1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh uông bí

96 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1 Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.1 Khái niệm, vai trò của Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn (18)
        • 1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại (18)
        • 1.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ của NHTM (19)
    • 1.2 Một số vấn đề về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM (20)
      • 1.2.1 Nguồn vốn của NHTM (20)
        • 1.2.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại (20)
        • 1.2.1.2 Các loại nguồn vốn của NHTM (20)
      • 1.2.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM (22)
        • 1.2.2.1 Khái niệm huy động vốn của NHTM (22)
        • 1.2.2.2 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM . 12 (23)
      • 1.2.3 Cơ cấu huy động vốn của NHTM (25)
      • 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM (27)
        • 1.2.4.1. Nhận tiền gửi của khách hàng (27)
        • 1.2.4.2 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, của Ngân hàng Nhà nước (29)
        • 1.2.4.3 Huy động vốn từ các nguồn khác (29)
    • 1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM (30)
      • 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn (30)
      • 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn (31)
      • 1.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của các NHTM (32)
        • 1.3.3.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian (32)
        • 1.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn của NHTM (32)
        • 1.3.3.2 Chi phí huy động vốn (33)
        • 1.3.3.4 Quản trị rủi ro huy động vốn (34)
      • 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại (35)
        • 1.3.4.1 Nhân tố chủ quan (35)
        • 1.3.3.2 Các nhân tố khách quan (38)
    • 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (43)
      • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (43)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (45)
      • 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- (48)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (49)
        • 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (50)
        • 2.1.3.3 Các hoạt động khác (57)
        • 2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- (59)
    • 2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (61)
      • 2.2.1 Quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- (61)
      • 2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (63)
        • 2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian (63)
        • 2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ( Nội tệ và ngoại tệ) (66)
        • 2.2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng (69)
        • 2.2.2.4 Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động và sử dụng vốn (72)
        • 2.2.2.5 Sự phù hợp cơ cấu huy động vốn kỳ hạn với việc sử dụng vốn (73)
    • 2.3 Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (75)
      • 2.3.1 Đánh giá theo các chỉ tiêu (75)
      • 2.3.2 Những kết quả đạt đƣợc của Chi nhánh Uông Bí (77)
      • 2.3.3 Một số hạn chế và nguyên nhân (78)
        • 2.3.3.1 Hạn chế (78)
        • 2.3.3.2 Những nguyên nhân cơ bản (79)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- (43)
    • 3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (82)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (82)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí (84)
      • 3.2.1 Đa dạng các sản phẩm huy động vốn (84)
      • 3.2.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt (86)
      • 3.2.3 Xây dựng chính sách thu hút và chăm sóc khách hàng hiệu quả (87)
      • 3.2.4 Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ nhân viên (88)
      • 3.2.5 Nhóm các giải pháp khác (89)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn (90)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (90)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (91)
  • KẾT LUẬN (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, vai trò của Ngân hàng thương mại: a Khái niệm:

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự tiến bộ của nền sản xuất hàng hóa Qua hàng trăm năm, ngân hàng thương mại đã trở thành yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế của mọi quốc gia trên toàn cầu.

Ngân hàng là sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội Do đó, ngân hàng không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ quốc gia nào Mỗi quốc gia xây dựng khung pháp lý riêng để quy định và giới hạn hoạt động của ngân hàng, dẫn đến sự khác biệt về khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng giữa các nước Thông thường, ngân hàng được phân loại dựa trên tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động trên thị trường tài chính.

Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng, với cam kết hoàn trả số tiền này Họ sử dụng số tiền đã nhận để thực hiện các hoạt động cho vay, chiết khấu và cung cấp dịch vụ thanh toán.

Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:

“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”

Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:

Ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, thực hiện toàn bộ các dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan, đồng thời góp phần vào việc đạt được các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 4 Lớp QT1204T

Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác NHTM đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, hoạt động như một đòn bẩy cho nền kinh tế.

Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng, nó đƣợc thể hiện qua các vai trò sau:

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và cung cấp nguồn vốn cần thiết cho nền kinh tế khi có nhu cầu.

