1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện phú vang tỉnh thừa thiên huế

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 768,58 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5. Kết cấu luận văn (16)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH (17)
      • 1.1. Ngân sách Nhà nước (17)
        • 1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước (17)
        • 1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước (18)
        • 1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước (20)
      • 1.2. Chi Ngân sách Nhà nước (21)
        • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước (21)
        • 1.2.2. Nội dung chi Ngân sách Nhà nước (26)
      • 1.3. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (29)
        • 1.3.1. Khái niệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (29)
        • 1.3.2. Các nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (30)
        • 1.3.3. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (31)
        • 1.3.4. Bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (35)
        • 1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện (36)
      • 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước của một số địa phương (37)
        • 1.4.1. Kinh nghiệm tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (37)
        • 1.4.2. Kinh nghiệm tại thị xã Hương Thủy (39)
        • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Vang (40)
    • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017- (41)
      • 2.1. Tổng quan về huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (41)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội (41)
        • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Phú Vang, giai đoạn 2017-2019 (43)
      • 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2019 (51)
        • 2.2.1. Bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (51)
        • 2.2.2. Công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017-2019 (55)
        • 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên huyện Phú Vang giai đoạn 2017-2019 (56)
        • 2.2.4. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển huyện Phú Vang giai đoạn 2017- (66)
        • 2.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên và chi đầu tư (70)
      • 2.3. Phân tích ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (71)
        • 2.3.1. Mô tả chung mẫu điều tra (71)
        • 2.3.2. Đánh giá công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế của các đối tượng điều tra (72)
    • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (83)
      • 3.1. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu về chi tài chính – ngân sách tại huyện Phú Vang đến năm 2025 (83)
        • 3.1.1. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện (83)
        • 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Phú Vang (84)
        • 3.2.1. Tăng cường công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú (86)
        • 3.2.2. Tăng cường công tác chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Vang (87)
        • 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Vang (87)
        • 3.2.4. Tăng cường công tác quyết toán chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Vang (88)
      • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Phú Vang (89)
        • 3.3.1. Giải pháp đối với công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước (89)
        • 3.3.2. Giải pháp đối với công tác phân bổ và giao dự toán chi Ngân sách Nhà nước (90)
        • 3.3.3. Giải pháp đối với công tác chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước (90)
        • 3.3.4. Giải pháp đối với công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước (92)
        • 3.3.5. Giải pháp đối với công tác quyết toán chi Ngân sách Nhà nước (93)
        • 3.3.6. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin (93)
        • 3.3.7. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (94)
        • 3.3.8. Kiện toàn công tác tổ chức, bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (95)
        • 3.3.9. Các giải pháp khác (95)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (96)
    • 1. Kết luận (96)
    • 2. Kiến nghị (97)
      • 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính (97)
      • 2.2 Đối với các cấp chính quyền của huyện Phú Vang (98)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

1.1.1 Khái ni ệm Ngân sách Nhà nướ c

Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) được Quốc hội khóa XI thông qua vào năm 2002, khẳng định rằng NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số 83/2015/QH13, thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11.

NSNN là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định Các khoản này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ, và các khoản thu khác theo quy định pháp luật Đồng thời, NSNN cũng bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2 H ệ th ố ng Ngân sách Nhà nướ c a Hệthống Ngân sách Nhà nước

Sơ đồ1.1: Hệthống tổchức Ngân sách Nhà nước Việt Nam

(Nguồn: Luật ngân sách Nhà nước năm 2015) b Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là việc xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan Nhà nước ở các cấp trong tổ chức và điều hành NSNN Điều này không chỉ phân chia quyền hạn mà còn xác định trách nhiệm của từng cấp chính quyền đối với ngân sách của mình và NSNN nói chung Phân cấp này giúp cải thiện mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và địa phương, từ đó giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN như chế độ, chính sách, quan hệ giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi, cũng như quy trình ngân sách.

Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình mà Nhà nước Trung ương giao nhiệm vụ và quyền hạn cho chính quyền địa phương trong quản lý ngân sách, bao gồm việc ban hành chế độ, chính sách và phân chia nguồn thu cùng nhiệm vụ chi Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng và địa phương.

Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương

Ngân sách tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

Ngân sách quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh

Ngân sách xã, phường, thịtrấn

Trường Đại học Kinh tế Huế nhận ngân sách bổ sung từ cấp trên, tạo nguồn thu cho ngân sách cấp dưới Khi cơ quan cấp trên uỷ quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi, cần chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền, ngân sách này không được sử dụng cho nhiệm vụ của ngân sách khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho ngân sách mỗi cấp.

+ Phân cấp quản lý thu NSNN:

Tập trung vào việc tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách Trung ương (NSTW) và đồng thời phát triển nguồn thu cho Ngân sách địa phương (NSĐP) dựa trên đặc thù của từng địa bàn Theo đó, nguồn thu được phân chia thành ba loại.

- Các khoản thu NSTW hưởng 100%.

- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%.

Các khoản thu điều tiết giữa trung ương và địa phương được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), nhằm đảm bảo sự công bằng trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Phân cấp quản lý chi NSNN thực chất là xác định và phân bổ các nhiệm vụ chi ngân sách cụ thể cho từng cấp chính quyền, theo nguyên tắc rõ ràng và hợp lý.

-NSTW đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia.

NSĐP đáp ứng nhu cầu chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong khu vực quản lý của địa phương.

+ Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN: Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sáchđạt kết quả tốt, cần phải quán triệt các nguyên tắc sau đây:

- Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, quốc phòng, an ninh và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

Chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước của từng cấp chính quyền được quy định bởi pháp luật Ngân sách đóng vai trò quan trọng như một công cụ giúp các cấp chính quyền thực hiện nhiệm vụ này hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh rằng việc phân cấp quản lý ngân sách cần phải phù hợp để đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực thi nhiệm vụ hiệu quả Đồng thời, năng lực quản lý của chính quyền các cấp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi thực hiện phân cấp mạnh mẽ cho các địa phương.

Để đảm bảo hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) thống nhất, cần khẳng định vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương (NSTW) và vị trí độc lập của ngân sách địa phương (NSĐP) NSTW giữ vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện chức năng điều tiết và cân bằng các nguồn lực ngân sách nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các địa phương.

NSTW đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn thu ngân sách quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ chi thiết yếu Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội không chỉ ảnh hưởng đến toàn quốc mà còn liên quan đến các chương trình, dự án quốc gia và chính sách xã hội quan trọng NSTW cũng điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đồng thời hỗ trợ các địa phương còn gặp khó khăn trong cân đối thu chi ngân sách.

Để giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng và địa phương, cần đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách nhà nước Điều này đòi hỏi cơ chế điều hòa và hỗ trợ hiệu quả giữa trung ương và địa phương trong quá trình phân cấp.

Ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới thường được bổ sung thông qua hai phương thức tài trợ chính: bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu Chính quyền cấp trên sử dụng những phương thức này để hỗ trợ và đảm bảo sự phát triển đồng đều cho các chính quyền cấp dưới.

1.1.3 Ch ức năng củ a Ngân sách Nhà nướ c

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017-

HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1 Tổng quan vềhuyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1.1 Đặc điể m t ự nhiên và xã h ộ i

Phú Vang là huyện nằm ven biển và đầm phá thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế Huyện này có vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía Nam giáp huyện Hương Thủy, và phía Đông giáp huyện Phú Lộc.

Phú Vang sở hữu tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản với bờ biển dài hơn 35km và hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rộng trên 6.800 ha Ngành thủy sản không chỉ là kinh tế mũi nhọn mà còn là lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cảng biển Thuận An đóng vai trò chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế Ngoài ra, bãi tắm Thuận An nổi tiếng với vẻ đẹp tự nhiên, là điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước khi tham quan cố đô Huế.

2.1.1.2 Khí hậu và tài nguyên

Phú Vang có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm, với hai mùa mưa và nắng rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 năm trước đến tháng Giêng năm sau, với lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 3.000mm Mưa không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 9, 10, 11 và 12, chiếm 75-80% tổng lượng mưa, gây ra tình trạng úng lụt, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đời sống của người dân.

