NH Ữ NG V ẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢ N V Ề T Ổ CH ỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả
Nh ữ ng v ấn đề chung v ề công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn cho chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này không chỉ bao gồm giá bán mà còn cả các khoản thu phụ như phí vận chuyển và chi phí lắp đặt nếu có.
- Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phầm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lới ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng.
Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp diễn ra khi người bán giao hàng cho người mua tại kho, quầy, hoặc phân xưởng sản xuất Hàng hóa được coi là chính thức tiêu thụ khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, từ đó người bán có quyền ghi nhận doanh thu.
+ Tiêu thụ theo phương thức ký gửi đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo bán hàng do đại lý gửi
Doanh thu được ghi nhận khi bên bán đã chuyển hàng đến địa điểm của bên mua và đã nhận được tiền hàng hoặc bên mua đã chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức bán hàng cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần, trong đó khách hàng phải chịu lãi suất trả chậm theo tỷ lệ nhất định Phần lãi này sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính Theo phương thức này, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá thanh toán một lần ngay từ đầu, không bao gồm lãi suất trả chậm hay trả góp.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ dịch vụ được ghi nhận khi kết quả mua bán được xác định đáng tin cậy Đối với các giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập bảng cân đối kế toán.
- Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ và xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo tài chính.
+ Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụđó.
Khi kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ không thể xác định rõ ràng, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã được ghi nhận và có khả năng thu hồi.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộvà các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, thường do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu thị trường.
+Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa, sản phẩm bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ Doanh nghiệp sẽ xác định thuế GTGT dựa trên tỷ lệ phần trăm của GTGT tính trên doanh thu.
+Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụđặc biệt
+Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi bao gồm nhiều hình thức như lãi cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính là một loại tiền lãi.
- Cổ tức lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp trong liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các khoản đầu tư vốn khác là một yếu tố quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp.
- Thu nhập vềcác hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi đồng thời đáp ứng hai điều kiện cần thiết.
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
Cổ tức và lợi nhuận được chia sẽ được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức, hoặc khi các bên tham gia góp vốn có quyền nhận lợi nhuận từ khoản đầu tư của họ.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm:
- Thu về nhượng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ
- Thu từ tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổtính vào chi phí kỳtrước
- Khoản nợ phải trả nay mất chủđược ghi tăng thu nhập
- Thu các khoản thuế được giảm , được hoàn lại
N ộ i dung t ổ ch ức công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác đị nh k ế t qu ả kinh
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các phương thức tiêu thụ hàng chủ y ếu trong các doanh nghiệ p
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng cho khách hàng ngay tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất mà không qua kho trung gian Khi sản phẩm đã được giao cho khách hàng, nó sẽ được chính thức công nhận là đã tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý là hình thức mà doanh nghiệp giao hàng cho đại lý để bán, trong đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc thanh toán tiền Doanh thu của đại lý đến từ hoa hồng bán hàng, và họ phải nộp thuế GTGT trên khoản hoa hồng này.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép khách hàng thanh toán tiền hàng nhiều lần Khi giao hàng, lượng hàng được xác định là đã tiêu thụ Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền ngay khi nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo lãi suất đã được quy định trong hợp đồng.
Phương thức tiêu thụ nội bộ là quá trình mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ diễn ra giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty hoặc tập đoàn Điều này bao gồm giao dịch giữa đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc, cũng như giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Phương thức hàng đổi hàng là hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp trao đổi sản phẩm, vật tư hoặc hàng hóa để nhận lại những vật tư hoặc hàng hóa khác không giống nhau Giá trị trao đổi được xác định dựa trên giá thị trường hiện tại của các vật tư và hàng hóa tương ứng.
+ Hóa đơn GTGT (đối với những đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Phiếu thu tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng.
+ Phiếu nhập kho hàng trả lại
TK511 là tài khoản phản ánh doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Tài khoản này ghi nhận các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, ngư lâm nghiệp
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ, được áp dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng và dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá được sử dụng để ghi nhận các khoản thu từ trợ cấp và trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 –Doanh thu khác.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và những giao dịch này đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”.
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kếtoán.
Tài khoản 511 không có sốdư.
Tài khoả n 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong quá trình thanh toán, bao gồm trường hợp khách hàng mua hàng số lượng lớn, hàng hóa bị trả lại hoặc hàng bán được giảm giá.
- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tiểu khoản:
+Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
+Tài khoản 5212 –Hàng bán bị trả lại
+Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách trong hợp đồng kinh tế
Cuối kỳ kế toán, cần chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có sốdư.
Tài khoả n 333 – Thuếvà các khoản phải nộp Nhà nước
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số thuế được giảm trừvào số thuế phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số dư bên Có: số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp bào
Trong một số trường hợp đặc biệt, Tài khoản 333 có thể ghi nhận số dư bên nợ Số dư nợ này, nếu tồn tại, thể hiện số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước Ngoài ra, nó cũng có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333, đại diện cho thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, bao gồm 9 tiểu khoản Trong đó, có 3 tài khoản cấp 2 được sử dụng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Tài khoản 3331 – Thuế giá trịgia tăng phải nộp
+ Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thu đặc biệt
+ Tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.2 K ế toán các khoả n gi ả m tr ừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, và các loại thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, tất cả đều làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng;
+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi; Giấy báo Nợ của Ngân hàng; + Các chứng từ liên quan: Phiếu nhập kho hàng bị trả lại;
Tài khoản sử dụng: TK521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
THỰ C TR ẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH T ẠI CÔNG TY CỔ
doanh tại công ty cổ phần bất động sản sơn và hóa chất á châu
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bất động sản sơn và hóa chất á châu
Trong quá trình nghiên cứu và viết bài, em nhận thấy còn nhiều thiếu sót và rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn ThS Phạm Văn Tưởng đã hướng dẫn em, cùng với sự hỗ trợ từ ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Bất động sản Sơn và Hóa chất Á Châu, đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Những vấn đề chung về công tác kếtoán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần vào việc tăng vốn cho chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, như việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản thu phụ thu ngoài giá bán, chẳng hạn như chi phí vận chuyển và lắp đặt, nếu có.
- Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phầm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lới ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng.
Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp diễn ra khi người bán giao hàng cho người mua tại kho, quầy hoặc phân xưởng sản xuất Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, hàng hóa được coi là chính thức tiêu thụ, từ đó người bán có quyền ghi nhận doanh thu.
+ Tiêu thụ theo phương thức ký gửi đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo bán hàng do đại lý gửi
Doanh thu được ghi nhận khi bên bán đã hoàn tất việc chuyển hàng đến địa điểm của bên mua, đồng thời bên bán đã nhận được thanh toán hoặc bên mua đã chấp nhận phương thức thanh toán.
Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức bán hàng cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần, trong đó khách hàng sẽ trả chậm tiền hàng và phải chịu lãi suất theo tỷ lệ quy định Phần lãi trả chậm này được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính Do đó, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá trị thanh toán một lần ngay từ đầu, không bao gồm lãi trả chậm hay trả góp.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của quá trình mua bán được xác định một cách đáng tin cậy Đối với các giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo tỷ lệ công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
- Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ, đồng thời xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo tài chính.
+ Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụđó.
Khi không thể xác định chắc chắn kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có khả năng thu hồi.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộvà các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, thường do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.
+Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa, sản phẩm bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ Đối với doanh nghiệp, thuế GTGT sẽ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
+Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụđặc biệt
+Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi bao gồm nhiều hình thức như lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ việc bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng là một phần quan trọng của tiền lãi.
- Cổ tức lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác là một yếu tố quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các khoản đầu tư này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn nâng cao giá trị tài sản của công ty trong dài hạn.
- Thu nhập vềcác hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
MỘ T S Ố KI Ế N NGH Ị NH ẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
Công ty Cổ phần Bất động sản Sơn và Hóa chất Á Châu hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và hóa chất, đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương Công ty tập trung vào việc quản lý doanh thu và chi phí hiệu quả nhằm xác định kết quả kinh doanh chính xác Việc thực hiện công tác kế toán tại công ty không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong tài chính mà còn hỗ trợ ra quyết định chiến lược cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triể n
Công ty Cổ phần Bất động sản Sơn và Hóa chất Á Châu, chủ sở hữu Khách sạn Mercure Hải Phòng, được thành lập vào năm 2009 và bắt đầu xây dựng theo Giấy phép kinh doanh số 0200988891 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hải Phòng cấp.