Trong xã hội luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời, dẫn đến nhu cầu bảo quản tiền nhàn rỗi một cách an toàn và hiệu quả Các cá nhân và tổ chức có nhu cầu về vốn cần vay để phục vụ hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối giữa những người dư thừa vốn và những người cần vốn Đây là địa chỉ lý tưởng để gửi tiền an toàn, đồng thời đáp ứng nhu cầu vay mượn của cá nhân và doanh nghiệp.

Hoạt động của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế Nhờ vào ngân hàng, cá nhân và tổ chức có thể giảm chi phí tìm kiếm nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đồng thời tận dụng các dịch vụ ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Việc vay vốn từ ngân hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất tối ưu và hiệu quả kinh tế để có khả năng trả lãi và vốn Để giảm thiểu rủi ro, các phương án sản xuất này cần được ngân hàng kiểm tra và thẩm định một cách kỹ lưỡng.

Ngân hàng là nơi lý tưởng để cá nhân và tổ chức dƣ thừa về vốn gửi tiền, nhờ vào khả năng bảo quản an toàn và hiệu quả Khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn, đồng thời có thể rút tiền bất cứ lúc nào Mặc dù lãi suất ngân hàng có thể thấp hơn so với đầu tư vào cổ phiếu hay kinh doanh, nhưng mức độ an toàn khi gửi tiền tại ngân hàng là cao nhất Ngoài ra, các dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán hộ và tư vấn cũng mang lại sự thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh Tất cả những hoạt động này không chỉ nâng cao hiệu quả doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Thứ ba : Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Trung ương (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và duy trì lãi suất ổn định Thông qua các công cụ như chính sách chiết khấu, trần lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTM thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tài chính và ngoại hối Các ngân hàng thương mại cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh lượng tiền lưu thông thông qua việc thay đổi lãi suất tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường mở, từ đó hỗ trợ chống lạm phát và bảo vệ sức mua của đồng nội tệ.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 6 Lớp QT1204T

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ vốn giữa các vùng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế đồng đều trong toàn quốc.

Các vùng kinh tế phát triển không đồng đều, dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời Vì vậy, việc tối ưu hóa hiệu quả huy động vốn trở thành một vấn đề quan trọng Hoạt động điều chuyển vốn nội bộ của ngân hàng đã góp phần giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia và thế giới, giúp thúc đẩy sự hoà nhập của nền kinh tế trong nước với khu vực và toàn cầu.

Một số vấn đề về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM

1.2.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tất cả các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo ra và huy động, nhằm phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng.

Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác

1.2.1.2 Các loại nguồn vốn của NHTM

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, chủ yếu được đóng góp bởi các cổ đông Vốn này được chia thành nhiều loại, bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2, phản ánh sức mạnh tài chính và khả năng hoạt động của ngân hàng.

Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn cơ bản, là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng, bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ và lợi nhuận chưa phân phối Vốn cấp 1 đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giới hạn mua cổ phiếu và đầu tư vào tài sản cố định của các tổ chức tín dụng.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 10 Lớp QT1204T

Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) đƣợc giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1 Vốn cấp

Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định pháp luật, cùng với dự phòng chung và các trái phiếu chuyển đổi, cũng như một số công cụ nợ khác, phải đáp ứng điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Vốn chủ sở hữu, mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, lại có vai trò vô cùng quan trọng Nó không chỉ cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng mới thành lập, mà còn là nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng Hơn nữa, vốn chủ sở hữu giúp ngân hàng đối phó với rủi ro và duy trì niềm tin của công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của mình.

Vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) được chia thành hai bộ phận chính: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá, bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ.

Vốn huy động từ tiền gửi của các ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tiền gửi từ tổ chức kinh tế, cá nhân và các nguồn tiền gửi khác Để thu hút vốn, các ngân hàng đã phát triển nhiều loại hình tiền gửi đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức gửi tiền như tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các thời gian khác nhau dành cho tổ chức kinh tế Đối với cá nhân, có các loại tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn nhận các khoản tiền gửi khác từ tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã hội.

- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá của NHTM nhƣ kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi

SV: Phạm Thị Thu Thảo 11 Lớp QT1204T

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), tình trạng thừa và thiếu vốn thường xuyên xảy ra Để xử lý tình huống này, các NHTM có thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác để nhận lãi suất hoặc vay vốn nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán NHTM có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ Ngân hàng Trung ương Ngân hàng Trung ương cung cấp các khoản vay ngắn hạn cho NHTM thông qua các hình thức như chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cũng như cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ này.

Vốn vay của ngân hàng thương mại (NHTM) thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, nhưng nó không chỉ giúp gia tăng nguồn vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn trong thanh toán, vốn ủy thác đầu tư, và tài trợ từ chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Bên cạnh đó, NHTM còn thực hiện vai trò đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho doanh nghiệp và thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng.

Các nguồn vốn khác của ngân hàng thương mại (NHTM) có thể không phong phú và thời gian sử dụng ngắn, nhưng chúng không tốn kém chi phí huy động Điều này tạo điều kiện cho NHTM phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng đa dạng, từ đó phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

1.2.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM

1.2.2.1 Khái niệm huy động vốn của NHTM

Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình mà các ngân hàng thu hút tiền từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua các hoạt động kinh doanh khác nhau, nhằm mục đích sử dụng số vốn này cho các hoạt động kinh doanh của mình.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 12 Lớp QT1204T

Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố phân biệt chính giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng Chỉ NHTM mới có quyền huy động vốn thông qua nhiều hình thức đa dạng, thể hiện đặc thù riêng của họ Vốn huy động đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng nguồn vốn của NHTM, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và chính nhờ vào nguồn vốn này mà các NHTM có thể hoạt động hiệu quả.

1.2.2.2 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó cần thiết cho các hoạt động cho vay và cung cấp dịch vụ Để NHTM có thể nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tín dụng, cần có một lượng vốn đủ lớn Ngoài ra, vốn cũng giúp mở rộng các dịch vụ như bảo lãnh và mua bán ngoại tệ Qua thời gian, nguồn vốn của NHTM không ngừng gia tăng, vượt xa số vốn tự có nhờ vào hoạt động huy động vốn hiệu quả.

* Hoạt động huy động vốn quyết định đến quy mô tín dụng của ngân hàng

Hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Ngân hàng thương mại (NHTM) có nhiệm vụ quan trọng trong việc thu hút và tập trung nguồn vốn để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và các công trình văn hóa, kinh tế xã hội Việc chuyển đổi nguồn vốn thành các khoản đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội là mục tiêu hàng đầu Để đạt được điều này, các ngân hàng cần thực hiện công tác huy động vốn một cách phù hợp và hiệu quả.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 20 Lớp QT1204T

Hiệu quả huy động vốn chính là huy động vốn ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của NHTM

1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn

+ Nguồn vốn huy động tăng trưởng, ổn định sẽ thỏa mãn các nhu cầu của NHTM

Các ngân hàng thương mại hiện nay rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn, vì đây là một trong những yếu tố chính tạo ra lợi nhuận cho họ Hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nguồn vốn huy động cần phải đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng thương mại, đồng thời phải có sự tăng trưởng và ổn định về số lượng để thỏa mãn nhu cầu vay mượn, thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác ngày càng gia tăng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần huy động nguồn vốn ổn định để yên tâm đầu tư vào các hoạt động sinh lợi Việc huy động vốn phải dựa trên nhu cầu thực tế của ngân hàng; nếu không đủ vốn, ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu khách hàng, dẫn đến thiếu đa dạng trong hoạt động kinh doanh và mất khách hàng Ngược lại, nếu huy động quá nhiều vốn mà không sử dụng hết, ngân hàng sẽ phải chịu chi phí lãi suất và các chi phí khác mà không có nguồn thu bù đắp, gây giảm lợi nhuận Một nguồn vốn ổn định giúp ngân hàng phục vụ nhiều khách hàng cùng lúc với đa dạng dịch vụ, từ đó xây dựng niềm tin và là yếu tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng.

