1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại yết kiêu

99 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Yết Kiêu
Tác giả La Thị Hải Anh
Người hướng dẫn Th.S Phạm Thị Mai Quyên
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬ N CHUNG V Ề CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH TRONG (9)
    • 1.1 NH Ữ NG V ẤN ĐỀ CHUNG V Ề CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (11)
      • 1.1.1 S ự c ầ n thi ế t ph ả i t ổ ch ức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh (11)
      • 1.1.2 Nhi ệ m v ụ c ủ a c ủa công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả (12)
      • 1.1.3 Các khái niệm cơ bả n v ề doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh (12)
    • 1.2 N Ộ I DUNG T Ổ CH ỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH TRONG DOANH NGHI Ệ P V Ừ A VÀ NHỎ (17)
      • 1.2.1 K ế toán doanh thu bán hàng và cung cấ p d ị ch v ụ, các khoả n gi ả m tr ừ (17)
      • 1.2.2 K ế toán giá vốn hàng bán (20)
      • 1.2.3 K ế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (24)
      • 1.2.4 K ế toán chi phí quản lý kinh doanh (27)
      • 1.2.5 K ế toán thu nhập khác và chi phí khác (29)
      • 1.2.6 K ế toán xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh (31)
    • 1.4 T Ổ CH Ứ C V Ậ N D Ụ NG H Ệ TH Ố NG S Ổ SÁCH KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH TRONG DOANH (34)
      • 1.4.1 Hình thứ c k ế toán nhật ký chung (35)
      • 1.4.2 Hình thứ c k ế toán Nhật ký - S ổ cái (36)
      • 1.4.3 Hình thứ c k ế toán chứ ng t ừ ghi s ổ (38)
      • 1.4.4 Hinh thức kế toán trên máy vi tính ........................................................... 31 CHƯƠNG 2 TH Ự C TR ẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI (39)
      • 2.1.3 T ổ ch ức công tác kế toán tại công ty TNHH T hương mạ i Y ết Kiêu (43)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI YẾT KIÊU (47)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty (47)
      • 2.2.2 K ế toán giá vốn bán hàng (54)
      • 2.2.3 K ế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (62)
      • 2.2.4 K ế toán chi phí quản lý kinh doanh (67)
      • 2.2.5 K ế toán thu nhập khác và chi phí khác (72)
      • 2.2.6 Xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh (72)
  • CHƯƠNG 3 MỘ T S Ố GI ẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC (9)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY (81)
      • 3.1.1. Ưu điểm (81)
      • 3.1.2. M ộ t s ố m ặt còn hạ n ch ế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty (83)
    • 3.2 M Ộ T S Ố ĐỀ XU Ấ T NH ẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN (84)
      • 3.2.1. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán (84)
      • 3.2.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả ho ạt độ ng kinh doanh (84)
      • 3.2.3. Nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh (85)
      • 3.2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán doanh thu, chi phí và xác đị nh k ế t qu ả kinh doanh (85)
  • Biểu 2.4: Nhật ký chung (58)
  • Biểu 2.9: Nhật ký chung (65)
  • Biểu 2.14: Phiếu kế toán (74)
  • Biểu 2.19: Báo cáo kết quả kinh doanh (80)

Nội dung

LÝ LUẬ N CHUNG V Ề CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH TRONG

NH Ữ NG V ẤN ĐỀ CHUNG V Ề CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh thu của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động, không chỉ là nguồn tài chính để trang trải chi phí mà còn hỗ trợ tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với đất nước Doanh nghiệp cần quản lý chi phí một cách hợp lý, vì chi phí không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận Do đó, việc kiểm soát chi phí và đưa ra quyết định chi tiêu hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý.

Doanh thu và chi phí là hai yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác kết quả kinh doanh, từ đó hiểu rõ tình hình sản xuất trong kỳ và xu hướng phát triển tương lai Hơn nữa, việc xác định doanh thu và chi phí còn là cơ sở để phân phối nguồn lực hợp lý cho từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó không chỉ giúp xác định thành công của doanh nghiệp mà còn làm rõ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước Do đó, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng.

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

1.1.2 Nhiệm vụ của của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Để đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh kếtoán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi, đôn đốc và thu hồi các khoản nợ phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả.

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động là rất quan trọng để giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời theo dõi tình hình phân phối kết quả từ các hoạt động này.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết để lập báo cáo tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, cũng như phân phối kết quả kinh doanh.

1.1.3 Các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền nhận được từ các giao dịch kinh tế, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Ngoài ra, doanh thu còn bao gồm các khoản thu phụ thu như chi phí vận chuyển và lắp đặt.

Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽthu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

 Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng

Tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp trực tiếp diễn ra khi người bán giao hàng cho người mua tại kho, quầy, hoặc phân xưởng sản xuất Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, hàng hóa sẽ chính thức được tiêu thụ, và người bán có quyền ghi nhận doanh thu.

Doanh thu từ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng được ghi nhận khi bên bán đã giao hàng đến địa điểm của bên mua và nhận được thanh toán hoặc được bên mua đồng ý thanh toán.

Tiêu thụ theo phương thức trả chậm và trả góp không bao gồm lãi suất, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá trả một lần ngay từ đầu.

Doanh thu từ dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của quá trình mua bán và cung cấp hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy Kết quả này chỉ được công nhận khi thỏa mãn đủ bốn điều kiện cụ thể.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Có khảnăng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Xác định được công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo tài chính.

 Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với sốlượng lớn theo thỏa thuận

Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, thường do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.

Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa,sản phẩm bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng

Thuế GTGT phải nộp: (theo phương pháp trực tiếp) thuế GTGT là một

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thu gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

 Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu

 Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác.

Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

 Có khảnăng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

N Ộ I DUNG T Ổ CH ỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH TRONG DOANH NGHI Ệ P V Ừ A VÀ NHỎ

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu

 Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng

 Hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận

 Các chứng từthanh toán: phiếu thu, giấy báo có

 Các chứng từkhác có liên quan

 Tài khoả n 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã được thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm các dịch vụ vận tải, du lịch và nhiều lĩnh vực khác.

Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được xác định dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp, nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trự ế

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kếtoán

Tài khoản 511 không có sốdư cuối kỳ

 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5118 - Doanh thu hoạt động khác

 Tài khoả n 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản này ghi nhận các khoản giảm doanh thu phát sinh từ việc khách hàng mua hàng số lượng lớn, hàng hóa bị trả lại, hoặc các mặt hàng được giảm giá.

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được xử lý bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu của khách hàng tương ứng với số sản phẩm đã bán.

- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách trong hợp đồng kinh tế

Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 không có sốdư cuối kỳ

 Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừdoanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại

- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại

- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán

 Tài khoả n 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;

- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

- Số thuếGTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;

- Số dư bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

Trong trường hợp cá biệt, tài khoản 333 có thểcó sốdư bên Nợ Sốdư Nợ

TK 333 ghi nhận số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc thể hiện số thuế đã nộp được miễn hoặc giảm cho việc thoái thu nhưng chưa thực hiện thoái thu.

Tài khoản 333, đại diện cho thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, bao gồm 9 tài khoản cấp 2 Trong đó, có 3 tài khoản cấp 2 được sử dụng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.

- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp;

- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu

Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ và các khoản giảm trừđược khái quát qua sơ đồ 1.1 như sau:

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

Thuế NK, thuế TTĐB phải nộp Đơn vị nộp thuế GTGT

NSNN, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (Tổng giá thanh toán)

(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)

TK 521 Đơn vị nộp thuế GTGT

Cuối kỳ, k/c CKTM, hàng bán theo phương pháp khấu trừ bị trả lại, giảm giá hàng bán (giá chưa thuế GTGT)

Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần Thuế GTGT đầu ra chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ h ạch toán doanh thu bán hàng và cung cấ p d ị ch v ụ, các kho ả n gi ả m tr ừ doanh thu

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

 Các chứng từkhác có liên quan: Phiếu chi, giấy báo nợ

 Tài khoả n 632 - Giá vốn hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ

Trường hợp doanh nghiệp kếtoán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Bên nợ: Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

BH và thu CCDV phát sinh trong kỳ

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tựxây dựng, tự chếhoàn thành;

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần phải lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong năm trước.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm hai phương pháp chính: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Hai phương pháp này được thể hiện qua các sơ đồ 1.2 và 1.3, giúp minh họa rõ ràng cách thức ghi chép và theo dõi giá vốn hàng bán trong kế toán.

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ

Thành phẩm đi bán bị ngay không qua nhập kho trả lại nhập kho

Thành phẩm sản xuất được ghi nhận vào tài khoản 911 khi gửi đi bán, không xác định là tiêu thụ qua kho cuối kỳ Giá vốn hàng bán được tính từ tài khoản 155 cho các thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ.

Thành phẩm xuất kho TK 159 gửi đi bán Hoàn nhập dự phòng giảm giá

Xuất kho thành phẩm để bán

Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá HTK (DNSX và kinh doanh dịch vụ)

Sơ đồ 1 2: Sơ đồ h ạch toán giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 155 TK 631 TK 155 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn Cuối kỳ, k/c giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Đầu kỳ, khoảng cách giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ, trong khi cuối kỳ, khoảng cách giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng cũng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.

Cuối kỳ, xđ và k/c trị giá vốn của thành

Phẩm đã xuất bán được xđ là tiêu thụ TK 911

Cuối kỳ, việc xác định và kiểm kê giá thành của thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã hoàn thành là rất quan trọng Điều này bao gồm việc kiểm tra giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm nhập kho để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

(DNSX và kinh doanh dịch vụ)

Sơ đồ 1 3: Sơ đồ h ạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiể m kê đị nh k ỳ

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính

 Giấy báo có (giấy báo lãi)

 Phiếu chi, giấy báo nợ

 Bảng tổng hợp trả lãi tiền vay

 Các chứng từkhác có liên quan

 Tài khoả n 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 -

“Xác định kết quả kinh doanh”

- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;

- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết;

- Chiết khấu thanh toán được hưởng;

- Lãi tỷgiá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;

- Lãi tỷgiá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;

- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệcó gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;

T Ổ CH Ứ C V Ậ N D Ụ NG H Ệ TH Ố NG S Ổ SÁCH KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH TRONG DOANH

Doanh nghiệp được áp dụng một trong 4 hình thức kếtoán sau:

Hình thức kế toán nhật ký chung

Hình thức kế toán nhật ký - sổcái

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Hình thức kế toán trên máy vi tính

Mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định riêng về số lượng, mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi chép, cũng như mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

1.4.1 Hình thức kế toán nhật ký chung

Sơ đồ 1 8: Trình tự ghi s ổ k ế toán theo hình thứ c k ế toán

Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung trước tiên, sau đó tiếp tục thực hiện các bước ghi sổ cần thiết.

Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho,

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng

Bảng tổng hợp chi tiết

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổcái, lập Bảng cân đối số phát sinh.

Sau khi kiểm tra và đối chiếu, cần đảm bảo rằng số liệu trên Sổ cái khớp đúng với Bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết, nhằm phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính.

1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ 1 9: Trình tự ghi s ổ k ế toán theo hình thứ c k ế toán Nhật ký – S ổ cái

Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:

Trình tự ghi sổ kếtoán theo hình thức kếtoán Nhật ký - Sổcái

Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…

Bảng tổng hợp kế toán chứng từcùng loại

Sổ chi tiết bán hàng,

Sổ chi tiết thanh toán với người mua…

Bảng tổng hợp chi tiết

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái Mỗi chứng từ hoặc bảng tổng hợp sẽ được ghi trên một dòng ở cả hai phần này Bảng tổng hợp chứng từ được lập cho những chứng từ cùng loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, phát sinh nhiều lần trong ngày hoặc theo định kỳ.

Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau khi được ghi vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái, sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ và Thẻ chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ chứng từ phát sinh vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết Họ tiến hành cộng số liệu từ cột phát sinh trong Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản trong Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng Dựa vào số phát sinh của các tháng trước và số phát sinh trong tháng này, kế toán tính toán số phát sinh lũy kế từ đầu đến cuối tháng Cuối cùng, dựa vào số dư đầu tháng (hoặc đầu quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán xác định số dư cuối tháng (cuối quý) cho từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.

(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký- Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư có các Tài khoản

Các sổ và thẻ kế toán chi tiết cần được khóa sổ để tổng hợp số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính toán số dư cuối tháng cho từng đối tượng kế toán.

Tổng số tiền của cột

Tổng sốphát sinh nợ của tất cảcác Tài Khoản

Tổng sốphát sinh có của tất cả các Tài khoản

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

30 sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

1.4.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1 10: Trình tự ghi s ổ k ế toán theo hình thứ c k ế toán Chứ ng t ừ ghi s ổ

Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:

Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho…

Bảng tổng hợp chứng từ kếtoàn cùng loại

Sổ chi tiết bán hang, sổ chi tiết thanh toán với người mua

Sổđăng ký chứng từ ghi sổ

Sổcái TK 511, 632… Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối sốphát sinh

Hình thức hế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kếtoán sau:

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết

Trình tự ghi sổ kếtoán theo hình thức kếtoán Chứng từ ghi sổ:

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán sử dụng làm căn cứ ghi sổ.

Chứng từ ghi sổ là cơ sở để thực hiện ghi chép vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, từ đó được sử dụng để ghi vào Sổ Cái Sau khi lập, các chứng từ kế toán này sẽ được dùng để ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, cần khóa sổ để tổng hợp số tiền từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Từ đó, tính toán tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái Dựa vào Sổ cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh.

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu từ Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu và kiểm tra cần đảm bảo rằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, đồng thời khớp với tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

Tổng số dư Nợ và số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh cần phải bằng nhau Đồng thời, số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh cũng phải tương ứng với số dư của từng tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết.

