NH Ữ NG V ẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢ N V Ề T Ổ CH Ứ C K Ế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH
Nh ữ ng v ấn đề chung v ề doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh
1.1.1 Doanh thu v à ph â n lo ạ i doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm bán hàng hóa, các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá (nếu có).
Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, đã được trừ đi các khoản giảm trừ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Doanh thu tài chính là tổng hợp các khoản thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu tài chính khác.
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự kiến trước, hoặc có dự kiến nhưng khả năng thực hiện thấp, đồng thời không mang tính chất thường xuyên.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Các khoản thu nội bộ không được coi là doanh thu.
1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những yếu tố làm giảm thu nhập của doanh nghiệp, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cùng với các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đầu ra, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những yếu tố làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, chẳng hạn như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với sốlượng lớn
Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm cho người mua khi sản phẩm không đạt chất lượng, không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế hoặc không phù hợp với thị hiếu hiện tại.
Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Các chứng từ thanh toán khác như: Phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán,…
1.1.3 Chi phí và phân loại chi phí.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, thể hiện qua các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Các khoản này không bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí doanh nghiệp bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm và hàng hóa khi xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán còn tính đến giá thành thực tế của lao vụ và dịch vụ hoàn thành, cùng với các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác Việc xác định giá vốn hàng bán là cần thiết để tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh là khoản chi phí chung của doanh nghiệp, bao gồm hai thành phần chính: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lương nhân viên bán hàng, chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí vận chuyển và chi phí kho bãi để lưu trữ hàng hóa.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí chung của doanh nghiệp như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), quỹ phúc lợi công đoàn (KPCĐ), lương của nhân viên quản lý, chi phí văn phòng và khấu hao tài sản phục vụ cho quản lý.
N Ộ I DUNG K Ế TOÁN DOANH THU CHI PHÍ, VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụvà các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thu được từ việc bán hàng hóa cho khách hàng Các hàng hóa được biếu tặng, sử dụng để thanh toán lương, thưởng cho nhân viên, hoặc dùng để trao đổi và thanh toán nợ cũng cần được ghi nhận để xác định doanh thu bán hàng chính xác.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý từ các khoản tiền đã thu được, bao gồm doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi số tiền này ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức trong kế toán Việc quy đổi phải thực hiện theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá quy định.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được tính là tổng giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán.
Doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng, với phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng được ghi nhận là doanh thu từ cung cấp dịch vụ.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá bán trả tiền ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm xác định doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những yếu tố làm giảm thu nhập của doanh nghiệp, chẳng hạn như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, và các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với sốlượng lớn
Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua, áp dụng khi hàng hóa không đạt chất lượng, sai quy cách theo hợp đồng kinh tế, hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.
ThuếTTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Hóa đơn GTGT ( đối với đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Phiếu thu hoặc giấy báo có của Ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các sản phẩm Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
* Kết cấu tài khoản:Nợ TK 511
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
TK 511- Doanh thu bán hàng
TK 111,112,131 và cung cấ p d ị ch v ụ TK 111,112,131
Khi phát sinh các khoán CKTT, Doanh thu bán hàng và
GGHB, Hàng bán bị tr ả l ạ i cung c ấ p d ị ch v ụ
Gi ảm các khoả n thu ế Các khoả n thu ế
Sơ đồ 1.1: Kếtoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ k ế toán bán hàng phương thứ c tr ự c ti ế p
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán bán hàng phương thức ký gửi đại lý(bàn giao đại lý)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán bán hàng phương thức hàng đổi hàng
Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý Doanh thu bán hàng đại lý
Nhập hàng của khách Xuất hàng trao đổi
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ k ế toán bán hàng phương thứ c tr ả ch ậ m, tr ả góp
1.2.2 K ế toán giá vốn hàng bán
Để xác định giá bán hợp lý, doanh nghiệp cần tính toán giá vốn thành phẩm và hàng hóa xuất kho, làm cơ sở ghi sổ và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá cả mua vào thường xuyên biến động, vì vậy kế toán cần áp dụng phương pháp xác định giá trị thành phẩm và hàng hóa xuất kho dựa trên đơn giá nhập tương ứng Hiện nay, có nhiều phương pháp tính giá vốn khác nhau, và doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm của mình.