+ Nguồn vốn huy động ổn định về mặt thời gian để hoạt động thanh toán, đầu tư, cho vay của NHTM diễn ra bình thường

Để đảm bảo hoạt động cho vay và đầu tư hiệu quả, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cần một lượng vốn lớn mà còn phải có nguồn vốn huy động ổn định về mặt thời gian Nếu NHTM huy động được vốn lớn nhưng không ổn định, với nguy cơ rút tiền cao, thì khả năng cho vay và đầu tư sẽ bị hạn chế.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 21 Lớp QT1204T hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao và các NHTM phải thường xuyên đối mặt với vấn đề thanh khoản

Khi các ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn, họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư và cho vay, từ đó gia tăng lợi nhuận Các NHTM đã nhận thấy nhiều lợi ích từ việc cải thiện hiệu quả huy động vốn.

Ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc cải thiện hiệu quả huy động vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận, xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường tài chính đang diễn ra sôi động hiện nay.

1.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của các NHTM

Hiệu quả huy động vốn được đánh giá dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào từng mục đích cụ thể Do đó, có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá hiệu quả này Một số tiêu chí chủ yếu để đánh giá hiệu quả huy động vốn bao gồm:

1.3.3.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian

Các ngân hàng thương mại luôn chú trọng đến lợi nhuận, vì vậy để tăng trưởng dư nợ, họ cần mở rộng doanh số cho vay Điều này đòi hỏi ngân hàng phải tăng cường huy động vốn Nguồn vốn huy động cần tăng trưởng đều qua các năm để đạt mục tiêu đề ra, từ đó tạo ra nguồn vốn ổn định Nếu việc huy động vốn diễn ra hiệu quả, sẽ giúp gia tăng nguồn vốn kinh doanh, nâng cao doanh số cho vay và ultimately tăng lợi nhuận.

1.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn của NHTM:

Nguồn vốn huy động được so sánh với nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để đánh giá mức độ đáp ứng của vốn huy động Qua đó, ngân hàng có thể xác định được số vốn cần vay thêm để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả.

+ Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản trong nguồn vốn huy động:

SV: Phạm Thị Thu Thảo 22 Lớp QT1204T

Cơ cấu các khoản huy động =

(theo loại tiền, theo thời gian) Tổng nguồn vốn huy động

Mỗi loại tiền gửi đều có yêu cầu riêng về chi phí, thanh khoản và thời hạn Việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng thương mại giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí đầu vào.

Khi so sánh các khoản vốn có thời hạn dài và ngắn, cũng như vốn nội tệ và ngoại tệ, cần xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy động để tìm ra nguyên nhân và biện pháp tăng cường huy động dài hạn Chi phí huy động là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng; để có chi phí đầu vào hợp lý, ngân hàng cần xác định khoản mục có tỷ trọng lớn nhất Thực tế cho thấy, các khoản huy động từ doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có tính ổn định cao và chi phí hợp lý, rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng cần tăng tỷ trọng nhóm này trong cơ cấu huy động của mình Đồng thời, vốn huy động từ khu vực dân cư cũng rất tiềm năng, giúp ngân hàng mở rộng tín dụng tiêu dùng, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí lưu thông, mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

1.3.3.2 Chi phí huy động vốn

Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế, với người gửi mong muốn lãi suất cao và người vay tìm kiếm lãi suất thấp Ngân hàng, với vai trò trung gian, cần điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý, đồng thời đảm bảo lợi ích cho chính mình Do đó, các ngân hàng luôn nỗ lực áp dụng nhiều biện pháp để tìm kiếm nguồn vốn với chi phí huy động thấp nhất.

Phạm Thị Thu Thảo, sinh năm 2000, là sinh viên lớp QT1204T, đã khởi nghiệp bằng cách sử dụng số vốn nhỏ nhất để cho vay với lãi suất hợp lý, phù hợp với thị trường hiện tại.

Sự đa dạng hóa lãi suất theo từng hình thức huy động vốn là cần thiết để nâng cao hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng áp dụng Khi ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp và hiệu quả, họ có thể tối thiểu hóa chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu về nguồn vốn.