Mùa nắng gió Tây-Nam, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, mang đến thời tiết khô nóng oi bức Thời gian có lượng bốc hơi cao nhất diễn ra từ tháng 2 đến tháng 4, khi mực nước thủy triều ở mức thấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thủy triều tại Phú Vang có hai chế độ chính là bán nhật triều đều và bán nhật triều không đều, với biên độ thủy triều từ 0,5-2 m Tại Thuận An, độ cao thủy triều trung bình khoảng 0,4-0,5 m, trong khi vùng Bắc Thuận An có độ cao từ 0,6-1,2 m Độ cao triều trong đầm phá thường thấp hơn so với vùng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy hải sản Phú Vang có địa hình trũng, diện tích đầm phá lớn, và đất đai bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, gây khó khăn cho phát triển hạ tầng giao thông Tổng diện tích tự nhiên là 28.031,80 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 10.829,44 ha, đất phi nông nghiệp 13.932,94 ha, và đất chưa sử dụng 3.269,42 ha Đất đai chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với tiềm năng đất chưa khai thác còn lớn, chiếm 42,3% tổng diện tích Tuy nhiên, tỷ lệ đất chưa sử dụng có thể chuyển đổi sang gieo trồng không cao, chủ yếu là cồn cát và đất bãi cát, trong khi đất mặt nước chưa sử dụng chủ yếu là ao hồ và đầm phá.

Phú Vang nổi bật với nguồn khoáng sản Ti-tan phong phú, chủ yếu tập trung tại các xã Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh và Vinh An Các mỏ khoáng sản này không chỉ có chất lượng tốt mà còn có quy mô khai thác khá lớn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương.

2.1.1.3 Dân số và cơ cấu hành chính

Dân số của huyện là khoảng 182.140 người (theo niên giám thống kê năm

2018) Mật độdân sốlà khoảng 655 người/km 2

Huyện Phú Vang có 19 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 2 thị trấn là Phú Đa (huyện lỵ) và Thuận An, cùng với 17 xã: Phú An, Phú Diên, Phú Dương, Phú Gia, Phú Hải, Phú Hồ, Phú Lương, Phú Mậu, Phú Mỹ, Phú Thanh, Phú Thuận, Phú Thượng, Phú Xuân, Vinh An, Vinh Hà, Vinh Thanh và Vinh Xuân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2 Tình hình kinh t ế - xã h ộ i huy ệ n Phú Vang, giai đoạ n 2017-2019

2.1.2.1 Những thành tựu đạt được a Một sốchỉtiêu kinh tế- xã hội

Bảng 2.1: Một sốchỉtiêu kinh tế- xã hội năm 2017-2019

Chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính

1 Giá trịsản xuất (GO) (giá so sánh) tỷ.đ 4.313,9 4.859,2 5.441,0

- Công nghiệp - TTCN, Xây dựng tỷ.đ 1.510,2 1.721,0 1.956,0

-Nông, lâm, ngư nghiệp tỷ.đ 1.033,7 1.079,2 1.124,3

2 Sản lượng khai thác và NTTS tấn 29.427 31.650 32.200

- Sản lượng đánh bắt tấn 26.320 28.600 29.100

- Sản lượng nuôi trồng tấn 3.107 3.050 3.100

3 Duy trì sản lượng lương thực có hạt tấn 74.314 74.302 76.282

4 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng thêm tỷ.đ 1.934 2.220 2.697

5 Thu cân đối NSNN trên địa bàn tr.đ 185.259 327.483 344.703

6 Tổng chi ngân sách địa phương tr.đ 667.367 1.014.003 819.594

7 Tỷlệtrẻ em dưới 5 tuổi SDD % 9,8 9,5 9,0

11 Sốxãđạt tiêu chí nông thôn mới xã 2 2 2

12 Tạo việc làm mới trên lđ 4.667 4.226 4.230

13 Tỷlệ lao động qua đào tạo % 62,6 63,8 65,3

14 Tỷlệdân sốtham gia bảo hiểm y tế % 95,0 95,0 95,2 III MÔI TRƯỜNG

16 Tỷlệthu gom và xửlý rác thải rắn % 70 78 83

(Nguồn: Báo cáo KTXH-UBND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế b Tình hình các ngành, lĩnh vực kinh tế

Thương mại - dịch vụ năm 2019 tăng 114,7% so với năm 2018, tăng 100,1% so với kếhoạch.

