1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tây nam quảng ninh

105 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Tây Nam Quảng Ninh
Tác giả Phan Thị Nhung
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Lành
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ (17)
    • 1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM (17)
        • 1.1.1.1. Lịch sử hình thành (17)
        • 1.1.1.2. Lịch sử phát triển (17)
      • 1.1.2. Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM (19)
        • 1.1.2.1. Khái niệm NHTM (19)
        • 1.1.2.2. Chức năng của NHTM (19)
        • 1.1.2.3. Vai trò của NHTM (21)
      • 1.1.3. Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM (24)
        • 1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn (24)
        • 1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng (26)
        • 1.1.3.3. Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ (27)
    • 1.2. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn huy động (27)
      • 1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy động (28)
      • 1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động (28)
        • 1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại (28)
        • 1.2.3.2. Đối với nền kinh tế (30)
        • 1.2.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước (31)
        • 1.2.3.4. Đối với khách hàng (31)
      • 1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM (31)
        • 1.2.4.2. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ (34)
        • 1.2.4.3. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay (35)
        • 1.2.4.4. Huy động vốn qua các nguồn khác (36)
    • 1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại (36)
      • 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM (36)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM (37)
        • 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính (37)
        • 1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng (39)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM (41)
        • 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan (41)
        • 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY (45)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh (0)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV TNQN (45)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh BIDV TNQN (49)
        • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức (49)
        • 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (52)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV TNQN trong những năm gần đây (55)
        • 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (55)
        • 2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn (56)
        • 2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ (60)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh (62)
      • 2.2.1. Chiến lược huy động vốn (0)
      • 2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động (65)
      • 2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động (67)
        • 2.2.3.1. Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn (67)
        • 2.2.3.2. Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng (72)
        • 2.2.3.3. Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền (75)
      • 2.2.4. Hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh BIDV TNQN (78)
        • 2.2.4.1. Chi phí huy động vốn (78)
        • 2.2.4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn (80)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh BIDV TNQN (85)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (85)
      • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân (86)
        • 2.3.2.1. Hạn chế (86)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân (87)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - (90)
    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh (90)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh (90)
      • 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn (91)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn (92)
      • 3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt (95)
      • 3.2.3. Thực hiện chính sách khách hàng và chiến lược marketing (0)
      • 3.2.4. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (98)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.6. Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả (99)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Nam Quảng (100)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước (100)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (101)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (0)
  • KẾT LUẬN (104)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ

Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM

Ngành Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của quan hệ hàng hóa và tiền tệ, bắt đầu từ nghiệp vụ đổi tiền và đúc tiền của thợ vàng Nhu cầu đổi tiền tại các cửa khẩu và trung tâm thương mại đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh tiền tệ, với lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán Ngoài việc đổi tiền, các thợ vàng còn thực hiện nghiệp vụ cất trữ hộ, tạo điều kiện cho thanh toán không dùng tiền mặt, thu hút nhiều khách hàng hơn Các cửa hàng vàng bạc hoạt động như ngân hàng của thợ vàng, sử dụng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của mình Qua thời gian, ngân hàng nhận thấy rằng lượng tiền gửi thường xuyên lớn hơn lượng tiền rút, cho phép họ tạm thời sử dụng một phần tiền gửi để cho vay, từ đó hình thành và phát triển các hoạt động cơ bản của ngân hàng.

Hình thức ngân hàng đầu tiên là ngân hàng của các thợ vàng và những kẻ cho vay nặng lãi, chủ yếu phục vụ cho những người giàu với mục đích tiêu dùng Khi sản xuất phát triển và quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các vùng và quốc gia trở nên sôi động, các nhà buôn nhận thấy ngân hàng thợ vàng không đáp ứng đủ nhu cầu của họ Vì vậy, một số nhà buôn đã tự thành lập ngân hàng thương mại (NHTM) để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được thành lập từ tư bản thương nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong quá trình luân chuyển của tư bản NHTM không chỉ phát hành tiền mà còn thực hiện nhiều nghiệp vụ ngân hàng tương tự như ngân hàng hiện đại, chủ yếu cho vay ngắn hạn thông qua chiết khấu thương phiếu với lãi suất thấp Ban đầu, NHTM hạn chế cho vay đối với người tiêu dùng và Nhà nước để đảm bảo an toàn tài sản Vào cuối thế kỷ XVIII, sự phát triển của lưu thông hàng hóa và sự tồn tại của nhiều loại giấy bạc đã gây khó khăn cho nền kinh tế Sau khủng hoảng kinh tế năm 1929, nhiều ngân hàng bị phá sản và xu hướng quốc hữu hóa ngân hàng phát hành đã diễn ra, dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước (NHTƯ) trở thành ngân hàng duy nhất có quyền phát hành giấy bạc Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư và thanh toán, đồng thời phát triển đa dạng về loại hình và quy mô trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến bộ công nghệ.