Chúng tôi, cùng với CÔNG TY GLOBAL HOSPITALITY CORPORATION Pte Ltd (GHC) từ Nhật Bản, đang triển khai dự án SHP PLAZA tại số 12 Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Tp.Hải Phòng Dự án này có quy mô 28 tầng nổi và 02 tầng hầm, được thiết kế bởi Công ty TNHH FUJINAMI, một trong những công ty kiến trúc hàng đầu Nhật Bản Với chức năng kinh doanh bất động sản và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chúng tôi tự tin vào năng lực và điều kiện tài chính hiện có để thực hiện dự án trọng điểm này.
Khách sạn Mercure Hải Phòng, thuộc tập đoàn Accor - một trong những tập đoàn khách sạn lớn nhất thế giới, đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/01/2018 sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng và hoàn thiện.
- Sựquan tâm chỉ đạo sâu sát của ban giám đốc và các công ty hợp tác.
Công ty sở hữu một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, năng động, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc Họ không chỉ có tinh thần đoàn kết mà còn sáng tạo và có ý thức trách nhiệm cao trong công việc.
Công ty đã tận dụng lợi thế của mình để tăng cường nguồn vốn, đồng thời luôn gương mẫu trong việc nộp thuế và các khoản phí cho ngân sách nhà nước Điều này không chỉ đảm bảo thu nhập ổn định cho công nhân viên mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Chính vì thếđã tạo ra uy tín và được khách hàng đánh giá rất cao
Kể từ khi thành lập, công ty đã phải đối mặt với những thách thức lớn do suy thoái kinh tế cả trong nước và quốc tế, dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng cơ sở khách hàng.
Trên địa bàn, sự cạnh tranh trong lĩnh vực này rất lớn với nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động Do đó, công ty cần chú trọng vào việc phát triển thị trường và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng để thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả.
Hiện nay, Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty đang nỗ lực vượt qua khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mã ngành Mô tả Ngành chính
41000 Xây dựng nhà các loại N
4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ N
42200 Xây dựng công trình công ích N
42900 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác N
43300 Hoàn thiện công trình xây dựng N
46530 Bán buôn máy móc, thiết bịvà phụtùng máy nông nghiệp
4659 Bán buôn máy móc, thiết bịvà phụtùng máy khác N
4662 Bán buôn kim loại và quặng kim loại N
Mã ngành Mô tả Ngành chính
4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng N
4669 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu N
5011 Vận tải hành khách ven biển và viễn dương N
5510 Dịch vụlưu trú ngắn ngày N
5610 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động N
5630 Dịch vụ phục vụđồ uống N
68100 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê N
70200 Hoạt động tư vấn quản lý N
4752 Bán lẻ đồngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh N
82300 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại N
93110 Hoạt động của các cơ sở thể thao N
93120 Hoạt động của các câu lạc bộ thể thao N
Mã ngành Mô tả Ngành chính
93290 Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu N
96100 Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụtăng cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao) N
2.1.3 Mô hình tổ ch ứ c b ộ máy quản lý công ty
Bộ máy quản lý của công ty đóng vai trò quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp, tạo sự thống nhất giữa các bộ phận Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, doanh nghiệp đã thiết lập một bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Dưới đây là mô hình tổ chức Khách sạn:
Sơ đồ2.1: Mô hình tổ chức bộmáy quản lý Công ty Cổ phần Bất động sản Sơn và Hóa chất Á Châu
Bộ phận Lễ tân Bộ phận
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc công ty đóng vai trò là người đại diện pháp lý cho doanh nghiệp, nắm giữ quyền điều hành cao nhất Họ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phê duyệt các kế hoạch sản xuất và đầu tư trang thiết bị là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, việc đào tạo nhân viên và tổ chức bộ máy quản lý điều hành cũng cần được chú trọng Nội quy lao động, quy chế trả lương, thưởng và các quy định khác phải được thiết lập rõ ràng để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong công việc.
- Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
-Tổ chức thực hiện những kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải điều hành theo kế hoạch được giao Họ quản lý toàn bộ tài sản, lao động, vật tư và tiền vốn, đồng thời đảm bảo an ninh trật tự và an toàn lao động Ngoài ra, cần làm tốt công tác đối nội đối ngoại và chăm lo đời sống cho người lao động.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trong hoạt động tài chính kếtoán của công ty.
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cần phải linh hoạt, gọn nhẹ để hoạt động hiệu quả trong toàn công ty, phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh hiện tại.
Theo dõi và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Cần đảm bảo tính toán và nộp đầy đủ các khoản ngân sách, đồng thời thanh toán đúng hạn các khoản vay và công nợ phải thu, phải trả.
- Tổng hợp các số liệu báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng theo chếđộ quy định