Trong những tháng đầu năm, huyện đã triển khai và tổ chức các hoạt động dịch vụ du lịch tại các bãi tắm biển, thu hút lượng du khách tăng cao nhờ thời tiết nắng nóng và các ngày nghỉ lễ Đặc biệt, công tác cảnh báo và cứu hộ tại các bãi biển, bể bơi, sông, hồ cũng đã được thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho du khách.

Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển với tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng, đồng thời thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo cân đối cung cầu và bình ổn thị trường, giá cả trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 Ngoài ra, các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm 2019 cũng được tổ chức, cùng với việc kiểm tra thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại huyện Đặc biệt, Phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn đã được tổ chức để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nội địa.

Hoạt động tín dụng-ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực vào năm 2019 Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng nguồn vốn huy động nội ngoại tệ đạt 847 tỷ đồng, tổng dư nợ là 740 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 210 tỷ đồng và doanh số thu nợ là 160 tỷ đồng Đồng thời, Ngân hàng chính sách xã hội cũng ghi nhận tổng nguồn vốn tín dụng tăng trưởng đáng kể.

Tính đến ngày 31/10/2018, tổng dư nợ đạt 331 tỷ đồng, trong đó doanh số cho vay là 165,7 tỷ đồng và doanh số thu nợ là 138,2 tỷ đồng Nợ quá hạn chỉ chiếm 0,08% tổng dư nợ, tương đương 290 triệu đồng, với tổng số hộ còn dư nợ là 13.323 hộ.

Các lĩnh vực dịch vụ khác đang có sự tăng trưởng đáng kể, trong đó dịch vụ vận tải được cải thiện với năng lực và chất lượng phục vụ tốt hơn, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân Dịch vụ khám chữa bệnh cũng tiếp tục phát triển, với việc hình thành thêm nhiều cơ sở khám chữa bệnh mới Ngoài ra, dịch vụ viễn thông cũng ghi nhận mức tăng trưởng khả quan.

* Công nghiệp–Tiểu thủcông nghiệp, Xây dựng

Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cùng với xây dựng, đã có những chuyển biến rõ rệt, duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định Trong năm 2019, quy mô, sản lượng và giá trị sản xuất đã tăng 113,8% so với năm 2018 và đạt 100,2% so với kế hoạch đề ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khu công nghiệp Phú Đa đã thu hút 10 công ty đầu tư nhà máy sản xuất, tạo việc làm cho hơn 3.000 lao động Đồng thời, UBND Tỉnh đang khảo sát vị trí để quy hoạch cụm chế biến thủy hải sản, kết hợp với việc phát triển Cảng cá mới Thuận An và Cảng Xăng dầu.

Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, với sự gia tăng số lượng cơ sở tư nhân quy mô lớn và sự đa dạng trong sản phẩm Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, bao gồm các ngành nghề như chế biến thủy hải sản, nước mắm, ruốc, mắm các loại, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, mộc tre mỹ nghệ, mộc dân dụng, nhà rường, chế biến nước ớt, may mặc, tranh dân gian, hoa giấy Huyện đã xác định 05 sản phẩm chủ lực và UBND tỉnh công nhận 03 sản phẩm chủ lực để hỗ trợ mở rộng quy mô sản xuất và xây dựng thương hiệu Đặc biệt, có 04 cơ sở được cấp con dấu nhận diện sản phẩm thủ công mỹ nghệ Huế.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1 Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu về chi tài chính–ngân sách tại huyện Phú Vang đếnnăm 2025

3.1.1 M ụ c tiêu và các ch ỉ tiêu phát tri ể n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a huy ệ n

Phát triển kinh tế - xã hội bền vững nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế, đồng thời khai thác tiềm năng và lợi thế sẵn có để thu hút nguồn lực bên ngoài Cần tạo ra đột phá trong phát triển công nghiệp và làng nghề, đồng thời phát triển mạnh các ngành dịch vụ và nông nghiệp theo chiều sâu, gắn với xây dựng nông thôn mới Đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy đô thị hóa Cần nâng cấp và xây mới hệ thống giao thông liên vùng, ưu tiên đầu tư cho giao thông đô thị và các trung tâm tiểu vùng, đồng thời hiện đại hóa mạng lưới viễn thông và củng cố hệ thống thủy lợi, mở rộng mạng lưới cấp nước.