1.1.2 Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện chức năng huy động và cho vay vốn, đóng vai trò cầu nối giữa cá nhân và tổ chức NHTM thu hút tiền nhàn rỗi từ doanh nghiệp, hộ gia đình và cơ quan nhà nước, sau đó sử dụng số tiền này để cho vay cho các thành phần kinh tế có nhu cầu Hoạt động của NHTM không chỉ nhằm mục đích kinh doanh tiền tệ mà còn phục vụ nhu cầu vốn đa dạng của mọi tầng lớp dân cư và các loại hình doanh nghiệp Lợi nhuận của NHTM đến từ chênh lệch lãi suất giữa tiền huy động và tiền cho vay.

Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990 (điều 1, khoản 1) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả số tiền này Hoạt động chính của ngân hàng bao gồm cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Tại điều 20 luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) quy định:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh liên quan Hoạt động ngân hàng chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:

Một là: Chức năng trung gian tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, giúp chuyển giao vốn từ những người có dư thừa sang những người cần vốn Nhiều cá nhân có tiền tiết kiệm nhưng chưa sử dụng hiệu quả, dẫn đến việc tiền bị cất giữ mà không được lưu thông Những khoản tiền này có thể trở thành nguồn tín dụng cho những người có nhu cầu vay mượn, phục vụ cho các mục tiêu đầu tư và phát triển Tuy nhiên, để kết nối những người cho vay và người đi vay, cần có cơ chế phù hợp, vì các khoản tiết kiệm thường phân tán và mang mục đích sử dụng khác nhau.

Thị trường tài chính, với vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò cầu nối giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn trong xã hội NHTM hoạt động như một trung gian tín dụng, kết nối những người có tiền cho vay với những người cần vốn để chi tiêu Thông qua cơ chế thị trường và các biện pháp hiện đại, ngân hàng thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và phân bổ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh Nhờ đó, ngân hàng đã chuyển hóa những đồng tiền tạm thời thành nguồn vốn hoạt động, từ đó phát triển hoạt động kinh doanh của mình.

Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian thanh toán, nghĩa là ngân hàng sẽ nhận tiền vào tài khoản hoặc chi trả theo lệnh của chủ tài khoản Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ được đảm bảo an toàn trong việc lưu trữ và thực hiện các giao dịch nhanh chóng, tiện lợi, đặc biệt là với các khoản thanh toán lớn Việc sử dụng dịch vụ ngân hàng giúp tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro liên quan đến vận chuyển và bảo quản tiền mặt.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán bằng cách tạo ra và quản lý các công cụ như séc, giấy chuyển ngân và thẻ thanh toán, giúp tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ luân chuyển vốn, từ đó thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa Tại các nước phát triển, việc thanh toán chủ yếu diễn ra qua séc và được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại Thông qua các nghiệp vụ này, ngân hàng không chỉ là người thủ quỹ mà còn là bộ máy tin cậy cho các doanh nghiệp trong việc nhận và trả tiền theo yêu cầu Hơn nữa, ngân hàng còn có khả năng quản lý tình hình thu chi của các đơn vị, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm an toàn tài sản cho cả khách hàng và ngân hàng.

Ba là: Chức năng tạo tiền

Hệ thống ngân hàng được tổ chức theo hai cấp, trong đó Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) giữ vai trò độc quyền phát hành tiền tệ và là ngân hàng của các ngân hàng Các Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, phục vụ cho các doanh nghiệp và cá nhân.