1.4.4 Hinh thức kế toán trên máy vi tính

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:

Phần mềm kế toán được thiết kế dựa trên hình thức kế toán cụ thể sẽ có các loại sổ tương ứng với hình thức đó, tuy nhiên chúng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay truyền thống.

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

Sơ đồ 1 11: Trình tự ghi s ổ k ế toán theo Hình thứ c k ế t oán trên máy vi tính

Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:

Trình tự ghi sổ kếtoán theo hình thức kếtoán trên máy vi tính:

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy định của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

MỘ T S Ố GI ẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TY TNHH THƯƠNG MẠI YẾT KIÊU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều biến động kinh tế, đòi hỏi các nhà quản trị phải xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả để tồn tại và phát triển Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc đưa ra các quyết định chính xác là rất quan trọng, trong đó tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò không nhỏ trong công tác quản lý.

Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Sun Sun, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại đây có nhiều ưu điểm và nhược điểm, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

3.1.1 Ưu điểm a Đánh giá chung về công tác kếtoán tại công ty

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với chuyên môn của họ Đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm với công việc được giao.

Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" đơn giản và hiệu quả, giúp phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chứng từ và tài khoản sổ sách kế toán được sử dụng theo Quyết định 48 của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006, đảm bảo tính chính xác về nội dung và quy trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.

Sinh viên: La Thị Hải Anh - Lớp QT1803K

74 được phân bổđều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ và không gây ra sựđột biến trong giá sản phẩm hàng năm

Phương pháp tính giá xuất kho theo bình quân liên hoàn giúp doanh nghiệp xác định giá trị hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả Việc đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty là rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng ra quyết định và chiến lược phát triển Công tác kế toán cần được thực hiện một cách minh bạch và chính xác để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa lợi nhuận.

Phương pháp hạch toán doanh thu và chi phí của công ty tuân thủ đúng quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ngày 14/09/2006, cùng với các chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác, cũng như chuẩn mực số 17 về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các chứng từ liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng chấm công, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, cùng với bảng phân bổ CCDC dài hạn, cần được kế toán phân loại và ghi sổ chính xác theo nội dung từng phần hành kế toán Điều này giúp đảm bảo việc cung cấp báo cáo tài chính chính xác và kịp thời, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý công ty.

Công tác kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi nghiệp vụ bán hàng Khi thực hiện giao dịch bán hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT thành ba liên: liên 1 được lưu tại quyển, liên 2 được giao cho khách hàng, và liên 3 để sử dụng nội bộ làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Công ty thực hiện công tác kế toán giá vốn bằng phương pháp kê khai thường xuyên, trong đó hàng tồn kho được tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn Đối với hoạt động kinh doanh vận tải, giá vốn bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động này.

Công tác kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính được thực hiện một cách rõ ràng và khoa học, chủ yếu liên quan đến lãi tiền gửi và lãi tiền vay Việc theo dõi tài khoản 635 giúp nhà quản trị kiểm soát hiệu quả chi phí lãi vay trong doanh nghiệp.

Công tác xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty được thực hiện hiệu quả nhờ vào việc kế toán quản lý và theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí Điều này giúp cung cấp cho giám đốc thông tin kế toán chính xác và kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

3.1.2 Một số mặt còn hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

Bên cạnh những ưu điểm đề cập ở trên, công ty TNHH Thương mại Yết

Kiêu còn tồn tại những mặt hạn chế sau đây:

 Về việc sử dụng phần mềm vào công tác kếtoán

Công ty TNHH Thương mại Yết Kiêu mặc dù có khối lượng chứng từ và công việc kế toán không lớn, nhưng chưa áp dụng phần mềm kế toán, điều này khiến cho việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác cho nhà quản trị trở nên khó khăn.

 Về sổ sách sử dụng

Công ty chưa thiết lập sổ chi tiết bán hàng và sổ chi phí sản xuất kinh doanh, điều này khiến việc theo dõi doanh thu, giá vốn và lợi nhuận gộp của từng mặt hàng trở nên khó khăn Hệ quả là công ty không thể kiểm soát các yếu tố chi phí quản lý phát sinh trong kỳ một cách hiệu quả.

 Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Doanh nghiệp thương mại đang phải đối mặt với quy mô lớn của các khoản phải thu từ khách hàng, trong khi việc thanh toán diễn ra chậm và nhiều khách hàng còn nợ quá hạn Việc không lập khoản dự phòng cho nợ phải thu khó đòi để giảm thiểu rủi ro tài chính là một hạn chế nghiêm trọng của công ty.

Hiện tại, công ty chưa áp dụng chính sách ưu đãi nào trong kinh doanh, bao gồm việc cung cấp cho khách hàng các khoản chiết khấu như chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.

Ngày đăng: 31/07/2021, 21:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w