Bên cạnh lãi suất, quá trình huy động vốn còn phát sinh các chi phí khác như tiền lương cho cán bộ, chi phí in ấn, chi phí cơ sở vật chất và chi phí quảng cáo Mặc dù các chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng việc tiết kiệm chúng cũng giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân hàng.

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí đã trải qua 48 năm hình thành và phát triển, bắt đầu từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi điếm Uông Bí vào năm 1964 Vào ngày 18/08/1988, ngân hàng được chuyển đổi thành Ngân hàng Công Thương Uông Bí, hoạt động như một chi nhánh cấp II thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh Từ ngày 01/01/2006, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Uông Bí chính thức hoạt động độc lập.

Bí được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Vào ngày 05/08/2010, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Uông Bí đã chính thức chuyển đổi và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí, theo Quyết định số 383/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí Trụ sở: Số 466- Phường Quang Trung- Thành phố Uông Bí- Quảng Ninh Điện thoại: 0333 854 250 - 0333 854.254

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí là đại diện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng này Chi nhánh có con dấu riêng và hạch toán phụ thuộc, tuy nhiên, tính độc lập của nó chỉ tương đối trong hệ thống của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Phạm Thị Thu Thảo, sinh năm 1990, thuộc lớp QT1204T, cho biết rằng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng vẫn nằm trong sự điều hành chung của hệ thống Nhà nước chỉ cấp vốn cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, không cấp vốn riêng lẻ cho từng chi nhánh, do đó, các chi nhánh vẫn phải phụ thuộc vào ngân hàng này.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại Uông Bí đã xây dựng được uy tín và thương hiệu vững mạnh thông qua mô hình cấp I Ngân hàng tích cực áp dụng công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về vốn và dịch vụ Những nỗ lực này không chỉ góp phần phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh mà còn củng cố vị thế thương hiệu của ngân hàng trong khu vực.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí tọa lạc tại phường Quang Trung, trung tâm Thành phố Uông Bí, mang đến sự thuận tiện tối đa cho khách hàng và các đơn vị trên địa bàn Với 5 phòng giao dịch và 13 máy ATM hoạt động 24/24h, chi nhánh này đáp ứng nhanh chóng nhu cầu giao dịch của người dân tại các khu vực đông dân cư trong thành phố.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí có nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ tiền tệ và tín dụng, thực hiện các giao dịch thanh toán, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn.

Nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí đã duy trì sự tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả, đạt nhiều thành tích nổi bật Trong các năm 2007, 2009, và 2010, chi nhánh này được xếp hạng thi đua xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Đồng thời, chi nhánh cũng vinh dự nhận bằng khen từ Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và được Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh công nhận danh hiệu "Doanh nghiệp giỏi, cơ quan giỏi" Đặc biệt, năm 2009, chi nhánh là một trong bảy đơn vị xuất sắc nhất.

Phạm Thị Thu Thảo, sinh năm 1989, thuộc lớp QT1204T, đã được Ngân hàng Nhà nước trao tặng cờ thi đua cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, cùng với Bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ, nhờ vào thành tích xuất sắc tại hơn 140 chi nhánh của ngân hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí được thiết lập theo quy chế tổ chức và hoạt động, với sơ đồ minh họa cụ thể dưới đây.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí được tổ chức với Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động, hỗ trợ bởi 2 Phó giám đốc Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, Chi nhánh có 6 phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả.

Giám đốc Chi nhánh Uông Bí của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là người lãnh đạo điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Dưới sự quản lý của Giám đốc, hai Phó giám đốc và Trưởng các phòng nghiệp vụ sẽ hỗ trợ và tham mưu theo các chức năng cụ thể của từng phòng.

SV: Phạm Thị Thu Thảo 35 Lớp QT1204T

Sơ đồ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH UÔNG BÍ

PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

TỆ KHO QUỸ PHÓ GIÁM ĐỐC

SV: Phạm Thị Thu Thảo 36 Lớp QT1204T

Chức năng của các phòng ban trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-

Chi nhánh Uông Bí nhƣ sau :

- Phòng Tổ chức hành chính:

Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và các quy định của Ngân hàng.