Ngân hàng thực hiện hai chức năng quan trọng là trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, từ đó thu hút lượng khách hàng và tiền gửi lớn Số tiền huy động được từ khách hàng sẽ được sử dụng để cho vay, và số tiền cho vay này lại được sử dụng để thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng tại ngân hàng khác Chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo ra tiền Qua quá trình cho vay qua chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên đáng kể Như vậy, lượng tiền giao dịch không chỉ bao gồm tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành mà còn bao gồm tiền được tạo ra từ hoạt động tín dụng, góp phần mở rộng thanh toán qua hệ thống ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường, vừa là người đi vay vừa là người cho vay, duy trì hoạt động thông qua chênh lệch lãi suất NHTM giúp huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tập trung và cung cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và cá nhân, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội Hoạt động của NHTM không chỉ đóng góp một lượng vốn đáng kể mà còn cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng thiết yếu cho nền kinh tế.

Một là: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư

Ngân hàng thương mại (NHTM) là nơi tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội, cung cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân cần vốn để chi tiêu NHTM đóng vai trò trung gian tài chính, kết nối cung và cầu về vốn, từ đó điều hòa cung cầu tiền tệ Qua hoạt động này, NHTM biến tiền nhàn rỗi thành nguồn lực hữu ích, tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển, tạo việc làm cho người lao động, và giúp cải thiện đời sống thông qua các khoản tín dụng nhỏ.

Hai là: NHTM giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp với điều kiện phải tuân thủ các quy định của ngân hàng, bao gồm việc trả lãi và hoàn trả gốc sau thời gian vay Để đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả sử dụng vốn, ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng phương án sử dụng vốn, tính khả thi của dự án, cũng như các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp như uy tín, trình độ nhân viên và tài sản đảm bảo Qua đó, cán bộ tín dụng có thể hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả Sau khi cấp vốn, ngân hàng tiếp tục giám sát việc sử dụng vốn vay và thông qua hoạt động thanh toán hộ, ngân hàng giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn một cách tốt hơn.

Ba là: NHTM khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động Để đi sâu vào nghiên cứu nguồn vốn huy động của NHTM trước hết cần phải hiểu và nắm được định nghĩa về nguồn vốn và vốn huy động của NHTM

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập hoặc huy động, được sử dụng cho đầu tư, cho vay và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác Nguồn vốn này phản ánh toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NHTM huy động và tạo ra để phục vụ cho các hoạt động ngân hàng như cho vay và đầu tư.

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu hút từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, được sử dụng làm vốn kinh doanh Đây là tài sản thuộc sở hữu của nhiều bên, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả gốc lẫn lãi đúng hạn Mặc dù nguồn vốn này thường xuyên biến động, nhưng nó giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của ngân hàng.

1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động của ngân hàng là tài sản thuộc nhiều sở hữu khác nhau, được thu thập từ nhiều nguồn và chủ thể trong nền kinh tế Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nguồn vốn này mà không có quyền sở hữu, và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu rút vốn Do đó, ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn huy động cho hoạt động kinh doanh mà phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo khả năng thanh khoản.

- Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng khá lớn là 70 – 80% trong tổng nguồn của ngân hàng

Chi phí cho nguồn vốn này là một trong những chi phí chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) và thường cao hơn so với các nguồn vốn khác Nguyên nhân là do ngân hàng cần duy trì dự trữ bắt buộc và phải mua bảo hiểm tiền gửi cho nguồn vốn này.

Nguồn vốn thường nhạy cảm với biến động kinh tế như lãi suất, tỷ giá và lạm phát Khi lãi suất tăng, khách hàng có xu hướng rút tiền để gửi vào kỳ hạn mới nhằm hưởng lãi suất cao hơn Ngược lại, khi tỷ giá giảm, khách hàng thường muốn nắm giữ ngoại tệ nhiều hơn với hy vọng tỷ giá sẽ tăng, dẫn đến việc họ bán nội tệ để mua ngoại tệ.

