môi trường pháp lý là yếu tố khách quan quyết định đến quá trình huy động vốn của NHTM, với mục tiêu đảm bảo an toàn và tăng cường niềm tin từ khách hàng.

Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến quá trình huy động vốn của ngân hàng Khi nền kinh tế tăng trưởng, việc sản xuất phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hút vốn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, lạm phát tăng cao khiến người dân không gửi tiền vào ngân hàng, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn Tâm lý và thói quen của khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại.

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người gửi tiền và các đối tượng sử dụng vốn Ở các nước phát triển, khách hàng thường có tài khoản cá nhân với thu nhập chuyển vào tài khoản, trong khi ở các nước kém phát triển, nhu cầu sử dụng tiền mặt cao hơn Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm là thu nhập và tâm lý người gửi tiền Thu nhập quyết định nguồn vốn ngân hàng có thể huy động trong tương lai, trong khi tâm lý khách hàng ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn tiền gửi Niềm tin vào tương lai có thể ổn định lượng tiền gửi, ngược lại, sự lo ngại về mất giá đồng tiền có thể dẫn đến rút tiền hàng loạt, gây lo ngại cho ngân hàng Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng, vì mức độ này càng cao thì ngân hàng càng có điều kiện mở rộng huy động vốn.

Sự thay đổi công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Công nghệ thông tin không chỉ giúp ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ mà còn cải thiện cách thức phân phối sản phẩm, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao độ chính xác trong thực hiện các nghiệp vụ Điều này mang lại nhiều cơ hội cho ngân hàng, giúp thu hút vốn, khách hàng, tăng thu nhập và nâng cao uy tín Tuy nhiên, công nghệ cũng đặt ra nhiều thách thức mới mà các ngân hàng cần phải đối mặt.

Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa riêng, tạo nên bản sắc dân tộc qua tập quán và thói quen Ở các nước phát triển, người dân thường gửi tiền vào ngân hàng để tận hưởng tiện ích và lãi suất, xem ngân hàng là phần thiết yếu của nền kinh tế, từ đó giúp ngân hàng huy động vốn dễ dàng Tuy nhiên, tại Việt Nam, một nước đang phát triển, việc huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn do người dân chưa quen với dịch vụ ngân hàng Hơn nữa, ngân hàng chưa xây dựng được niềm tin, và người dân thiếu hiểu biết về chính sách và thủ tục, dẫn đến tình trạng có tiền nhưng không gửi vì ngại rườm rà và mất thời gian.

Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và tăng cường năng lực cạnh tranh, ngân hàng cần có nguồn vốn lớn Việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là cần thiết để đảm bảo tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu cho vay và thanh toán ngày càng tăng Do đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách huy động vốn phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

“đi vay để cho vay”

Khách hàng của ngân hàng bao gồm cá nhân và tổ chức sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như người gửi tiền, người vay và người sử dụng dịch vụ khác Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần có nguồn lực mạnh mẽ, trong đó nguồn vốn là yếu tố quan trọng nhất tạo nên uy tín Do đó, công tác huy động vốn là rất cần thiết để phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.

3 Đối với nền kinh tế

Để phát triển kinh tế, Việt Nam cần vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa Vốn này chủ yếu được cung cấp từ các ngân hàng thương mại, vốn huy động từ nhiều nguồn trong nền kinh tế Do đó, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hệ thống lý luận liên quan đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, tập trung vào các vấn đề quan trọng như phương thức, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.

- Hoạt động huy động vốn của NHTM

- Vai trò của vốn huy động và các hình thức huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng

- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM

Nội dung trên đã cung cấp cơ sở lý luận để phân tích thực trạng huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên hiện nay Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn.

Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn huyện Thủy Nguyên

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi , Học viện Tài chính – Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản tài chính, 2006 Khác
2. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Học viện Ngân hàng – Giáo trình Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản thống kê, 2009 Khác
3. Luật các Tổ chức Tín dụng - Luật số 47/2010/QH12 Khác
4. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hòa, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Khác
5. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 22, 23 năm 2011 Khác
6. Các Báo cáo tài chính của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên từ năm 2009 – 2011 Khác
7. Một số báo cáo liên quan tới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w