TMCP Công thương Việt Nam đảm nhận công tác quản trị và văn phòng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đến công tác bảo vệ và đảm bảo an ninh an toàn cho Chi nhánh.

Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ của Chi nhánh Đồng thời, phòng cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán và xử lý hạch toán giao dịch Phòng quản lý hệ thống giao dịch trên máy và quỹ tiền mặt theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngoài ra, phòng cũng thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của Chi nhánh Tổ điện toán trong phòng Kế toán đảm nhiệm việc quản lý và duy trì hệ thống thông tin điện toán, bảo trì máy tính để đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống mạng và máy tính tại Chi nhánh.

- Phòng Khách hàng doanh nghiệp:

Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí

thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí

2.2.1 Quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-

Chi nhánh Uông Bí nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, trong khu vực đông dân cư và nhiều doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thành phố Uông Bí Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chi nhánh đã chủ động nâng cao các chính sách huy động và dịch vụ, cùng với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình.

Chi nhánh Uông Bí đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong công tác huy động vốn, với quy mô huy động luôn duy trì ở mức cao, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu trong bảng dưới đây.

SV: Phạm Thị Thu 51 Lớp QT1204T

TỔNG HỢP CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2009-2011 Đơn vị tính: tỷ đồng

Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam- Chi nhánh Uông Bí giai đoạn 2009-2011)

Qua các bảng thể hiện tình hình công tác huy động vốn của Chi nhánh Uông Bí, ta nhận thấy:

Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.076 tỷ đồng, tăng 524,8 tỷ đồng (tương ứng với tỷ lệ 95,21%) so với năm 2009 Sự tăng trưởng này chủ yếu do hoạt động của Chi nhánh đã ổn định hơn sau nhiều năm thành lập, cùng với việc Chi nhánh chú trọng hơn đến công tác huy động vốn.

Năm 2010, Thành phố Uông Bí chứng kiến sự phát triển kinh tế mạnh mẽ với nhiều dự án đi vào hoạt động, giúp nhiều doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.

Phạm Thị Thu, lớp QT1204T, cho biết rằng đời sống của người dân Thành phố đã được cải thiện, với thu nhập của họ và các tổ chức kinh tế tăng lên đáng kể Điều này tạo ra nguồn vốn dồi dào cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Uông Bí.

Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động là 908,99 tỷ đồng, giảm 167,01 tỷ đồng

So với năm 2010, Chi nhánh ghi nhận tỷ lệ giảm 15,52% trong khả năng huy động vốn Điều này không chỉ cho thấy sự duy trì khả năng huy động vốn của Chi nhánh mà còn phản ánh ảnh hưởng từ các ngân hàng khác tại Thành phố Uông Bí Bên cạnh đó, những biến động trên thị trường tiền tệ, thị trường vàng và bất động sản cũng đã tác động đáng kể đến hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh.

Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác tại Thành phố Uông Bí đã khiến nguồn huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí bị thu hẹp Để duy trì tốc độ tăng trưởng vốn ổn định, chi nhánh cần thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn mới nhằm thu hút khách hàng mới và phục hồi những khách hàng đã mất Để đạt được mục tiêu tăng trưởng cao hơn trong năm 2011, việc đổi mới chiến lược huy động vốn là rất cần thiết.

2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam- Chi nhánh Uông Bí

2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian

Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thời gian huy động vốn tại chi nhánh

Uông Bí phân loại vốn huy động thành hai loại chính: có kỳ hạn và không kỳ hạn Trong đó, vốn huy động có kỳ hạn được chia thành hai nhóm: dưới 12 tháng và trên 12 tháng Cấu trúc này được minh họa qua bảng 2.7.

SV: Phạm Thị Thu 53 Lớp QT1204T

CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO KỲ HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH UÔNG BÍ Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chi nhánh Uông Bí giai đoạn 2009-2011)

NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 Chênh lệch

Chênh lệch 2011/2010 Giá trị Tỉ trọng

Phạm Thị Thu Thảo 54 Lớp QT1204T

Trong giai đoạn 2009-2011, nguồn vốn có kỳ hạn của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn huy động không kỳ hạn, với tỷ lệ từ 60%-70% tổng nguồn vốn huy động Đồng thời, giá trị và tỷ trọng của nguồn vốn có kỳ hạn cũng tăng trưởng qua từng năm trong giai đoạn này.