Phát triển kinh tế cần gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội Đồng thời, cần nâng cao chất lượng giáo dục, dịch vụ y tế và văn hóa xã hội Đặc biệt chú trọng đến việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, hướng tới các vùng khó khăn và cộng đồng dân tộc thiểu số.

Phát triển kinh tế-xã hội cần gắn liền với bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, đồng thời bảo tồn các hệ sinh thái biển, đầm phá và rừng Việc tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng và phát huy giá trị văn hóa truyền thống địa phương cũng rất quan trọng Ngoài ra, cần chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Củng cốhệthống chính trịvững mạnh từhuyệnđếncơsở Thực hiện hiệu quả chươngtrình cải cách hành chính Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệnđại.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang tích cực thúc đẩy xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao Đồng thời, nhà trường cũng chú trọng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường công tác quản lý trên các lĩnh vực này.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu trong Đảng xây dựng hệ thống chính trịvững mạnh,thường xuyênchămlo xây dựng khốiđạiđoànkết toàn dân.

- Sảnlượng nuôi trồng thủy sảnđạt 4.500 tấn, trongđósảnlượng tôm 2.300 tấn.

- Sản lượng khai thác thủy sản đạt 33.000 tấn, bình quân sản lượng tăng hàng năm500 tấn.

- Hàng năm đóng mới tàu thuyền công suất cao đánh bắt xa bờ 4-5 chiếc, cải hoán tàu thuyền nâng công suất 15-20 chiếc.

- Thu nhập bình quân đầu người các địa phương ven biển và đầm phá gấp từ 1,2 lần trởlên so với thu nhập bình quân của cả nước.

*Các Chương trình, Dựán trọng điểm:

+Chương trình phát triển đánh bắt xa bờ.

+Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản công nghệcao.

+Chương trình phát triển du lịch- dịch vụbiển và đầm phá.

+ Dự án đầu tư hổ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và trang thiết bị nghề cá hiện đại đểphát triển đánh bắt xa bờ.

+ Dự án đầu tư hổtrợ cơ sởhạtầng cho các vùng nuôi tập trung công nghệcao. + Dự án đầu tư hổtrợphát triển du lịch-dịch vụbiển và đầm phá.

+ Dự án đầu tư hổ trợ xây dựng cụm Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp Thuận An.

3.1.2 M ụ c tiêu hoàn thi ệ n qu ả n lý chi Ngân sách N hà nướ c huy ệ n Phú Vang

Trước đây, mục tiêu của quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo rằng mọi khoản chi đều tuân thủ đúng pháp luật và được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi thực hiện.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang tập trung vào việc hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phân bổ, quản lý và sử dụng tài chính Mục tiêu chính là tạo ra động lực cho các hoạt động tài chính, từ đó góp phần cải thiện chất lượng quản lý tài chính tại trường.

Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) huyện Phú Vang trong thời gian tới là khắc phục nhược điểm hiện tại và hướng tới quản lý tài chính theo chuẩn mực hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) địa phương Quản lý chi NSNN cần ưu tiên các lĩnh vực thiết yếu, tối ưu hóa nguồn lực để ổn định và thúc đẩy phát triển KT-XH Việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cần tuân thủ nguyên tắc thiết thực và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách, đồng thời đảm bảo chi đúng dự toán, tiêu chuẩn và chế độ hiện hành của Nhà nước, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

3.1.3 Nh ữ ng yêu c ầu đặ t ra khi hoàn thi ệ n qu ả n lý chi ngân sách nhà n ướ c huy ệ n Phú Vang

Quản lý chi ngân sách nhà nước địa phương cần đảm bảo cung cấp kinh phí kịp thời để huyện thực hiện các nhiệm vụ và sứ mệnh quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Do nguồn lực hạn chế và nhu cầu phát triển lớn, việc quản lý chi ngân sách nhà nước của Huyện cần được thực hiện bằng cách phân bổ tập trung, trực tiếp cho các mục tiêu và nội dung phát triển địa phương.

Sau khi xác định các ưu tiên chi tiêu, bước tiếp theo trong quản lý chi ngân sách nhà nước là lựa chọn các phương thức sử dụng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất.

Bốn là, quản lý chi NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế gắn kết kinh phí với kết quảcung cấp dịch vụcông.