Việc nhận thức đúng vai trò và tầm quan trọng của nguồn vốn huy động giúp các nhà quản trị ngân hàng xây dựng các chiến lược hiệu quả để điều chỉnh quy mô huy động vốn, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn là điều cần thiết để tránh tình trạng ứ đọng và giảm thiểu chi phí.

1.2.3 Vai trò của nguồn vốn huy động

1.2.3.1 Đối với Ngân hàng thương mại

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quyết định quy mô và khả năng hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Đối với các doanh nghiệp, vốn phản ánh năng lực kinh doanh, nhưng đối với ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện mà còn là nền tảng cho mọi hoạt động Huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng; những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và ổn định sẽ có lợi thế cạnh tranh, tự chủ trong hoạt động kinh doanh, trong khi những ngân hàng thiếu vốn sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức.

Vốn quyết định quy mô hoạt động và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng

Ngân hàng có vốn lớn thường sở hữu khoản đầu tư và cho vay đa dạng, rộng hơn so với ngân hàng quy mô nhỏ Các ngân hàng thương mại lớn có khả năng cho vay không chỉ trong nước mà còn ra quốc tế, trong khi ngân hàng nhỏ thường chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực hoặc địa phương Hơn nữa, với lượng vốn hạn chế, ngân hàng nhỏ không thể phản ứng nhanh trước biến động lãi suất thị trường, điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ cộng đồng và các thành phần kinh tế.

Khi ngân hàng thương mại (NHTM) có nguồn vốn dồi dào, họ sẽ mở rộng hoạt động cho vay để đáp ứng nhu cầu tín dụng, từ đó tạo điều kiện phát triển thị trường tín dụng Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng thanh toán mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đảm bảo uy tín và độ tin cậy của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của ngân hàng Uy tín này được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán và chi trả cho khách hàng một cách tối ưu nhất.

Ngân hàng có nguồn vốn lớn thường duy trì dự trữ thực tế cao, giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản vay không đúng hạn Bên cạnh đó, tiềm năng vốn mạnh mẽ cho phép ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó nắm giữ các tài sản chính để gia tăng dự trữ thanh toán.

Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng hoạt động an toàn hơn và nâng cao uy tín, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả Khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với lượng vốn và uy tín mà ngân hàng sở hữu.

Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Khả năng thu hút vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quy mô và khối lượng tín dụng mà còn giúp ngân hàng chủ động hơn về thời gian, thời hạn cho vay và quyết định mức cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng với nguồn vốn lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh về lãi suất, cung cấp lãi suất tiền gửi cao hơn và lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng khác, đồng thời vẫn đảm bảo lợi nhuận nhờ vào chi phí trên mỗi đơn vị tiền gửi thấp.

Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ với nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó cần huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Để thu hút khách hàng, ngân hàng phải chịu các chi phí như lãi suất, tiền lương, quảng cáo và xây dựng cơ sở hạ tầng Khi đánh giá hiệu quả huy động vốn, cần xem xét quy mô và thời hạn có phù hợp với mục đích sử dụng, cũng như tính hợp lý của chi phí huy động và hiệu quả trong việc sử dụng vốn.

Hiệu quả huy động vốn là đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn, phản ánh qua chi phí huy động, khả năng cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng và mức sinh lợi tạo ra.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM

Sự gia tăng về tính ổn định của vốn huy động

Quy mô huy động vốn của ngân hàng phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng thu hút được trong một khoảng thời gian nhất định, là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và huy động vốn Sự thành công của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng được thể hiện qua niềm tin của họ khi gửi tiền Bên cạnh đó, ngân hàng cần duy trì một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo sự cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, cũng như giữa vốn nội tệ và ngoại tệ.

Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian là yếu tố quan trọng để ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng và các hoạt động kinh doanh ngày càng tăng Vốn huy động cần phải ổn định về mặt thời gian; nếu ngân hàng chỉ thu hút được lượng lớn vốn nhưng không bền vững, sẽ dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán Ngược lại, nguồn vốn ổn định cho phép ngân hàng yên tâm đầu tư vào các hoạt động sinh lời, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Cơ cấu nguồn vốn cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, vì sự biến đổi trong cơ cấu này sẽ tác động đến cho vay, đầu tư và ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, xu hướng thay đổi cơ cấu huy động vốn phải đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong tương lai, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cũng như cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ.

Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động vốn

Lãi suất huy động là mối quan tâm chính của các chủ thể kinh tế, với người gửi tiền mong muốn lãi suất cao và người đi vay tìm kiếm lãi suất thấp Ngân hàng, với vai trò trung gian, cần cân bằng lợi ích của cả hai bên trong khi vẫn bảo vệ lợi ích của mình Để huy động vốn hiệu quả, ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí huy động vốn bình quân, đồng thời cho vay với lãi suất cạnh tranh Sự đa dạng hóa lãi suất theo từng hình thức cho vay là cần thiết để nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất, giúp ngân hàng tối thiểu hóa chi phí và đạt được kế hoạch về nguồn vốn.

Ngoài chi phí lãi suất, ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều chi phí khác như lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn, cơ sở vật chất và quảng cáo Việc giảm lãi suất để giảm chi phí huy động có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác Do đó, để thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn, ngân hàng cần giảm thiểu các chi phí khác trong khi giữ nguyên lãi suất huy động.

Sự đa dạng hóa các hình thức huy động

Số lượng công cụ huy động vốn của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và khả năng cạnh tranh của họ Các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ nhân viên trình độ cao và năng lực quản lý tốt sẽ phát triển được nhiều loại hình công cụ huy động khác nhau, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền tệ trong huy động vốn giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách hiệu quả, bao gồm cả ngoại tệ và nội tệ với mức lãi suất hợp lý Điều này không chỉ đảm bảo sự cân bằng giữa các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà còn tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, từ đó tối ưu hóa cơ cấu tài chính của ngân hàng.

Một số chỉ tiêu khác

Hiệu quả công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:

Mức độ thuận tiện cho khách hàng được đánh giá dựa trên các thủ tục gửi và rút tiền, cùng với các dịch vụ bổ sung của ngân hàng Điều này bao gồm việc xem xét liệu khách hàng có tiết kiệm được thời gian và chi phí hay không.

Thời gian huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả không chỉ phản ánh uy tín của ngân hàng mà còn thể hiện tiềm lực và thế mạnh trên thị trường Các chỉ tiêu như số lượng vốn bị rút ra trước hạn và kỳ hạn thực tế của nguồn vốn cũng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng.

Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng quy mô của tổng nguồn vốn huy động

Tốc độ tăng NVHĐ (Tổng NVHĐ kỳ này - Tổng NVHĐ kỳ trước)

Tỷ lệ tổng NVHĐ kỳ trước cho thấy sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại Nếu tỷ lệ này vượt quá 100%, điều đó chứng tỏ quy mô vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng so với kỳ trước, với mức tăng trưởng vượt bậc Sự mở rộng liên tục trong huy động vốn cùng với tốc độ tăng trưởng cao cho thấy quy mô hoạt động của ngân hàng đang gia tăng và hiệu quả huy động vốn cũng đang được cải thiện.

Chỉ tiêu 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động

Tỷ trọng từng NVHĐ Vốn huy động loại i

Tổng NVHĐ là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, cho phép xác định loại vốn nào chiếm ưu thế và loại nào chiếm thiểu số Điều này giúp đánh giá tính cân đối và sự phù hợp của các nguồn vốn huy động trong tổng NVHĐ Cần thiết phải có cơ cấu vốn đa dạng và cân đối, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và trung dài hạn, cũng như giữa vốn nội tệ và ngoại tệ.

Chỉ tiêu 3: Chi phí trả lãi bình quân

Chi phí trả lãi bình quân Chi phí trả lãi

Tổng NVHĐ là chỉ tiêu thể hiện số tiền ngân hàng chi cho mỗi đồng vốn huy động Nếu chi phí lãi trả bình quân giảm theo từng năm và quy mô vốn huy động tăng, điều này cho thấy ngân hàng đã đạt hiệu quả trong công tác huy động vốn.

Chỉ tiêu 4: Chỉ tiêu chi phí huy động vốn trên tổng chi phí

Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí Chi phí huy động vốn

Tổng chi phí là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ chi phí ngân hàng phải chi cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả.

Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ

Tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ Tổng NVHĐ

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w