Có 4 phương pháp tính giá vố n h à ng b á n:
+Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp kế toán này, hàng nhập trước sẽ được xuất trước, nghĩa là toàn bộ số hàng nhập trước phải được xuất hết trước khi đến số hàng nhập sau Giá thực tế của hàng nhập trước sẽ được sử dụng để tính giá thực tế cho hàng xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của số hàng nhập kho trong lần nhập cuối cùng hoặc gần cuối kỳ.
Số tiền đã thu của khách hàng
Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Doanh thu bán hàng (ghi theo giá bán trả tiền ngay) Định kỳ kết chuyển
Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu khách hàng
+Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng được giữ nguyên từ khi nhập kho cho đến khi xuất kho, trừ những trường hợp cần điều chỉnh Khi xuất kho, giá trị sẽ được tính theo giá thực tế của từng loại hàng cụ thể.
Phương pháp bình quân gia quyền
Tr ị giá hàng xuấ t kho = S ố lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
Bình quân gia quyền cả kỳ:
Tr ị giá TT tồn đầ u k ỳ + Tr ị giá TT nhậ p trong k ỳ Đơn giá BQ cả k ỳ =
S ố lượ ng t ồn ĐK + Số lượ ng nh ậ p trong k ỳ
Bình quân gia quyền liên hoàn:
Tr ị giá thự c t ế HTK sau l ầ n nh ậ p i Đơn giá bình quân sau lầ n nh ậ p i =
Lượ ng th ự c t ế HTK sau l ầ n nh ậ p i
Phương pháp tính giá bán lẻ được sử dụng trong ngành bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho cho các mặt hàng có sự thay đổi nhanh chóng và lợi nhuận biên tương tự Phương pháp này không áp dụng được các phương pháp tính giá gốc khác, mà thay vào đó, giá trị hàng tồn kho được tính bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý Tỷ lệ này được điều chỉnh dựa trên việc các mặt hàng có thể được hạ giá thấp hơn giá bán ban đầu Mỗi bộ phận bán lẻ thường sử dụng tỷ lệ phần trăm riêng biệt Ưu điểm của phương pháp này là rút ngắn thời gian tính toán và xác định giá trị tồn kho cho nhiều mặt hàng, trong khi nhược điểm là chỉ phù hợp với các đơn vị đặc thù và chưa được áp dụng rộng rãi.
Phương pháp giá bán lẻ chỉ áp dụng cho một số đơn vị đặc thù, ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự khác
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu,
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kếtoán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên Máy vi tính
Kết chuyển lãi sau thuế TNDN
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành Xác định thuế
1.3.1 Hình thứ c k ế toán Nhật ký chung
Ghi chú:Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Đối chiếu:
Sơ đồ 1.11 minh họa trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung, được áp dụng trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổcái TK 511, 632,… Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi,
1.3.2 Hình thứ c k ế toán Nhật ký – S ổ cái
Ghi chú:Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Đối chiếu:
Sơ đồ 1.12 minh họa trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái, được áp dụng trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Hình thức này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý các khoản thu chi một cách hiệu quả, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác.
Nhật ký – Sổ cái phần ghi
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511,
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loạ
Bảng tổng hợp chi tiết TK 511,
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho,…
Ghi chú:Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Đối chiếu:
Sơ đồ 1.13 minh họa trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, được áp dụng trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511, 632
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 632
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho,…
Bảng cân đối số phát sinh
1.3.3 Hình thứ c k ế toán trên Máy vi tính
Ghi chú:Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.14 minh họa trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính, được áp dụng trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Bảng tổng hợp chứng từ kếtoán cùng loại
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho
THỰ C TR Ạ NG T Ổ CH Ứ C K Ế TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH T ẠI CÔNG TY TNHH
M.T.C
Nội dung và yêu cầu trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp bao gồm việc trình bày lý luận cơ bản, thực tiễn liên quan, các số liệu cần tính toán chính xác và các bản vẽ minh họa rõ ràng.
- Trình bày các cơ sở lý luận về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Bài viết này phân tích thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Giao nhận Quốc tế V.M.T.C Qua việc đánh giá quy trình kế toán hiện tại, chúng tôi sẽ làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu trong việc quản lý doanh thu và chi phí, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Để hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Giao nhận Quốc tế V.M.T.C, cần triển khai các giải pháp như nâng cao quy trình ghi chép và phân loại dữ liệu, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý kế toán, đào tạo nhân viên về kiến thức và kỹ năng kế toán hiện đại, đồng thời thực hiện kiểm tra và đánh giá định kỳ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
2.Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Các văn bản của Nhà nước quy định về chế độ kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho các doanh nghiệp có quy mô lớn Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc quản lý tài chính, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định và phát triển bền vững.
- Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp
Hệ thống sổ kế toán tại công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C được thiết lập để tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, dựa trên số liệu năm 2017.
3.Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận quốc tế V.M.T.C
- Địa chỉ : Phòng 406A, Tòa nhà Thùy Dương, Lô 20A Lê Hồng Phong,
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Văn Thụ
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kếtoán doanh thu, chí phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C
Người hướ ng d ẫ n th ứ hai:
Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày …… tháng …… năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày …… tháng …… năm 2018 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Phạm Ngọc Tuấn Ths Nguyễn Văn Thụ
Hải Phòng, ngày tháng năm 2018
PHI Ế U NH ẬN XÉT CỦ A GI ẢNG VIÊN HƯỚ NG D Ẫ N T Ố T NGHI Ệ P
H ọ và tên giảng viên: Nguy ễn Văn Thụ Đơn vị công tác: Khoa Qu ả n tr ị kinh doanh
Sinh viên Phạm Ngọc Tuấn, chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán, đã thực hiện đề tài tốt nghiệp về việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Giao nhận quốc tế VMTC.
Hệ thống lý luận và nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế VMTC sẽ được phân tích để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1 Tinh th ần thái độ c ủa sinh viên trong quá trình làm đề tài tố t nghi ệ p
- Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết;
- Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp;
2 Đánh giá chất lượ ng c ủa đồ án/khóa luậ n (so v ớ i n ội dung yêu cầu đã đề ra trong nhi ệ m v ụ Đ.T T.N trên các mặt lý luậ n, th ự c ti ễn, tính toán số li ệu…)
Bài khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Phạm Ngọc Tuấn đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết Tác giả đã sắp xếp kết cấu khoá luận một cách khoa học và hợp lý, bao gồm 3 chương rõ ràng.
Chương 1: Trong chương này, tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Chương 2: Trong chương này, tác giả đã trình bày được chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh tại Công ty Bài viết có số liệu minh họa cụ thể (Năm 2017) Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết.
Chương 3: Trong chương này, tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
3 Ý kiế n c ủ a gi ảng viên hướ ng d ẫ n t ố t nghi ệ p Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày 30 tháng 08 năm 2018
Gi ảng viên hướ ng d ẫ n
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ths Nguy ễn Văn Thụ
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 2
1.1 Những vấn đề chung vềdoanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
1.1.1 Doanh thu và phân loại doanh thu 2
1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3
1.1.3 Chi phí và phân loại chi phí 3
1.1.4 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.5.Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 5
1.2.NỘI DUNG KẾTOÁN DOANH THU CHI PHÍ, VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 6
1.2.1.Kếtoán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu 6
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 11
1.2.3 Kế toán chi phí tài chính 20
1.2.4 Kế toán thu nhập khác, chi phí khác 22
1.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 25
1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 27
1.3.1 Hình thức kếtoán Nhật ký chung 28
1.3.3 Hình thức kế toán trên Máy vi tính 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾTOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀXÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH giao nhận quốc tế
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C
2.2.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế
2.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C 55
2.2.5 Kếtoán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty giao nhận quốc tế
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾTOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ V.M.T.C 67
3.1 Đánh giá chung về tổ chức kếtoán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C 67
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tại công ty 67
3.1.2 Nhược điểm của công tác kếtoán tại công ty 68
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C 69
2 CKTM Chiết khấu thương mại
4 GTGT Giá trị gia tăng
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
17 TSCĐ Tài sản cố định
19 VAT Thuế giá trị gia tăng
Trong nền kinh tế, các nhà đầu tư và doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và rất quan tâm đến kết quả đầu tư trong các khoảng thời gian cụ thể Điều này yêu cầu bộ phận kế toán tại doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ quá trình mua bán hàng để xác định kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác Thực hiện tốt quy trình này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng và bù đắp chi phí, mà còn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời đầu tư phát triển và nâng cao đời sống người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, em đã quyết định nghiên cứu đề tài này tại Công ty TNHH giao nhận quốc tế V.M.T.C Sự hỗ trợ từ Ban Giám đốc và các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Văn Thụ, đã giúp em có thêm động lực để đi sâu vào nghiên cứu.
Ngoài phầ n m ở đầu và kế t lu ậ n, n ội dung khóa luậ n c ủ a em g ồ m
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