Năm là, quản lý chi NSNN cần phải hướng tới các mục tiêu dài hạn của địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Phú Vang

3.2.1 T ăng cườ ng công tác l ậ p d ự toán chi Ngân sách Nhà nướ c t ạ i huy ệ n Phú Vang Đối với công tác lập kếhoạch vốn đầu tư phải thực hiện Luật Đầu tư công, cần phải ưu tiên nguồn vốn để đầu tư các công trình trọng điểm làm đầu tàu tăng trưởng, hạn chế đầu tư dàn trải gây lãng phí nguồn vốn đầu tư Đồng thời cũng phải quan tâm cơ cấu đầu tư, nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực nhất là lĩnh vực còn yếu kém. Đối với công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách chi thường xuyên ngân sách huyện cần đánh giá hết các yếu tố tác động đến quá trình thu của ngân sách huyện, tránh tình trạng bổ sung, điều chỉnh dự toán ngân sách gây khó khăn trong việc quản lý vàđiều hành ngân sách hàng năm.

Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc điều hành thu ngân sách theo tiến độ dự toán là rất quan trọng Cần tích cực rà soát và khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN) Đồng thời, triển khai hiệu quả đề án tăng cường quản lý thu thuế trong hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn huyện Cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan nhà nước thực hiện thu, nộp vào NSNN, cũng như quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của Luật phí, lệ phí số 97/2015/QH13.

Chi cục thuế cần chủ động theo dõi và kiểm tra việc kê khai nộp thuế, đồng thời tăng cường rà soát các doanh nghiệp và cá nhân mới để đưa vào quản lý thuế Cần triển khai nghiêm túc các kết luận thanh tra nhằm hạn chế nợ thuế, chống thất thu và ngăn chặn gian lận liên quan đến hoàn thuế Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật NSNN năm 2015, cùng với các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển, đồng thời thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương cho các đối tượng thụ hưởng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2.2 Tăng cườ ng công tác ch ấ p hành d ự toán chi Ngân sách Nhà nướ c t ạ i huy ệ n Phú Vang

Để đảm bảo hiệu quả trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), cần tuân thủ quy trình hồ sơ thủ tục, định mức và chế độ giá cả, hạn chế điều chỉnh hồ sơ nhằm không làm ảnh hưởng đến thời gian triển khai dự án Đồng thời, việc thẩm định thiết kế dự toán và thẩm định đấu thầu cần được thực hiện nghiêm ngặt để tiết kiệm chi phí Tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB, cùng với công tác kiểm tra, giám sát đầu tư là rất quan trọng để ngăn chặn thất thoát, lãng phí và tham nhũng, không để phát sinh nợ đọng trong lĩnh vực này.

Để quản lý chi thường xuyên hiệu quả, cần tăng cường tập huấn và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng định mức ngân sách, tiết kiệm chi phí cho hội họp, công tác, văn phòng phẩm và điện nước Hạn chế mua sắm thiết bị không cần thiết nhằm tránh lãng phí ngân sách và phát sinh dự toán Trong điều hành chi ngân sách, cần tập trung vào các nội dung ưu tiên và chi theo tiến độ nguồn kinh phí, tránh tình trạng dự án chưa hoàn thành nhưng đã hết dự toán.

3.2.3 Tăng cườ ng công tác ki ể m soát chi Ngân sách Nhà nướ c t ạ i huy ệ n Phú Vang

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Học viện Tài chính 2016, “Giáo trình Lý thuyết quản lý Tài chính công”Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Lý thuyết quản lý Tài chính công”
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
7. Nguyễn Thị Thu Hương, 2018 “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” trường Đại học Kinh tế, đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thườngxuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnhQuảng Trị”
8. Nguyễn Thị Mai, 2013 “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” trường Đại học Bach khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhànướctrên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
10. Trần Thị Thu Thủy, 2018 “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình” trường Đại học kinh tế, đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sáchnhà nước trên địa bàn huyện Quảng Trạch–tỉnh Quảng Bình”
11. Phạm Xuân Tuyên, 2011 “Tài liệu nâng cao năng lực quản lý tài chính”Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính, Hà Nội.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu nâng cao năng lực quản lý tài chính
1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Khác
2. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Khác
3. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Khác
4. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP Khác
5. Chính phủ, 2016. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w