Ngược lại với nguồn vốn có kỳ hạn, tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn đã giảm trong những năm qua Cụ thể, tỷ trọng nguồn vốn huy động không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn lần lượt là 30,22% vào năm 2009 và tiếp tục có sự thay đổi trong năm 2010.

Trong giai đoạn 2009-2011, chi nhánh Uông Bí đã chú trọng huy động vốn có kỳ hạn, với tỷ lệ tăng từ 15,7% lên 28,97%, giúp xác định tổng nguồn vốn huy động và đảm bảo khả năng thanh toán Tuy nhiên, chi phí của nguồn vốn này khá cao, làm tăng chi phí ngân hàng Để cân bằng, chi nhánh cũng đã chú trọng huy động vốn không kỳ hạn, mặc dù không ổn định nhưng có chi phí thấp hơn Nguồn vốn không kỳ hạn chủ yếu đến từ nhu cầu gửi tiền của các tổ chức kinh tế và dân cư, trong đó các doanh nghiệp là đối tượng có nhu cầu cao nhất, trong khi người dân Uông Bí vẫn chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt tại các chợ và cửa hàng truyền thống.

Nguồn vốn có kỳ hạn không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn mà còn tăng trưởng nhanh hơn so với nguồn vốn không kỳ hạn Cụ thể, vào năm 2009, nguồn vốn có kỳ hạn đạt 384,63 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn không kỳ hạn chỉ đạt 166,57 tỷ đồng.

Năm 2010, nguồn vốn huy động có kỳ hạn đạt 764,28tỷ đồng, tăng 98,7 % so với năm 2009, nguồn vốn không có kỳ hạn đạt 311,72 tỷ đồng tăng 87,14% so với năm

2009, năm 2011 nguồn vốn có kỳ hạn đạt 766,75 tỷ đồng, tăng 0,32% so với năm

2010, nguồn vốn huy động không kỳ hạn đạt 142,24 tỷ đồng giảm 54,37% so với năm 2010

Phạm Thị Thu Thảo 55 Lớp QT1204T

Trong giai đoạn 2009-2011, nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm ưu thế so với nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng, cho thấy khách hàng ưa chuộng các sản phẩm tiền gửi ngắn hạn do không thể dự đoán biến động lãi suất và mong muốn linh hoạt hơn trong việc sử dụng tiền gửi Tuy nhiên, tỷ trọng của hai nguồn vốn này đang dần được điều chỉnh, với xu hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng và giảm tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng.

2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ( Nội tệ và ngoại tệ)

Việc phân loại nguồn vốn huy động không chỉ dựa trên thời hạn mà còn cần xác định theo đồng tiền huy động, điều này rất quan trọng để ngân hàng duy trì mối quan hệ với cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng ngoại tệ thường xuyên Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi của Chi nhánh cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Uông Bí được xác định cụ thể dưới bảng sau:

Phạm Thị Thu Thảo 56 Lớp QT1204T

NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO LOẠI TIỀN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH UÔNG BÍ

GIAI ĐOẠN 2009- 2011 Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-

Chi nhánh Uông Bí- Giai đoạn 2009-2011)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng nguồn vốn huy động 551,2 100 1.076 100 908.99 100 524,8 95,21 -167,01 -15,52

Phạm Thị Thu Thảo 57 Lớp QT1204T

Trong ba năm gần đây, nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh Uông Bí là bằng VNĐ, với số tiền huy động lớn và tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn Cụ thể, năm 2009, vốn huy động bằng VNĐ đạt 535,17 tỷ đồng, chiếm 97,09% tổng nguồn vốn Đến năm 2010, con số này tăng lên 1.058 tỷ đồng, chiếm 98,33%, tương ứng với mức tăng 522,83 tỷ đồng, tức tăng 97,69% so với năm 2009 Sự gia tăng này thể hiện nỗ lực đáng kể trong việc huy động vốn của Chi nhánh.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN