PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là quyền lợi thiết yếu của con người, giúp họ vượt qua những khó khăn và rủi ro trong cuộc sống, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và mất việc làm BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) cho mỗi quốc gia, góp phần ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động cùng gia đình, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Chi trả BHXH có ảnh hưởng lớn đến tài chính và nhận thức xã hội về vai trò của bảo hiểm xã hội Việc chi BHXH đúng, đủ, kịp thời và chính xác giúp quản lý quỹ hiệu quả, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước và đặc biệt, tăng cường niềm tin của người lao động.
Dựa trên những vấn đề đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh (sử dụng để làm rõ mức độ tăng trưởng, phát triển giữa các năm).
3 Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, được hình thành từ sự kết hợp giữa các quy định và quy chế về BHXH với quy trình quản lý chi trả tại địa phương Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình chi trả, dựa trên việc phân tích những tồn tại trong quy trình và thủ tục thực hiện chi trả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ iii
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
1 Tính cấp thiết của đềtài nghiên cứu 1
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7
CHƯƠNG 1 CƠSỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘBẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 7
1.1 Bảo hiểm xã hội và quản lý chi trảchế độbảo hiểm xã hội 7
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Bảo hiểm xã hội 7
1.1.2 Khái niệm, vai trò và chức năng của Bảo hiểm xã hội 9
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội 13
1.1.4 Vai trò quản lý chi trảchế độbảo hiểm xã hội 16
1.1.5 Nguyên tắc chi trảcác chế độbảo hiểm xã hội 17
1.2 Nội dung quản lý chi trảbảo hiểm xã hội bắt buộc 18
1.2.1 Quản lý đối tượng được hưởng các chế độbảo hiểm xã hội bắt buộc 18
1.2.2 Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm xã hội 19
1.2.3 Quản lý việc chi trảchế độ cho người được thụ hưởng 21
1.3 Quy trình quản lý chi trảchế độbảo hiểm xã hội bắt buộc 26
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.3.2 Lập, xét duyệt dựtoán chi 28
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi trảchế độbảo hiểm xã hội 30
1.4.2 Nhóm các yếu tốquần thể 31
1.5 Kinh nghiệm vềchi trảcác chế độ bảo hiểm xã hội của các nước trên thếgiới, một sốtỉnh thànhở Việt Nam và bài học cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 33
1.5.1 Mô hình tổchức hoạtđộng chi trả 33
1.5.2 Kinh nghiệm quản lý chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh thành trong nước 36
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 41
2.1 Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 41
2.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 43
2.2.1 Công tác quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng 43
2.2.2 Công tác kếhoạch tài chính và chi trảBảo hiểm xã hội 46
2.2.3 Công tác quản lý chế độchính sách 52
2.2.4 Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại 55
2.2.5 Thực trạng công tác chi trảchế độbảo hiểm xã hội bắt buộc 56
2.3 Đánh giá chung tình hình thực hiện chi trảcác chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 59
2.3.1 Những thành tựu đạt được 59
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 61
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 63
Trường Đại học Kinh tế Huế
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới 63
3.2 Một số giải pháp nhằm Hoàn thiện quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 65
3.2.1 Củng cốvà hoàn thiện các mô hình chi trả đang được thực hiện 65
3.2.2 Hoàn thiện công tác cấp sổbảo hiểm xã hội 67
3.2.3 Hoàn thiện quy trình và thủtục chi trảchế độbảo hiểm xã hội bắt buộc 68
3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộlàm công tác quản lý chi trảchế độBHXH bắt buộc 69
3.2.5 Đầu tư cơ sởvật chất phục vụhoạtđộng 71
3.2.6 Bảo tồn và tăng trưởng quỹBHXH 72
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
3.3.2 Đối với chính quyền địa phương 79
3.3.3 Đối với BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế 80
Trường Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASXH An sinh xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
LLVT Lực lượng vũ trang
MSLĐ Mất sức lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
TNLĐ- BNN Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp DSPHSK DDDưỡng sức phục hồi sức khỏe
Trường Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Kết quảchi trảcác chế độBHXH bắt buộc từ năm 2013 đến năm 2015.48
Bảng 2.2: Tỷtrọng các nguồn chi từ năm 2013 đến năm 2015 49
Bảng 2.3: Kết quảchi trảBHXH bắt buộc từnguồn NSNN từ 2013 đến 2015 49
Bảng 2.4: Kết quảchi trảBHXH bắt buộc từnguồn quỹBHXH từ 2013 đến 201551 Bảng 2.5: Kết quảchi trảchế độ ốm đau, thai sản từ năm 2013 đến năm 2015 56
Bảng 2.6: Kết quảchi trảchế độ TNLĐ- BNN từ năm 2013 đến năm 2015 57
Bảng 2.7: Kết quảchi trảchế độ hưu trí, tửtuất từ năm 2013 đến năm 2015 58
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ1.1 Quy trình chi trảcác chế độBHXH hàng tháng [25] 21
Sơ đồ 1.2 Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK thông qua NSDLĐ [25] 23
Sơ đồ 1.3 Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK thông qua tài khoản cá nhân cho người lao động [25] 23
Sơ đồ1.4 Quy trình cơ quan BHXH chi trảcác chế độBHXH 1 lần [25] 24
Sơ đồ 1.5 Quy trình chi trả các chế độ BHXH 1 lần thông qua cơ quan Bưu điện [25] 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổchức bộmáy quản lý của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế [33] 42
Trường Đại học Kinh tế Huế
1 Tính cấp thiết của đềtài nghiên cứu
Con người cần ăn, mặc, ở để tồn tại và phát triển, do đó lao động là cần thiết để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tối thiểu Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ sức khỏe và khả năng để lao động, dẫn đến nhiều người gặp khó khăn trong cuộc sống Những rủi ro như ốm đau, tai nạn hay thiên tai có thể làm giảm thu nhập và điều kiện sống Để đối phó với những khó khăn này, con người đã biết dự trữ và nhận sự giúp đỡ từ cộng đồng Sự tương trợ này đã phát triển thành các hình thức hỗ trợ xã hội, góp phần hình thành những khái niệm cơ bản về An sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội trong xã hội hiện đại.
Sự ra đời của Bảo hiểm xã hội (BHXH) là điều tất yếu khi mọi thành viên trong xã hội nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào hệ thống này BHXH không chỉ là nhu cầu mà còn là quyền lợi của người lao động (NLĐ), được công nhận như một trong những quyền lợi cơ bản của con người theo Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên hợp quốc.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngày nay, bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành công cụ hiệu quả giúp con người vượt qua khó khăn và rủi ro trong cuộc sống, như ốm đau, tai nạn lao động và mất việc làm BHXH được xây dựng từ các quỹ đóng góp của người tham gia và Nhà nước, nhằm hỗ trợ họ khi gặp rủi ro Do đó, BHXH ngày càng trở thành nền tảng quan trọng cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH), trải qua nhiều giai đoạn cải tiến và bổ sung Đặc biệt, Luật BHXH được Quốc hội thông qua vào ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực từ 01/01/2007, đánh dấu sự ra đời của bộ luật BHXH đầu tiên trong lịch sử, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện chính sách BHXH tại Việt Nam.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng gia tăng, kéo theo số người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH cũng tăng lên Chính sách BHXH đa dạng và liên quan đến mọi người lao động cùng gia đình họ, với thời gian tham gia thường chiếm khoảng 3/4 cuộc đời Việc thực hiện chính sách BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật và văn hóa lịch sử Do đó, thực hiện tốt chính sách BHXH không chỉ ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế
BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, trực thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ và chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương Trong nhiều năm qua, quản lý chi trả chế độ BHXH đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, với sự gia tăng liên tục về số lượng đơn vị sử dụng lao động và người tham gia BHXH Các quyền lợi của người lao động, bao gồm lương hưu và trợ cấp BHXH, luôn được thực hiện kịp thời và đầy đủ, giúp người lao động yên tâm làm việc và nâng cao chất lượng sản xuất, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Việc thực thi các chính sách BHXH tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã được triển khai hiệu quả và có nhiều đổi mới trong quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, việc quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại BHXH tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý chi trả cho người thụ hưởng ở cấp huyện, nhưng cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn, cùng với khối lượng công việc ngày càng lớn và số lượng cán bộ có năng lực hạn chế, dẫn đến tình trạng quá tải tại một số đơn vị Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển chính sách BHXH và tiềm năng kinh tế - xã hội của tỉnh Ngoài ra, những bất cập trong quản lý chi trả chế độ BHXH chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia và thụ hưởng chính sách Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu và thị trường lao động ngày càng phát triển, việc quản lý chi trả chế độ BHXH cần được hoàn thiện và đổi mới mạnh mẽ hơn, đồng thời nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện là rất cần thiết.
Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu thực tiễn Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của bài viết là hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Bài viết cũng đề xuất các giải pháp và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hệthống hóa lý luận vềquản lý chi trảchế độBHXH bắt buộc;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi trả các chế độBHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huếtrong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu Đềtài nghiên cứu vềquản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc Với đối tượng này đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng quản lý chi trả BHXH bắt buộc cùng với việc đề xuất giải pháp Hoàn thiện quản lý chi trảchế độBHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận văn này tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, không bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét hoạt động đầu tư nhằm tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Vềthời gian: Sốliệu thứcấp được thu thập từtài liệu có liên quanđến nội dung nghiên cứu từ năm 2013 đến năm2015.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữliệu
Trong luận văn, tác giả sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo kết quả chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế Bên cạnh đó, tác giả tham khảo các nghiên cứu trước đó về quản lý chi trả chế độ BHXH để làm rõ thêm kết quả nghiên cứu Thông tin thứ cấp cũng được thu thập từ các tạp chí, sách báo và website liên quan đến đề tài nghiên cứu trên toàn quốc.
Sau khi nhận được số liệu từ cơ quan BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã tiến hành xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel Tiếp theo, chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích và so sánh để đánh giá thực trạng quản lý chi chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sử dụng các công thức trong Excell để tính các giá trị sau: số tuyệt đối, số tương đối, tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp phân tích số liệu trong luận văn chủ yếu bao gồm thống kê mô tả và phương pháp so sánh, nhằm làm rõ mức độ tăng trưởng và phát triển qua các năm.
►Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả chi trả các chế độ BHXH
- Tổng sốtiền chi trảcác chế độBHXH từ năm 2013 đến năm 2015.
- Kết quảchi trảchế độ hưu trí.
- Kết quả chi trả chế độ MSLĐ, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng.
- Kết quảchi trảchế độtrợcấp một lần.
- Kết quảchi trảchế độtrợcấp ngắn hạn (ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức).
- Tốc độ tăng đối tượng hưởng các chế độ BHXH: so sánh số đối tượng hưởng BHXH kỳnày với kỳ trước.
- Tốc độ tăng số tiền chi trả BHXH: so sánh số tiền chi trả BHXH kỳ này với kỳ trước.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục…, kết cấu luận văn được chia thành 3 chương Cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRẢCHẾ ĐỘBẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 Bảo hiểm xã hội và quản lý chi trảchế độbảo hiểm xã hội
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Bảo hiểm xã hội
Sự ra đời của bảo hiểm xã hội (BHXH) phản ánh nhu cầu thực tiễn trong cuộc sống Từ xa xưa, con người đã biết đoàn kết và tương trợ lẫn nhau để đối phó với rủi ro và thiên tai Tuy nhiên, hình thức giúp đỡ này thường mang tính tự phát và chỉ diễn ra trong những nhóm nhỏ có quan hệ huyết thống.
Khi xã hội phát triển và chuyển sang giai đoạn phân công lao động, nền sản xuất và quan hệ xã hội giữa các cá nhân và cộng đồng cũng được cải thiện Tôn giáo xuất hiện không chỉ với mục đích giáo dục con người hướng thiện mà còn thông qua các trại bảo dưỡng và hội cứu tế nhằm hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống Do đó, hình thức tương trợ trong thời kỳ này đã trở nên có tổ chức và quy mô rộng rãi hơn.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 1930, với các chế độ trợ cấp đầu tiên dành cho quân nhân và viên chức trong bộ máy hành chính và công nghiệp của Pháp ở Đông Dương, bao gồm hỗ trợ cho trường hợp ốm đau, già yếu hoặc tử vong Tuy nhiên, quyền lợi BHXH của công nhân Việt Nam gần như bị chính quyền Pháp phủ nhận, đặc biệt là đối với công nhân làm việc tại các đồn điền và nhà máy, họ không được hưởng các chế độ chữa bệnh hay mai táng khi gặp phải ốm đau hay qua đời.
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nhanh chóng triển khai chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động thông qua nhiều sắc lệnh quan trọng Trong đó, Sắc lệnh số 54 ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời đã quy định các căn cứ và điều kiện để công chức Nhà nước được hưởng chế độ hưu trí.
105 ngày 14/06/1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ấn định việc cấp hưu bổng cho công chức Nhà nước[3]; Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 của
Trường Đại học Kinh tế Huế
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã quy định rõ về các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho công chức Nhà nước và công nhân, bao gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc, vào ngày 27/12/1961, Chính phủ đã ban hành Nghị định 218/CP về "Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức" Hệ thống BHXH thời điểm này bao gồm các chế độ như trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất sức lao động và tử tuất.
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cần được điều chỉnh cho phù hợp Ngày 22/6/1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP, quy định tạm thời về các chế độ BHXH cho các thành phần kinh tế, đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong hệ thống BHXH tại Việt Nam.
Theo Nghị định 43/CP, chế độ trợ cấp MSLĐ đã bị loại bỏ, chỉ còn lại năm chế độ khác Trong bối cảnh này, Bảo hiểm y tế (BHYT) Việt Nam được thành lập theo Nghị định 299/HĐBT ngày 15/8/1992 BHYT, mặc dù là một nhánh tách ra từ Bảo hiểm xã hội (BHXH), vẫn còn mới mẻ đối với người lao động và cộng đồng Do thiếu kinh nghiệm, BHYT phải thực hiện vừa làm vừa rút kinh nghiệm Tuy nhiên, sự ra đời của BHYT đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, phục hồi sức khỏe cho người dân và góp phần vào công bằng xã hội.
Năm 2006, BHXH Việt Nam đánh dấu sự phát triển quan trọng với việc Quốc hội thông qua Luật BHXH vào ngày 29/06/2006, có hiệu lực từ 01/01/2007 BHXH tự nguyện bắt đầu từ 01/01/2008 và BHTN từ 01/01/2009, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho các hoạt động của BHXH Chính sách của Nhà nước Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia BHXH ngày càng đông đảo.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tổ chức Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 và Quyết định số 606/TTg ngày 26/9/1995 BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, với mô hình 3 cấp.
- Ở Trung ương là BHXH Việt Nam;
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương (gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam;
Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gọi chung là BHXH huyện, là đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Đây là một bước tiến quan trọng trong hệ thống BHXH Việt Nam, với hai chức năng chính: hỗ trợ Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ, chính sách BHXH theo quy định pháp luật.
1.1.2 Khái niệm, vai trò và chức năng của Bảo hiểm xã hội
Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn về tài chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, phản ánh sự phát triển tất yếu của xã hội Sự đa dạng và hoàn thiện của BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế, cho thấy rằng nền tảng của BHXH chính là sự phát triển kinh tế BHXH đóng vai trò là dịch vụ công, giúp quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ rủi ro trong cộng đồng Những rủi ro này có thể làm giảm hoặc mất khả năng lao động, xảy ra cả trong và ngoài quá trình lao động, bao gồm các rủi ro ngẫu nhiên như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cũng như những trường hợp không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già và thai sản.
Theo PGS TS Nguyễn Văn Định, bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ phục vụ các mục đích xã hội mà còn đáp ứng các yêu cầu kinh tế Hai mục đích này luôn được thực hiện song song, tạo nên sự cân bằng và hiệu quả trong hệ thống BHXH.
Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh rằng lợi ích kinh tế của bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động và xã hội là không thể tách rời khỏi mục đích xã hội của nó Các mục tiêu xã hội của BHXH chỉ có thể đạt được khi nó mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, già yếu hoặc tử vong Đồng thời, BHXH tạo cơ hội cho mỗi cá nhân thực hiện trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau trong những khó khăn Nhờ đó, các rủi ro trong lao động và đời sống của người lao động được hạn chế và phân tán, giúp bù đắp kịp thời hậu quả của những rủi ro này.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày 15/06/1995, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Nghị định số 19-CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, tiếp nhận nhiệm vụ từ Liên đoàn Lao động và ngành tài chính Từ đó, tất cả các hoạt động về bảo hiểm xã hội được tập trung vào Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, với nhiệm vụ tổ chức thực hiện BHXH theo Bộ Luật lao động và Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12-CP ngày 26/01/1995.
Theo Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiếp nhận toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tài chính của Bảo hiểm y tế tỉnh Kể từ năm 2003, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã bắt đầu thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến Bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998.
Mặc dù còn non trẻ, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhanh chóng hòa nhập vào guồng máy hành chính địa phương, khẳng định vai trò trong việc thực thi chính sách BHXH và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Khái niệm BHXH hiện đã rõ ràng hơn, không còn mơ hồ hay bị nhầm lẫn với các loại hình bảo hiểm khác, mà đã thực sự xâm nhập vào ý thức và đời sống cộng đồng.
Sự chuyển biến tích cực trong công tác của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế là kết quả của quá trình phấn đấu và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, viên chức.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổchức bộmáy quản lý của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế [33]
Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3
Phòng Khai thác thu nợ
Phòng Chế độ chính sách
Phòng Công nghệ thông tin
BHXH Thị xã Hương Trà
BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm xã hội theo quy định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Đơn vị được quản lý và điều hành bởi một Giám đốc, người chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của BHXH tỉnh, theo Điều 2, Quyết định số 149-BHXH/TCCB ngày 03/10/1995 Giám đốc cũng có trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về các nhiệm vụ được giao.
Hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế được tổ chức bao gồm 9 phòng chức năng và nghiệp vụ, cùng với 9 huyện, thành phố, thị xã trực thuộc Sự tổ chức này được thể hiện qua sơ đồ 2.1.
Các phòng trực thuộc có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, đồng thời chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp từ Giám đốc Mỗi phòng được quản lý bởi trưởng phòng, cùng với sự hỗ trợ của các phó trưởng phòng, tất cả đều được Giám đốc BHXH tỉnh bổ nhiệm và điều động sau khi có sự phê duyệt bằng văn bản từ BHXH Việt Nam.
Tại Thừa Thiên Huế, có 9 cơ quan BHXH tại các huyện, thành, thị, trực thuộc BHXH tỉnh, có con dấu và trụ sở riêng Các cơ quan này chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH tỉnh, hỗ trợ Giám đốc BHXH tỉnh trong việc thực hiện các chính sách và chế độ BHXH, BHYT, cũng như quản lý tài chính BHXH trên địa bàn.
2.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý chi trảbảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Công tác quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng
Quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng là nhiệm vụ liên tục của cơ quan BHXH tỉnh, nhằm ngăn chặn tình trạng chi trả cho những đối tượng không còn tồn tại.
Trường Đại học Kinh tế Huế đang gặp vấn đề về nguồn kinh phí chi trả, gây tổn thất cho quỹ BHXH và dẫn đến tình trạng trục lợi từ BHXH của các đơn vị và cá nhân Đối tượng hưởng chế độ BHXH bao gồm cả người lao động (NLĐ) và gia đình họ, với các khoản trợ cấp có thể được nhận một lần hoặc hàng tháng, tùy thuộc vào mức độ đóng góp, thời gian tham gia và các điều kiện lao động cũng như rủi ro mà NLĐ phải đối mặt.
Quản lý đối tượng và mức hưởng tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện qua công tác quản lý hồ sơ Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ của BHXH tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng, hồ sơ hưởng BHXH một lần và hồ sơ hưởng chế độ BHTN.
Hiện nay, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý hơn 50.000 hồ sơ của người tham gia và hưởng BHXH, BHYT Công tác quản lý hồ sơ được chú trọng, thực hiện tốt việc lưu trữ và sắp xếp khoa học, giúp thuận tiện cho tra cứu và sử dụng Trong năm 2015, BHXH đã tiếp nhận 6.676 hồ sơ giải quyết chế độ BHXH, BHYT và trả 6.329 hồ sơ cho đối tượng Đồng thời, đã tiếp nhận 15.679 sổ BHXH và trả 11.438 sổ, cùng với 467.093 thẻ BHYT được tiếp nhận và 459.171 thẻ đã được trả cho người dân.
Quy trình tiếp nhận và trả kết quả cho người hưởng chế độ BHXH bắt buộc được thực hiện kịp thời và đầy đủ Các thủ tục, hồ sơ, mẫu biểu và quy trình giải quyết chế độ BHXH cho người lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và tự nguyện được niêm yết công khai, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và đầy đủ quyền lợi cho người lao động.
Cán bộ phòng tiếp nhận và quản lý hồ sơ cần tham gia đầy đủ các lớp tập huấn để nâng cao nghiệp vụ và có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi, thống kê hàng ngày Tuy nhiên, việc cập nhật thông tin trên máy vi tính vẫn chưa được thực hiện kịp thời và hoàn thiện.
Trong những năm gần đây, việc tra cứu hồ sơ đã góp phần quan trọng vào công tác giải quyết khiếu nại và tố cáo của công dân Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình này đã nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến khiếu nại.
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Định hướng phát triển và mục tiêu quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý, cải thiện dịch vụ cho người dân và đảm bảo quyền lợi cho người tham gia Giải pháp hoàn thiện quản lý chi trả cần tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường đào tạo nhân lực và cải cách quy trình làm việc để đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu của người hưởng chế độ Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và trách nhiệm trong việc tham gia bảo hiểm xã hội.
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới
Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đã nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao Để duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định phương hướng cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới.
Năm 2015, ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác BHXH và Bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2012-2020 Ngành cũng đã xây dựng Chương trình hành động và Kế hoạch cụ thể để triển khai trên toàn quốc Đồng thời, BHXH Việt Nam đã trình Chính phủ ban hành Nghị định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cũng như phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để đề xuất sửa đổi một số điều của Luật BHXH, và với Bộ Y tế để sửa đổi Luật BHYT theo chương trình công tác của Quốc hội khóa 13.
Để hoàn thành kế hoạch thu năm 2015, cần tăng cường công tác chỉ đạo và quản lý, triển khai nhiều giải pháp hiệu quả Cần tổ chức tốt công tác quản lý thu - chi BHXH, BHYT nhằm đạt và vượt kế hoạch được giao từ BHXH Việt Nam Đồng thời, cần tích cực thu hồi nợ đọng BHXH tại các đơn vị có số nợ lớn.
Đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nhân dân thông qua việc giải quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) Nâng cao chất lượng công tác giám định và giám sát chặt chẽ việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia.
Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện quản lý thu, chi, cấp sổ BHXH và thẻ BHYT, đồng thời giải quyết các chế độ, chính sách liên quan đến BHXH và BHYT Nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin để đơn giản hóa quy trình, đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và nhân dân trong việc tham gia và thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Luật Bảo hiểm y tế (BHYT), cần tăng cường kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động và cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về BHXH và BHYT đến các đơn vị, người lao động và cộng đồng là rất quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan.
Trong thời gian tới, ban Giám đốc và lãnh đạo BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ cùng BHXH các huyện, thành phố triển khai nhiệm vụ chi trả ngay từ tháng đầu và quý đầu năm 2017, đảm bảo thực hiện đúng chỉ tiêu và kế hoạch đã được giao.
Để đạt được 100% kế hoạch thu và phát triển đối tượng, cần tăng cường các biện pháp giảm nợ đọng BHXH, BHYT xuống dưới 3,2% Cần báo cáo và tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương để nhắc nhở các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về BHXH, BHYT Đồng thời, tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh để triển khai hiệu quả công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc Việc tổ chức giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT cần được thực hiện đầy đủ, đảm bảo chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và các chế độ ngắn hạn kịp thời, an toàn cho đối tượng.
Công tác cấp sổ BHXH cần được thực hiện hiệu quả để đảm bảo quyền lợi chế độ BHXH bắt buộc cho người lao động được giải quyết đầy đủ và kịp thời Đồng thời, cần tổ chức thực hiện nghiêm túc việc phân cấp quản lý trong việc cấp, ghi và xác nhận thông tin trên sổ BHXH cho các cơ quan BHXH tại huyện, thành phố và thị xã.
- Hoàn thành dự toán thu chi năm 2017 theo quy định.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã tận dụng sự quan tâm chỉ đạo của BHXH Việt Nam cùng với sự hỗ trợ từ các Sở, Ban ngành, các đơn vị sử dụng lao động và người lao động để thực hiện và giải quyết hiệu quả các chế độ chính sách BHXH, nhằm nâng cao hiệu quả công tác chi.
Tiếp tục cải cách bộ máy theo hướng tinh gọn nhằm nâng cao năng lực quản lý và công tác của đội ngũ cán bộ BHXH tỉnh, với mục tiêu đặt con người làm trung tâm và thúc đẩy sự phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để cải cách thủ tục hành chính trong ngành BHXH, cần niêm yết rõ ràng các thủ tục hồ sơ xét hưởng chế độ BHXH từ cấp tỉnh đến huyện, thành phố Việc tổ chức tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ cho NLĐ theo Luật cần được thực hiện hiệu quả, giảm thiểu giấy tờ không cần thiết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng trong việc giải quyết chế độ Đồng thời, tiến tới áp dụng cơ chế một cửa liên thông và phân cấp quản lý một số nhiệm vụ cho BHXH các huyện, thành phố, với trách nhiệm rõ ràng cho người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2 Một sốgiải pháp nhằm Hoàn thiện quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1 Củng cốvà hoàn thiện các mô hình chi trả đang được thực hiện
Chi trả là bước cuối cùng trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), liên quan đến việc giải quyết các chế độ cho người lao động bị suy giảm sức lao động, bao gồm chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản, và các trợ cấp BHXH khác Điều này đảm bảo quyền lợi cho đối tượng hưởng lương hưu và các loại trợ cấp khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Tỉnh miền Trung có địa giới hành chính rộng, với khoảng cách từ trụ sở cơ quan BHXH đến điểm chi trả lên đến 60-70 km, cùng với điều kiện đường xá khó khăn và biên chế ngành còn hạn chế Do đó, việc củng cố và hoàn thiện các mô hình chi trả hiện tại là rất cần thiết.